Giáo trình Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học Phổ thông

MỤC TIÊU: Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:

* Về tri thức:

- Trình bày vị trí, chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT

- Phân tích các nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp

* Về kỹ năng

- Có kỹ năng thực hiện một số nội dung công tác chủ nhiệm lớp như: tìm hiểu học

sinh, thiết kế kế hoạch chủ nhiệm, tổ chức hoạt động tập thể, đánh giá, xếp loại học sinh.

- Vận dụng cách thức tác động tay đôi, tác động song song để giáo dục học sinh

- Giải quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm

* Về thái độ

- Sinh viên ý thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GVCN lớp ở trường

THPT. Từ đó, tích cực, chủ động chuẩn bị tri thức, kỹ năng, tâm thế sẵn sàng tham gia

họat động giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm ở trường THPT.

NỘI DUNG

I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT

Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói chung và trường THPT có vị trí đặc

biệt quan trọng trong toàn bộ hệ thống giáo dục của nhà trường. Họ là người thay mặt

Hiệu trưởng quản lý, giáo dục toàn diện học sinh một lớp học, là cố vấn cho các hoạt

động tự quản của tập thể học sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường.

1.GVCN là ngƣời quản lí- giáo dục toàn diện học sinh một lớp học

Quá trình dạy học và giáo dục ở trường THPT được tiến hành với những nội dung

toàn diện, phong phú và sâu sắc hơn hẳn các cấp học dưới. Với vị trí là cấp học cuối của2

bậc học phổ thông có nhiệm vụ hoàn tất việc trang bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển

và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội cho học sinh

đồng thời đặt nền tảng vững chắc cho việc xây dựng, phát triển nhân cách tốt đẹp cho họ,

cấp học này đặt ra những yêu cầu cao cho việc quản lý và giáo dục học sinh. Người đứng

ra đảm đương công việc quản lý và giáo dục toàn diện học sinh chính là các GVCN.

Quản lí, giáo dục học sinh không chỉ bao gồm việc nắm được những chỉ số quản lý

hành chính như: tên, tuổi, số lượng, gia cảnh, xếp loại học tập, đạo đức, địa chỉ mà còn

phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của học sinh trong lớp để có phương

hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học phù hợp. Quản lý giáo dục học sinh còn cần

phải đặc biệt quan tâm đến việc đồng thời quản lý học tâp và quản lý sự hình thành, phát

triển nhân cách mọi mặt của học sinh. Quản lý, giáo dục toàn diện học sinh bao gồm quản

lý, giáo dục cá nhân và tập thể học sinh.

Quản lý và giáo dục học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: để giáo dục tốt

phải quản lý tốt và quản lý tốt giúp cho giáo dục được tốt. Không thể phủ nhận, giáo dục

học sinh phải dựa vào kết quả của việc quản lý học sinh. Quản lý chặt chẽ, cụ thể, chi tiết,

toàn diện sẽ giúp GVCN đề ra phương hướng, biện pháp tác động trong công tác giáo dục

cụ thể, chính xác, và đạt hiệu quả cao.

Để thực hiện chức năng này, người GVCN phải có :

+ Tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học

+ Kỹ năng lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức chỉ đạo việc thực

hiện kế hoạch một cách khoa học

+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh

+ Kỹ năng giao tiếp sư phạm: biết cách tiếp cận, phán đoán học sinh, có khả năng

xác lập nhanh chóng, khéo léo, đúng đắn mối quan hệ với học sinh trong hoạt động dạy

học và giáo dục.

pdf 37 trang yennguyen 6380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học Phổ thông

