Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

A. GIỚI THIỆU

 Nội dung chương mở đầu cung cấp cho sinh viên những kiến thức đầu tiên, nhập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đó rút ra đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu môn học này. Bài giảng sẽ làm rõ cơ sở phương pháp luận các phương pháp nghiên cứu môn học này. Phần cuối của chương là việc rút ra ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên.

B. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Trình bày được khái niệm về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam; Biết được đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của môn học; Hiểu được ý nghĩa của việc học tập môn học

2. Kỹ năng: Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu; kĩ năng trình bày, thảo luận, hợp tác theo nhóm; kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề.Biết vận dụng đúng các phương pháp học, tập nghiên cứu một cách cụ thể trong quá trình học tập môn học

3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được ý nghĩa quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Bồi dưỡng ý thức, tình cảm đúng đắn với môn học, niềm tin và lòng tự hào để tạo sự hứng thú và định hướng cho cả quá trình học tập, công tác về sau.

C. NỘI DUNG CHÍNH

1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1.1 Đối tượng nghiên cứu

1.1.1. Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”

- Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.

- Về tổng thể, đường lối cách mạng của Đảng bao gồm đường lối đối nội và đường lối đối ngoại.

- Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng như: Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử như: Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa giành chính quyền (1939-1945); Đường lối cách mạng miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1964-1975); Đường lối đổi mới (từ Đại hội VI, năm 1986). Ngoài ra, còn có đường lối cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động như: đường lối công nghiệp hóa, đường lối phát triển kinh tế xã hội, đường lối văn hóa- văn nghệ, đường lối xây dựng Đảng và Nhà nước, đường lối đối ngoại

- Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh đúng quy luật vận dộng khách quan. Vì vậy trong quá trình lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lý luận tổng kết thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, phát triển đường lối, nếu thấy không phù hợp với thực tiễn thì phải sửa đổi.

- Đường lối đúng đắn là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng, quyết định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Đường lối đúng sẽ đi vào đời sống, soi sáng thực tiễn, trở thành ngọn cờ thức tỉnh, động viên và tập hợp quần chúng tham gia tự giác phong trào cách mạng một cách hiệu quả nhất, ngược lại nếu sai lầm về đường lối thì cách mạng sẽ bị tổn thất, thậm chí bị thất bại

 