Giáo trình Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học Phổ thông
GIÁO TRÌNH 
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG 
HỌC PHỔ THÔNG 
 1 
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG 
HỌC PHỔ THÔNG 
 MỤC TIÊU: Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng: 
 * Về tri thức: 
 - Trình bày vị trí, chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT 
 - Phân tích các nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp 
 * Về kỹ năng 
- Có kỹ năng thực hiện một số nội dung công tác chủ nhiệm lớp như: tìm hiểu học 
sinh, thiết kế kế hoạch chủ nhiệm, tổ chức hoạt động tập thể, đánh giá, xếp loại học sinh. 
- Vận dụng cách thức tác động tay đôi, tác động song song để giáo dục học sinh 
- Giải quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm 
 * Về thái độ 
 - Sinh viên ý thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GVCN lớp ở trường 
THPT. Từ đó, tích cực, chủ động chuẩn bị tri thức, kỹ năng, tâm thế sẵn sàng tham gia 
họat động giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm ở trường THPT. 
NỘI DUNG 
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT 
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói chung và trường THPT có vị trí đặc 
biệt quan trọng trong toàn bộ hệ thống giáo dục của nhà trường. Họ là người thay mặt 
Hiệu trưởng quản lý, giáo dục toàn diện học sinh một lớp học, là cố vấn cho các hoạt 
động tự quản của tập thể học sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong 
và ngoài nhà trường. 
1.GVCN là ngƣời quản lí- giáo dục toàn diện học sinh một lớp học 
Quá trình dạy học và giáo dục ở trường THPT được tiến hành với những nội dung 
toàn diện, phong phú và sâu sắc hơn hẳn các cấp học dưới. Với vị trí là cấp học cuối của 
 2 
bậc học phổ thông có nhiệm vụ hoàn tất việc trang bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển 
và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội cho học sinh 
đồng thời đặt nền tảng vững chắc cho việc xây dựng, phát triển nhân cách tốt đẹp cho họ, 
cấp học này đặt ra những yêu cầu cao cho việc quản lý và giáo dục học sinh. Người đứng 
ra đảm đương công việc quản lý và giáo dục toàn diện học sinh chính là các GVCN. 
 Quản lí, giáo dục học sinh không chỉ bao gồm việc nắm được những chỉ số quản lý 
hành chính như: tên, tuổi, số lượng, gia cảnh, xếp loại học tập, đạo đức, địa chỉmà còn 
phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của học sinh trong lớp để có phương 
hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học phù hợp. Quản lý giáo dục học sinh còn cần 
phải đặc biệt quan tâm đến việc đồng thời quản lý học tâp và quản lý sự hình thành, phát 
triển nhân cách mọi mặt của học sinh. Quản lý, giáo dục toàn diện học sinh bao gồm quản 
lý, giáo dục cá nhân và tập thể học sinh. 
 Quản lý và giáo dục học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: để giáo dục tốt 
phải quản lý tốt và quản lý tốt giúp cho giáo dục được tốt. Không thể phủ nhận, giáo dục 
học sinh phải dựa vào kết quả của việc quản lý học sinh. Quản lý chặt chẽ, cụ thể, chi tiết, 
toàn diện sẽ giúp GVCN đề ra phương hướng, biện pháp tác động trong công tác giáo dục 
cụ thể, chính xác, và đạt hiệu quả cao. 
 Để thực hiện chức năng này, người GVCN phải có : 
 + Tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học 
 + Kỹ năng lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức chỉ đạo việc thực 
hiện kế hoạch một cách khoa học 
 + Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh 
 + Kỹ năng giao tiếp sư phạm: biết cách tiếp cận, phán đoán học sinh, có khả năng 
xác lập nhanh chóng, khéo léo, đúng đắn mối quan hệ với học sinh trong hoạt động dạy 
học và giáo dục. 
2. GVCN là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh 
Đây là chức năng rất đặc trưng của GVCN mà các giáo viên bộ môn không có. “Cố 
vấn” có nghĩa là GVCN không trực tiếp tham gia tổ chức, điều hành công việc của lớp, 
không làm thay các em trong các hoạt động mà là người định hướng xây dựng kế hoạch 
 3 
hoạt động của tập thể học sinh, hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung, lựa chọn giải 
pháp, cách thức tổ chức hoạt động để thực hiện thành công kế hoạch đề ra, đáp ứng các 
mục tiêu phát triển của lớp và mục tiêu giáo dục của nhà trường. 
Chức năng này chỉ có thể được thực hiện tốt khi GVCN biết quan tâm tổ chức, xây 
dựng đội ngũ tự quản của lớp, thường xuyên bồi dưỡng năng lực của đội ngũ này để tăng 
cường sức mạnh tự quản của tập thể học sinh. 
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN cần có năng lực đánh giá và dự báo chính xác 
khả năng của học sinh, có khả năng kích thích tiềm năng sáng tạo của các em, lôi cuốn tất 
cả học sinh tham gia vào các hoạt động của lớp, hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch 
giáo dục toàn diện, đồng thời theo dõi, giúp đỡ học sinh thực hiện kế hoạch đó. Lưu ý, cố 
vấn không có nghĩa là khoán trắng hay đứng ngoài hoạt động của học sinh mà phải cùng 
hoạt động, kịp thời giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn, tranh thủ các lực lượng giáo 
dục trong và ngoài nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và tập thể học 
sinh tiến hành thành công các hoạt động, tạo động lực cho học sinh trong những hoạt 
động tiếp theo. 
 3.GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các lực lƣợng giáo dục trong 
nhà trƣờng 
Thực hiện chức năng này, GVCN là người đại diện cho hai phía 
* GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường 
Ở góc độ này, GVCN là nhà quản lý, nhà sư phạm đại diện cho Hiệu trưởng truyền 
đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh và tập 
thể học sinh. Bằng phương pháp thuyết phục, sự gương mẫu, kinh nghiệm sư phạm và uy 
tín của mình, GVCN giúp cho mỗi học sinh và tập thể lớp có trách nhiệm tuân thủ và tự 
giác thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này. GVCN cần gợi ý với lớp về giải pháp, 
phương hướng thực hiện sao cho vừa đảm bảo yêu cầu chung vừa phù hợp với điều kiện 
và khả năng của lớp, tránh gây áp lực cho học sinh và chạy theo thành tích. 
* GVCN là người đại diện cho học sinh và tập thể học sinh 
Không chỉ là một thành viên của Hội đồng sư phạm, đại diện cho các lực lượng giáo 
dục của trường, GVCN còn là người đại diện cho quyền lợi của tập thể học sinh. Với vị trí 
 4 
là người thường xuyên tiếp xúc, gần gũi học sinh, hơn bất cứ ai, GVCN có trách nhiệm 
lắng nghe, tập hợp các ý kiến, nguyện vọng của học sinh để phản ánh với Ban giám hiệu 
và các lực lượng giáo dục trong trường, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường 
đáp ứng các nguyện vọng này, tạo môi trường và điều kiện cho học sinh học tập và rèn 
luyện tốt đồng thời luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh. 
Trong việc thực hiện chức năng này, nhiệm vụ tổ chức phối hợp các lực lượng, 
thống nhất tác động giáo dục theo một chương trình hành động chung là một nhiệm vụ rất 
quan trọng của GVCN. Đây là một việc không đơn giản, đòi hỏi GVCN chẳng những 
phải có trách nhiệm cao, say sưa với nghề, yêu thương học sinh mà còn phải có năng lực 
thuyết phục, có khả năng thiết lập quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục, biết xây 
dựng và giữ gìn uy tín, có ý chí vượt khó, không ngại thử thách, đặc biệt trong những 
trường hợp cần đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh, kiên định thực hiện 
lý tưởng giáo dục thế hệ trẻ. 
4. GVCN là ngƣời tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng 
 Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường ( gia đình, các đoàn thể xã hội, 
cộng đồng dân cư ) trong giáo dục HS là một nguyên tắc giáo dục đồng thời là một 
trong những nội dung thực hiện xã hội hóa giáo dục. Hiệu quả giáo dục học sinh phụ 
thuộc không nhỏ vào khả năng phối hợp và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo 
dục ngoài nhà trường về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với lớp chủ 
nhiệm. 
 Dựa vào đặc điểm, điều kiện của nhà trường, lớp, cộng đồng, gia đình học sinh mà 
GVCN tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trên. 
 Trước hết, GVCN cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọng của việc phối 
hợp các lực lựơng giáo dục ngoài nhà trường trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. GVCN 
một mặt nắm chắc tình hình lớp chủ nhiệm, mặt khác khai thác triệt để, hợp lý, phát huy 
mọi tiềm năng của các lực lượng cùnng tham gia giáo dục, phát triển nhân cách cho học 
sinh. Trong đó, GVCN phải xác định giáo dục nhà trường có vai trò định hướng, tạo ra sự 
thống nhất tác động đến học sinh. Tuy nhiên cần đánh giá đúng vai trò giáo dục gia đình, 
xem đây là môi trường hạt nhân cơ bản của quá trình hình thành, phát triển nhân cách thế 
 5 
hệ trẻ. GVCN không chỉ biết cách phối hợp tốt với gia đình học sinh mà còn là người tổ 
chức bồi dưỡng nhận thức lý luận giáo dục cho các bậc cha mẹ khi cần thiết 
II NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 
1. Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm 