docx 66 trang yennguyen 27462
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN
 1. Thông tin về học phần 
 1.1. Tên học phần: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.2. Mã học phần: 61013004
1.3. Vị trí: Sau khi học xong các học phần “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin”, “Tư tưởng Hồ Chí Minh”.
1.4.Tính chất:  Là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo ngành sư phạm trình độ cao đẳng 
1.5. Ý nghĩa:Nội dung học phần cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào đường lối của Đảng thời kỳ đổi mới trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội phục vụ cho cuộc sống và công tác. Xây dựng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng; Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội theo đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
 	 2. Mục tiêu của học phần 
 2.1. Kiến thức
- Hiểu được tính tất yếu lịch sử của sự ra đời và quá trình hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hiểu và trình bày được nội dung cơ bản của đường lối, chính sách lớn của Đảng trong từng giai đoạn, thời kỳ của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay, đặc biệt là nội dung chính của đường lối, chính sách lớn của Đảng trên các lĩnh vực trong thời kỳ đổi mới.
- Đánh giá đúng những thành quả, hạn chế của việc thực hiện đường lối trong mỗi giai đoạn, thời kỳ cách mạng.
2.2. Kỹ năng 
- Rèn luyện năng lực tư duy phân tích tình hình, phát hiện mâu thuẫn, nhu cầu và xác định nhiệm vụ, điều kiện thực hiện nhiệm vụ lịch sử đặt ra; góp phần bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Vận dụng kiến thức đã học để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. 
- Rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và trình bày kết quả học tập, nghiên cứu.
2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: 
- Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng 
- Thực hiện tốt ý thức trách nhiệm của công dân, có ý thức phấn đấu tiếp bước thực hiện mục tiêu, lý tưởng và đường lối cách mạng của Đảng.
- Nghiêm túc trong học tập, có ý thức tự rèn luyện để trưởng thành về phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục sau này và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta.
3. Nội dunng chính
Chương mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
A. GIỚI THIỆU
	Nội dung chương mở đầu cung cấp cho sinh viên những kiến thức đầu tiên, nhập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đó rút ra đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu môn học này. Bài giảng sẽ làm rõ cơ sở phương pháp luận các phương pháp nghiên cứu môn học này. Phần cuối của chương là việc rút ra ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên.
B. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam; Biết được đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của môn học; Hiểu được ý nghĩa của việc học tập môn học
2. Kỹ năng: Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu; kĩ năng trình bày, thảo luận, hợp tác theo nhóm; kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề...Biết vận dụng đúng các phương pháp học, tập nghiên cứu một cách cụ thể trong quá trình học tập môn học
3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được ý nghĩa quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Bồi dưỡng ý thức, tình cảm đúng đắn với môn học, niềm tin và lòng tự hào để tạo sự hứng thú và định hướng cho cả quá trình học tập, công tác về sau.
C. NỘI DUNG CHÍNH
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.1 Đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
- Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
- Về tổng thể, đường lối cách mạng của Đảng bao gồm đường lối đối nội và đường lối đối ngoại.
- Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. Có đường lối chính trị chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng như: Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Có đường lối cho từng thời kỳ lịch sử như: Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa giành chính quyền (1939-1945); Đường lối cách mạng miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1964-1975); Đường lối đổi mới (từ Đại hội VI, năm 1986). Ngoài ra, còn có đường lối cách mạng vạch ra cho từng lĩnh vực hoạt động như: đường lối công nghiệp hóa, đường lối phát triển kinh tế xã hội, đường lối văn hóa- văn nghệ, đường lối xây dựng Đảng và Nhà nước, đường lối đối ngoại
- Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh đúng quy luật vận dộng khách quan. Vì vậy trong quá trình lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng, Đảng phải thường xuyên chủ động nghiên cứu lý luận tổng kết thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, phát triển đường lối, nếu thấy không phù hợp với thực tiễn thì phải sửa đổi. 
- Đường lối đúng đắn là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng, quyết định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Đường lối đúng sẽ đi vào đời sống, soi sáng thực tiễn, trở thành ngọn cờ thức tỉnh, động viên và tập hợp quần chúng tham gia tự giác phong trào cách mạng một cách hiệu quả nhất, ngược lại nếu sai lầm về đường lối thì cách mạng sẽ bị tổn thất, thậm chí bị thất bại. 
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu môn học 
- Môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cơ bản nghiên cứu đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay.
- Đối tượng nghiên cứu cơ bản của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Môn học Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với các môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin và môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, do đó nắm vững được hai môn học này sẽ trang bị cho sinh viên tri thức và phương pháp luận khoa học để nhận thức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng một cách sâu sắc và toàn diện hơn.
- Việc nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam sẽ góp phần làm sáng tỏ vai trò nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam - chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam
- Hai là, làm rõ quá trình hình thành, bổ xung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng trên một số lĩnh vực cơ bản của thời kỳ đổi mới.
- Ba là, làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trên một số lĩnh vực cơ bản trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
Yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đối với người dạy: Nghiên cứu đầy đủ các cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong toàn bộ tiến trình lãnh đạo cách mạng, bảo đảm cập nhật hệ thống đường lối của Đảng. 
- Trong giảng dạy phải làm rõ hoàn cảnh lịch sử ra đời và sự bổ sung, phát triển các quan điểm chủ trương của Đảng trong tiến trình cách mạng, gắn lý luận với thực tiễn trong quá trình giảng dạy. 
- Đối với người học: Cần nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng để từ đó lý giải những vấn đề thực tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng vào cuộc sống. 
- Đối với cả người dạy và người học: Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc đường lối của Đảng cùng với tri thức chuyên ngành của mình, có thể đóng góp ý kiến cho Đảng về đường lối, chính sách, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng của nước ta.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