Nhà giáo dục học Usinxki nói: “Muốn giáo dục con người mọi mặt thì phải hiểu con 
người về mọi mặt”. Công tác chủ nhiệm đòi hỏi phải hiểu học sinh một cách đầy đủ, cụ 
thể và toàn diện nhằm có thể lựa chọn những tác động sư phạm phù hợp, có khả năng 
mang lại hiệu quả cao nhất. Thực tiễn giáo dục đã cho thấy nhiều trường hợp thất bại 
đáng tiếc của các giáo viên thậm chí gây thương tổn nặng nề cho cả hai phía do các thầy 
cô không hiểu biết đầy đủ về học sinh. Hiểu học sinh còn là điều kiện cần trong việc thiết 
lập quan hệ giao tiếp thuận lợi giữa GVCN và học sinh, là tiền đề cho việc hình thành tình 
cảm thầy trò thông hiểu, gắn bó. 
1.1 Nội dung tìm hiểu 
1.1.1 Tìm hiểu tập thể học sinh 
Việc nghiên cứu, tìm hiểu tập thể học sinh giúp GVCN nắm được tình hình mọi mặt 
của lớp, từ đó có được những căn cứ khách quan để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm với 
những mục tiêu, nội dung và giải pháp phù hợp nhất 
Tìm hiểu tập thể học sinh gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của tập thể, 
bầu không khí, các mối quan hệ trong tập thể, sự phân hóa các nhóm tự phát, các thủ lĩnh 
tự phát, một số vấn đề về xu hướng chung của tập thể, mặt mạnh, mặt yếu 
1.1.2 Tìm hiểu cá nhân học sinh 
* Tìm hiểu các đặc điểm thể chất của học sinh: 
Đặc điểm thể chất của học sinh: bao gồm thể trạng, thể lực, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe 
(khỏe mạnh hay có bệnh tật, vóc dáng bình thường hay có khuyết tật gì không?). Nắm 
vững những đặc điểm này GVCN sẽ cùng cả lớp giúp học sinh giữ gìn sức khỏe, phát huy 
ưu thế thể lực nếu có, đồng thời quan tâm, giúp đỡ những học sinh có vấn đề về sức khỏe, 
thể trạng không bình thường trong phân công công việc, bố trí chỗ ngồi. 
* Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh: 
 6 
GVCN cần nghiên cứu để hiểu học sinh về các đặc điểm tâm lý nổi bật như: năng 
lực nhận thức, tư duy, khả năng chú ý, quan sát, xu hướng cá nhân, sở thích, nguyện 
vọng, động cơ học tập, năng lực hoạt động, kiểu khí chất, tính cách và đặc biệt là thói 
quen hành vi của học sinh. 
* Tìm hiểu đặc điểm quan hệ xã hội của học sinh: 
Trong các quan hệ xã hội của học sinh cần quan tâm tìm hiểu nhất là quan hệ gia 
đình và quan hệ bạn bè của học sinh. 
Tìm hiểu quan hệ gia đình học sinh bao gồm tìm hiểu thành phần gia đình, trình độ 
văn hóa, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của bố mẹ, quan hệ của các thành viên trong gia 
đình ( sự quan tâm của cha mẹ với con cái, tình cảm, sự giúp đỡ giữa các thành viên trong 
gia đình), điều kiện kinh tế, truyền thống, nề nếp gia đình, phương pháp giáo dục của 
cha mẹ đối với các con. Tất cả những yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến học sinh, trong 
đó, rất nhiều những trường hợp lệch lạc về tâm lý hay những biến chuyển trạng thái đột 
ngột, lầm lỗi, nổi loạn ở học sinh có nguyên nhân xuất phát từ gia đình mà nếu không 
hiểu biết cặn kẽ, GVCN khó mà có thể giúp đỡ học sinh. 
Tìm hiểu quan hệ bạn bè của học sinh đặc biệt là quan hệ trong nhóm bạn thân giúp 
GVCN có được những thông tin quan trọng, cần thiết trong công tác giáo dục học sinh. 
Trong nhiều trường hợp, đây là nguồn khai thác thông tin chính xác, hiệu quả mà các 
nguồn thông tin khác không có được nhất là đối với đối tượng giáo dục là học sinh THPT 
Ngoài ra, GVCN có thể tìm hiểu thêm quan hệ, cách ứng xử của học sinh với thầy 
cô giáo, bạn bè trong lớp, trường, với bố mẹ, anh chị em trong gia đình, với hàng xóm 
trong cộng đồng nơi các em sinh sống, ở nơi công cộng 
Tóm lại tìm hiểu học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác chủ nhiệm. 
Từ việc tìm hiểu, nắm vững những đặc điểm trên giúp GVCN lựa chọn các biện pháp tác 
động phù hợp đối với từng học sinh nhằm xây dựng cho các em có tâm hồn trong sáng, 
phong phú, có năng lực và sức khỏe dồi dào đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng hiện 
đại, văn minh. 
1.2 Cách thức tìm hiểu 
Để tìm hiểu học sinh GVCN có thể tiến hành những cách thức sau: 
 7 
 * Nghiên cứu hồ sơ học sinh: gồm lý lịch, học bạ, sổ liên lạc với gia đình học 
sinh. 
 * Trao đổi, trò chuyện với học sinh: đây là cách thức giúp GVCN nắm bắt tâm tư, 
nguyện vọng, sở thích, thái độ của học sinh một cách trực tiếp. 
 * Quan sát có chủ định hoặc ngẫu nhiên học sinh thông qua hoạt động ở lớp học, 
cộng đồng, gia đình, ngoài đường phố, hoặc thông qua các tình huống tự nhiên hay 
nhân tạo, nơi mà học sinh có thể bộc lộ thái độ, tình cảm, trình độ, năng lực của bản 
thân một cách chân thật nhất. 
 * Trao đổi với GVCN và các giáo viên bộ môn của năm học trước về tình hình 
chung của lớp cũng như tình hình học tập, rèn luyện của học sinh trong lớp. 
 * Trao đổi với cha mẹ học sinh để thu thập thông tin về học sinh khi ở gia đình. 
Việc trao đổi này có thể trực tiếp thông qua các kỳ họp phụ huynh học sinh trong năm 
học, thăm gia đình học sinh, sổ liên lạc, điện thoại, e-mail 
* Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: bài làm, báo tường, nhật ký, các 
sản phẩm lao động, học tập 
 Tóm lại, điều đặc biệt quan trọng đối với GVCN là thông qua các phương pháp 
nghiên cứu, thu thập được thông tin thật chính xác, đồng thời phân tích được nguyên nhân 
của các hiện trạng để nhanh chóng tìm ra biện pháp giáo dục. Cần xác định rằng, tìm hiểu 
nắm vững đối tượng giáo dục không phải là việc làm có thời hạn, chóng vánh trong một, 
hai ngày, cũng không phải là công việc chỉ được tiến hành trong giai đoạn đầu mới nhận 
lớp mà phải là công việc thường xuyên, liên tục trong suốt năm học sao cho có thể hiểu 
học sinh một cách cập nhật, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc nhất. 
2/ Xây dựng và giáo dục tập thể học sinh lớp chủ nhiệm 
2.1 Khái niệm tập thể và tập thể học sinh 
2.1.1 Tập thể 
Tập thể là một cộng đồng xã hội đặc biệt, là hình thái tổ chức xã hội tập hợp những 
người có cùng mục đích, có hoạt động chung, có tổ chức chặt chẽ và hệ thống quan hệ 
phụ thuộc giữa các thành viên. Ở góc độ xã hội, tập thể là một cộng đồng có ý nghĩa xã 
hội và được xã hội thừa nhận. 
 8 
Những dấu hiệu cơ bản của một tập thể là tính thống nhất về mục đích và tính tổ 
chức trong quá trình thực hiện các công việc chung. Mục đích chung của tập thể vừa phù 
hợp với lợi ích của cá nhân vừa đáp ứng với yêu cầu khách quan của xã hội. Các tính chất 
này làm cho tập thể khác với một nhóm tự phát. 
2.1.2 Tập thể học sinh 
Tập thể học sinh là một hình thái tổ chức cộng đồng độc đáo của học sinh, một tổ 
chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ, có nguyên tắc họat động nhất định, có chức năng tổ 
chức, tập hợp, giáo dục học sinh nhằm hướng tới việc thực hiện mục đích giáo dục. 
Tập thể học sinh có ... ng bằng, công khai. Tuy không căn cứ trên kết quả xếp loại học lực để đánh giá, xếp 
loại hạnh kiểm hoặc ngược lại nhưng cần chú ý đến tác động qua lại giữa hạnh kiểm và 
học lực 
7.2 Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm 
7.2.1 Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và các loại hạnh kiểm: 
a/. Đánh giá hạnh kiểm của học sinh phải căn cứ trên những biểu hiện cụ thể về thái 
độ, hành vi đạo đức, ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô giáo, bạn bè và các quan hệ xã 
hội, ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, kết quả tham gia các hoạt động lao động, 
hoạt động tập thể của lớp, của trường, các hoạt động xã hội, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ 
sinh và bảo vệ môi trường 
 29 
b/. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: tốt, khá, trung bình và yếu. Giáo viên chủ 
nhiệm xếp loại hạnh kiểm của học sinh vào cuối mỗi học kỳ và cuối năm học . Kết quả 
xếp loại năm học chủ yếu căn cứ trên kết quả xếp loại học kỳ II. 
7.2.2 Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm: 
a/. Loại tốt: 
- Luôn kính trọng người lớn, thầy cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường, thương 
yêu, giúp đỡ các em nhỏ tuổi, có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các 
bạn tin yêu 
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn 
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập 
- Thực hiện nghiêm túc nội qui của nhà trường, chấp hành tốt luật pháp 
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường 
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục qui định trong kế hoạch giáo dục, các hoạt 
động chính trị xã hội do nhà trường tổ chức, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, 
chăm lo giúp đỡ gia đình 
b/. Loại khá: thực hiện được các yêu cầu trên nhưng chưa đạt đến mức của loại tốt, 
đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy cô và các bạn góp ý 
c/. Loại trung bình: có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các qui định trên 
nhưng mức độ chưa nghiêm trọng, sau khi được nhắc nhở đã tiếp thu, sửa chữa nhưng 
mức độ còn chậm 
d/. Loại yếu: học sinh phải xếp lại hạnh kiểm yếu nếu có một trong các khuyết điểm 
- Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện 
các qui định trên, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa 
- Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nh6an 
viên nhà trường 
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử 
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của bạn hoặc của người khác, đánh nhau, gây rối 
trật tự, trị an trong trường và ngoài xã hội 
 30 
- Đánh bạc, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma túy, vũ khí, chất nổ, chất độc hại, lưu 
lành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy hoặc tham gia tệ nạn xã hội 
7.3 Đánh giá, xếp loại học lực: 
7.3.1 Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại học lực 
- Học sinh hoàn tất chương trình học theo kế hoạch giáo dục của cấp học được đánh 
giá, xếp loại học lực dựa trên kết quả của các bài kiểm tra. Học lực được xếp thành 5 loại: 
giỏi, khá, trung bình, yếu, kém 
- Kết quả học lực của học sinh bao gồm điểm trung bình từng môn học và điểm 
trung bình học kỳ, năm học (điểm trung bình các môn học) 
- Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm tính điểm trung bình học lực từng học kỳ, 
cả năm học và xếp loại học lực của học sinh theo đúng qui định về tiêu chuẩn xếp loaị 
7.3.2 Tiêu chuẩn xếp loại học lực học kỳ và năm học: 
a/. Loại giỏi: có đủ các tiêu chuẩn dau: 
- Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên, trong đó, đối với học sinh chuyên thì 
điểm môn chuyên từ 8.0 trở lên, học sinh không chuyên có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn 
từ 8.0 trở lên 
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5 
b/. Loại khá: có đủ các tiêu chuẩn sau: 
- Điểm trung bình các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó, với học sinh chuyên thì điểm 
môn chuyên từ 6.5 trở lên, học sinh không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 
6.5 trở lên 
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5.0 
c/. Loại trung bình: có đủ các tiêu chuẩn sau: 
- Điểm trung bình các môn học từ 5.0 trở lên, trong đó, với học sinh chuyên thì điểm 
môn chuyên từ 5.0 trở lên, học sinh không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 
5.0 trở lên 
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3.5 
d/. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3.5 trở lên và không có môn nào điểm 
turng bình dưới 2.0 
 31 
e/. Loại kém: các trường hợp còn lại 
7.4 Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc đánh giá, xếp loại và sử 
dụng kết quả đánh giá, xếp loại học sinh 
- Kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp, giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra và 
cho điểm đúng qui định 
- Tính điểm trung bình các môn học từng học kỳ, cả năm học 
- Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực từng học kỳ và cả năm học của học sinh. 
Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp, học sinh được công nhận 
là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải 
rèn luyện về hạnh kiểm trong hè 
- Lập danh sách học sinh được khen thưởng cuối học kỳ và cuối năm học 
+ Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh 
+ Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp, công nhận danh hiệu học sinh 
giỏi, học sinh tiên tiến học kỳ và cả năm học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn 
luyện hạnh kiểm trong hè 
+ Nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện toàn diện của học sinh 
7.5 Tiến trình đánh giá 
- Xác định chuẩn đánh giá, học sinh thảo luận để hiểu và có trách nhiệm tham gia 
đánh giá và tự đánh giá 
- Học sinh tự đánh giá bản thân theo các chỉ tiêu trên phiếu in sẵn, sau đó tự xếp loại 
đạo đức theo 4 mức: tốt, khá, trung bình, yếu 
- Họp tổ học sinh để thông qua bản tự đánh giá. Ý kiến của tổ là nguồn thông tin có 
giá trị đối với GVCN trong việc xếp loại đạo đức học sinh 
- GVCN quyết định và công bố kết quả xếp loại đạo đức của từng học sinh 
III. MỘT SỐ CÁCH THỨC TÁC ĐỘNG ĐẶC THÙ TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 
LỚP 
Công tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên có khả năng vận dụng một cách linh hoạt, 
khéo léo tất cả các phương pháp giáo dục nói chung đồng thời có hiểu biết đầy đủ và có 
kỹ năng sử dụng tốt các phương pháp tác động đặc thù sau: 
 32 
1. Phƣơng pháp giáo dục cá nhân: 
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp giáo dục trực tiếp hay phương pháp 
giáo dục tay đôi. Đó là sự tác động trực tiếp của nhà giáo dục đến cá nhân học sinh bằng 
cách chuyên biệt hóa hình thức và mức độ tác động sao cho phù hợp với đối tượng nhận 
tác động, buộc đối tượng phải chấp nhận các chuẩn mực hành vi đạo đức, thực hiện các 
yêu cầu của nhà giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục. 
Tác động trực tiếp thường mang lại hiệu quả tức thời, gây dấu ấn ngay, tạo ra những 
chuyển biến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả tác 
động phụ thuộc vào mức độ hiểu đối tượng và khả năng phân tích nhạy bén của giáo viên 
cũng như kỹ năng vận dụng các biện pháp, hình thức tác động phù hợp. Ví dụ cùng một 
hiện tượng học tập sa sút nhưng GVCN không thể xử lý rập khuôn, máy móc với tất cả 
học sinh vi phạm mà cần tìm hiểu mức độ, nguyên nhân, hoàn cảnh, điều kiện của từng 
trường hợp để lựa chọn cách tác động phù hợp: nhắc nhở, răn đe, hỗ trợ vật chất, hỗ trợ 
tinh thần, tác động đến ý thức học tập của học sinh, tác động thay đổi suy nghĩ của phụ 
huynh hay cần phải tổ chức phụ đạo riêng 
2. Phƣơng pháp tác động song song 
Tác động song song là giáo viên không tác động trực tiếp đến từng đối tượng học 
sinh riêng lẻ mà thông qua các thành viên khác của lớp như: lớp trưởng, tổ trưởng, bí thư 
chi đoàn, nhóm, tổ hoặc cả lớpđể các thành viên nhắc nhở lẫn nhau, tác động lẫn nhau. 
Đây là cách thức do nhà giáo dục Xô Viết A.X Makarenco đề xướng với công thức chính 
là: sự tác động tới cá nhân phải được thực hiện thông qua tập thể mà Makarenco gọi là 
“đội”. Khi có vấn đề xảy ra, nhà giáo dục chỉ đặt vấn đề với đội, không đặt vấn đề trực 
tiếp với cá nhân. Ví dụ: trong đội có học sinh đi muộn, nhà giáo dục gọi đội trưởng lên để 
thông báo sự việc và yêu cầu không để việc đó tiếp tục xảy ra. Sau đó, dưới sự điều hành 
của đội trưởng, cả đội sẽ đề ra yêu cầu với học sinh đi muộn trên tinh thần: không ai được 
đi muộn nữa vì một người đi muộn có nghĩa là cả đội đi muộn. Trong trường THPT hiện 
nay, tập thể có thể là lớp, tổ hay nhóm học tập và GVCN tác động đến học sinh thông qua 
các tập thể này. 
 33 
Với cách làm này, tập thể chịu trách nhiệm hoàn toàn về các thành viên và ngược lại, 
các thành viên có trách nhiệm vì sự phát triển chung của tập thể. Từ đó, có thể thấy rõ bản 
chất của tác động song song là xây dựng tập thể học sinh thành môi trường giáo dục, dùng 
quan hệ tốt đẹp trong tập thể và dư luận lành mạnh của tập thể chi phối nhận thức, thái độ, 
tình cảm, hành vi của cá nhân. Qua dư luận và truyền thống tập thể, vì danh dự của tập 
thể, mỗi thành viên tự giác điều chỉnh thái độ, hành vi của bản thân 
Phương pháp tác động song song chỉ phát huy tốt khi tập thể phát triển ở giai đoạn 
ba. Vì vậy, một trong những công tác quan trọng của GVCN là quan tâm xây dựng, phát 
triển tập thể thành môi trường và phương tiện giáo dục hữu hiệu. 
3. Bùng nổ sƣ phạm: 
Là phương pháp và nghệ thuật giáo dục tác động vào đối tượng có vấn đề đặc biệt 
tốt hoặc chưa tốt. Về bản chất, đó là tác động tay đôi được sử dụng với cường độ mạnh, 
bất ngờ kích thích quá trình hưng phấn hoặc ức chế của hoạt động sinh lý thần kinh dẫn 
tới thay đổi các quá trình tâm lý, trạng thái, lý tưởng, hành vi của cá nhân. 
Phương tiện để bùng nổ là ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi thông qua một quyết định của 
GVCN gây được những xúc cảm mạnh mẽ, tạo nên ấn tượng sâu sắc làm lay động, biến 
chuyển thật sự nhận thức, hành vi của học sinh. 
IV. ĐIỀU KIỆN ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 
Chủ nhiệm lớp là công tác quan trọng, không thể thiếu được trong nhà trường phổ 
thông. Tuy nhiên, đây cũng là công việc nhiều khó khăn, đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc. Để 
làm tốt công tác này, GVCN cần rèn luyện để có được những năng lực và phẩm chất sau: 
1. Về phẩm chất 
 Nhà giáo dục học lừng danh J.A.Comenxki nói: “Không thể là một người thầy nếu 
chưa phải là một người cha”. Yêu thương con người và yêu thương trẻ em là một trong 
những phẩm chất hàng đầu của nghề giáo. Phẩm chất này giúp giáo viên tự giác chấp 
nhận những thử thách của nghề nghiệp đồng thời luôn có sự tìm tòi, sáng tạo trong công 
việc với mong muốn mang đến những điều tốt đẹp nhất cho trẻ em nói chung và cho học 
sinh của mình. GVCN có phẩm chất này sẽ đến với trẻ bằng tất cả tấm lòng, sự chân 
 34 
thành, thiện chí, thái độ rộng lượng, bao dung, sự tôn trọng tối đa đối với nghề, từ đó, 
mang lại niềm vui cho trẻ, những người xung quanh và cho chính bản thân. 
 GVCN phải yêu nghề, say sưa, nhiệt tình, có trách nhiệm cao với công tác giáo dục 
đồng thời là người có nghị lực, có ý chí vượt khó. Đây cũng chính là những phẩm chất 
cần thiết để nâng cao uy tín và khả năng lôi cuốn của GVCN. Thực tế cho thấy học sinh 
luôn đánh giá cao những giáo viên tận tụy, say mê nghề thật sự. 
Khiêm tốn học hỏi giúp giáo viên ngày càng nâng cao trình độ nghề, đáp ứng những 
yêu cầu cao của công việc giáo dục, dạy học nói chung và công tác chủ nhiệm lớp nói 
riêng. 
Giáo viên nói chung, đặc biệt là GVCN luôn là những tấm gương cho học sinh noi 
theo. Vì vậy, điều hết sức quan trọng là lời nói phải đi đôi với việc làm. GVCN không thể 
yêu cầu học sinh làm những việc mà mình không làm được, cũng không thể nói với học 
sinh về những điều mà mình không thật sự nghĩ. 
Lối sống giản dị, mẫu mực giúp cho hình ảnh của GVCN gần gũi hơn, làm tăng uy 
tín và khả năng thuyết phục của họ với học sinh. 
 2. Về năng lực 
 Để thực hiện nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ đầy khó khăn, giáo viên phải có hiểu biết 
sâu rộng và có năng lực sư phạm. Cụ thể là: 
 - Có tri thức chắc chắn, sâu sắc về môn học mà mình phụ trách giảng dạy và các 
môn học có liên quan 
 - Có trình độ lý luận sư phạm và có kỹ năng vận dụng lý luận sư phạm vào công tác 
chủ nhiệm lớp một cách khéo léo, linh hoạt 
- Có hiểu biết xã hội 
 - Có năng lực sư phạm bao gồm một số năng lực nổi bật, cần thiết như: 
 + Năng lực giao tiếp: phán đoán đối tượng, tiếp cận đối tượng, thiết lập quan hệ 
 + Năng lực cảm hóa, thuyết phục, xây dựng uy tín 
 + Năng lực sáng tạo trong công tác giáo dục, dạy học 
 + Năng lực sử dụng ngôn ngữ, giải quyết các tình huống sư phạm. 
 35 
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP HƢỚNG DẪN TỰ HỌC 
1. Anh/ Chị hãy trình bày các chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT 
2. Anh/ Chị phân tích nội dung hiểu học sinh lớp chủ nhiệm và minh họa bằng một 
tình huống trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT 
3. Anh/ Chị giải thích tại sao xây dựng tập thể học sinh là một nội dung quan trọng 
trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT và trình bày các biện pháp xây dựng tập thể 
học sinh 
4. Anh/ Chị phân tích ý nghĩa, yêu cầu, nội dung và cách thức phối hợp với gia đình 
học sinh trong công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT và minh họa bằng 
một tình huống cụ thể 
5. Bằng những hiểu biết về việc lập kế hoạch chủ nhiệm lớp, Anh/ Chị hãy thực hành 
lập kế hoạch chủ nhiệm tháng cho một lớp trường THPT (tự chọn) 
6. Anh/ Chị hãy trình bày điều kiện để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở trường 
THPT và trình bày kế hoạch rèn luyện, phấn đấu của bản thân để đáp ứng các yêu cầu 
trên 
7. Một giáo viên tâm sự: “Năm nay, tôi được phân công làm chủ nhiệm một lớp 11 
đang trong tình trạng mất đoàn kết nghiệm trọng. Trong lớp thường có hiện tượng gây gỗ, 
công kích, nói xấu lẫn nhau giữa học sinh các nhóm. Tôi đã hết lời khuyên giải và dùng 
nhiều biện pháp kỷ luật nhưng đến hết học kỳ 1, tình trạng vẫn không cải thiện. Tôi không 
biết phải làm thế nào”. Anh/Chị hãy giúp giáo viên này giáo dục học sinh trong trường 
hợp trên 
8. Anh/Chị trình bày hiểu biết của mình về cách thức tác động song song và vận dụng 
cách thức này để giáo dục học sinh trong trường hợp lớp chủ nhiệm của Anh/Chị có một 
số học sinh nhiều lần bỏ tiết không xin phép. 
9. Anh/Chị trình bày đề cương chi tiết nội dung họp phụ huynh học sinh đầu năm học 
lớp 10 
10. Thực hành tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần, tổ chức một hoạt động tập 
thể cho học sinh THPT 
 36 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. A.X Makarenco, Giáo dục trong thực tiễn (Thiên Giang dịch), NXB trẻ 2002 
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Qui chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung 
học phổ thông, ban hành kèm theo quyết định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 
2. Bùi Thị Mùi, Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh trung học phổ 
thông, NXB Đại học sư phạm 2005 
3. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 2, NXB Giáo dục 1998 
4. Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Những tình huống giáo dục học 
sinh của người GVCN, NXB Đại học Quốc gia HN 2000. 
5. PGS. PTS Hà Nhật Thăng (chủ biên ), Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ 
thông, NXB Giáo dục 1998. 
 6. PGS.PTS Hà Nhật Thăng, Thực hành tổ chức hoạt động Giáo dục, NXBGD 1998 
 7. PGS.TS Hà Nhật Thăng, TS. Nguyễn Dục Quang, TS. Nguyễn Trọng Hoàn, Tổ chức 
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường PT, NXBGD 2003. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_tac_chu_nhiem_lop_o_truong_trung_hoc_pho_tho.pdf