2.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 
Phải đứng trên quan điểm lập trường, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.
2.1.2 .Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là cơ bản nhất. Ngoài ra còn phải sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thích hợp với từng nội dung của môn học.
2.2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
Việc học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam đối với sinh viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn liền với kinh tế tri thức, hội nhập vào đời sống toàn cầu:
- Giúp sinh viên nâng cao được niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân trước những vấn đề trọng đại của đất nước.
- Củng cố niềm tin và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phân tích đối tượng và nhiệm vụ của môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Nêu hệ thống phương pháp nghiên cứu của môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Phân tích ý nghĩa của việc học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chương 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
A. GIỚI THIỆU
Nội dung chương 1cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
B. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Phân tích được những hoàn cảnh lịch sử cơ bản ảnh hưởng đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam;Trình bày được bối cảnh lịch sử Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam;Phân tích và chứng minh được tính đúng đắn nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo;Trình bày được ý nghĩa lịch sử của sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
	2. Kỹ năng: Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu; kĩ năng trình bày, thảo luận, hợp tác theo nhóm; kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề...Biết vận dụng những nội dung bài học để tiếp tục nghiên cứu, so sánh với những đường lối của Đảng trong giai đoạn tiếp theo, vận dụng vào quá trình đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tự hào, tin tưởng Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao lộng và của cả dân tộc Việt Nam; Nâng cao ý thức công dân và tính tích cực xã hội;Nhận diện và phê phán các quan điểm sai trái
C. NỘI DUNG CHÍNH
1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng cộng sản Việt Nam 
1.1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
+ Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc(CNĐQ). Chúng tăng cường xâm lược và bóc lột thuộc địa.
+ Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với CNĐQ ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác –Lênin
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời, trở thành hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
- Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
+ Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới – “thời đại chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức. 
+ Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế cộng sản, Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố. Luận cương mở ra con đường giải phóng dân tộc theo lập trường cách mạng vô sản.
1.1.2. Hoàn cảnh trong nước
1.1.2.1. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
* Chính sách cai trị của thực dân Pháp
- Về chính trị: Áp đặt chính sách cai trị thực dân,tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam ra thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng; Cấu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân ta.
- Về kinh tế: Cướp ruộng đất để lập đồn điền; Khai thác tài nguyên; Xây dựng một số cơ sở công nghiệp và hệ thống đường giao thông, bến cảng để phục vụ cho lợi ích của chúng. Hậu quả: tạo nên sự chuyển biến trong nền kinh tế nước ta nhưng cũng làm cho nền kinh tế nước ta lệ thuộc vào tư bản Pháp và bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
- Về văn hoá: Thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
* Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
- Giai cấp địa chủ: câu kết với thực dân Pháp, tăng cường áp bức bóc lột nông dân. Tuy nhiên một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước nên đã tham gia đấu tranh chống Thực dân Pháp.
- Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% dân số, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ căm thù đế quốc, phong kiến và có ý chí cách mạng. 
- Giai cấp công nhân: Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm tiếp thu Chủ nghĩa Mác – Lênin nên nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự giác và thống nhất trong cả nước.
- Giai cấp tư sản: Không có khả năng lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thắng lợi.
- Tầng lớp tiểu tư sản: Gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do, có tinh thần cách mạng cao, có vai trò quan trọng trong phong trào đấu tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị.
* Tóm lại : Chính sách thống trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam và cả Đông Dương là chính sách độc quyền về kinh tế, chuyên chế về chính trị, kìm hãm nô dịch về văn hoá, làm cho xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, từ một xã hội phong kiến độc lập trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, từ đó hình thành những mâu thuẫn đan xen nhau, nhưng mâu thuẫn cơ bản nhất chủ yếu nhất là 2 mâu thuẫn sau: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược (đây là mâu thuẫn chủ yếu);Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân ) với địa chủ phong kiến.
- Thực tiễn lịch sử đặt ra hai yêu cầu: Một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do; Hai là, xóa bỏ chế độ PK, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. 
1.1.2.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến(PK) và tư sản (TS )cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX
* Các khuynh hướng yêu nước PK và TS:
- Phon ... ng sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.
+ Các nước XHCN lâm vào khủng khoảng sâu sắc. Năm 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn trong quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới hai cực tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.
+ Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác và phát triển.
+ Các quốc gia, các tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động.
+ Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển, đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển.
+ Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh, vị thế quốc gia với các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế là quan trọng hàng đầu.
+ Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó. 
Những tác động tích cực của toàn cầu hóa: Trên cơ sở thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hóa tăng mạnh đã thúc đẩy phát triển sản xuất của các nước; nguồn vốn, khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư, hợp tác mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác. Mặt khác, toàn cầu hóa làm tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước.
Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa: Do các nước công nghiệp phát triển thao túng và chi phối, quá trình toàn cầu hóa tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và làm gia tăng sự phân cực giữa các nước giàu và nước nghèo. 
* Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương, từ những năm 1990, có nhiều chuyển biến mới. Trước hết, trong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn, như vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp chủ quyền biển dảo, tài nguyên và việc một số nước trong khu vực tăng cường vũ trang, nhưng châu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vực ổn định. Thứ hai, châu Á - Thái Bình Dương có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
Mặt khác, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng khoảng nghiêm trọng. 
8.2.1.2. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
* Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
- Tại Đại hội VI (12-1986), Đảng ta nhận định: “Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế – xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta”. 
- Tháng 5-1988, Bộ chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình tình mới, đề ra chủ trương kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình; 
- Đại hội VII của Đảng (6-1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị – xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình” với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
- Các Hội nghị TƯ khóa VII tiếp tục cụ thể hóa quan điểm của Đại hội VII về lĩnh vực đối ngoại. 
- Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1-1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ , mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
* Giai đoạn 1996-2016: Bổ sung và phát triển đương lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
- Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6-1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. Đồng thời, chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.
Cụ thể hóa quan điểm của Đại hội VIII, Nghị quyết TƯ 4 khóa VIII (12-1997) chỉ rõ trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài. Nghị quyết đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán để ký Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Tại Đại hội IX (4-2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu tiên, Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Tháng 11-2001, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế quốc tế. 
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) nêu quan điểm thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển và chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đại hội XI của Đảng (1-2011) trên cơ sở nhận định tình hình nước ta sau 25 năm đổi mới đã đề ra chủ trương “triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế”. 
Đại hội XII của Đảng (1-2016) tiếp tục khẳng định chủ trương tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. 
Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế được xác lập trong 10 đầu của thời kỳ đổi mới (1986-1996), đến Đại hội XII (2016) được bổ sung, phát triển.
8.2.2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế 
8.2.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
- Cơ hội và thách thức
+ Về cơ hội: Xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác và phát triển kinh tế. 
+ Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu, như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia... gây tác động bất lợi đối với nước ta.
.
Ngoài ra, lợi dụng xu thế toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.
Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. 
- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:
Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc
- Tư tưởng chỉ đạo
Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm:
Một là, bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
Hai là, giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Ba là, nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
Bốn là, mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
Năm là, giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập quốc tế.
Sáu là, phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế.
Bảy là, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh.
8.2.2.2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế trong thời gian tới
Văn kiện Đại hội XII của Đảng xác định:
- Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại. Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của đất nước. 
- Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. 
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại; đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh.
8.2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân
8.2.3.1. Kết quả
Qua hơn 30 năm đổi mới, trong lĩnh vực đối ngoại, chúng ta đã giành được những thắng lợi to lớn:
Một là, mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia; phá thế bị bao vây, cấm vận, bình thường hóa, thiết lập quan hệ ổn định, lâu dài với các nước.
Hai là, đã củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Ba là, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là với các đối tác quan trọng đối với sự phát triển và an ninh quốc gia, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất.
Bốn là, đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển đất nước. 
8.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 
- Chưa khai thác và phát huy hiệu quả quan hệ lợi ích đan xen, ổn định, bền vững với các nước lớn và các đối tác quan trọng; hội nhập quốc tế còn thụ động, hiệu quả chưa cao. 
- Việc xử lý mối quan hệ đối tác, đối tượng trong một số trường hợp cụ thể chưa thật tốt.
- Chưa có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để hạn chế tác động tiêu cực trong hội nhập quốc tế trên lĩnh vực thông tin, văn hóa, tư tưởng chính trị.
- Còn lúng túng, bị động trướng những ý đồ, hành động của một số nước lớn; năm bắt và xử lý chưa kịp thời, hiệu quả trong quan hệ với một số nước láng giềng. 
Nguyên nhân: hạn chế về tư duy đối ngoại; nhận thức và hoạt động đối ngoại chưa theo kịp sự chuyển biến mau lẹ, phức tạp của tình hình thế giới.
@ CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công tác đối ngoại như thế nào? 
2. Nêu ngắn gọn một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Việt Nam mà Đại hội XII của Đảng đã đề cập? 
3. Anh (chị) hiểu quan điểm của Đảng về đối tác, đối tượng và nắm vững hai mặt hợp tác, đấu tranh trong quan hệ quốc tế đương đại như thế nào cho đúng?
4. Nêu thành tựu trong lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới?
@ THẢO LUẬN
1. Mục đích, yêu cầu thảo luận
a) Mục đích:
- Cũng cố các kiến thức lý‎ thuyết đã được học
- Rèn luyện kĩ năng cho người học khi áp dụng các kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
- Tăng cường kĩ năng làm việc nhóm, tăng cường sự tương tác giữa GV với SV và giữa SV với nhau 
b) Yêu cầu
- Nắm vững lý thuyết, chuẩn bị đầy đủ nội dung thảo luận theo phân công.
- Tiến hành nghiêm túc, đảm bảo thời gian, đúng nội dung.
2. Phương tiện thảo luận 
- Giấy A4, bút màu, máy tính xách tay.
3. Nội dung thảo luận
Phân tích quan điểm của Đảng ta tại Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) về công tác đối ngoại: “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”? Nêu trách nhiệm công dân của mình để góp phần thực hiện chủ trương đó? 
4. Cách tiến hành: Giảng viên nêu nội dung thảo luận, chia lớp thành các nhóm (tùy số lượng người học); Các nhóm thảo luận và biên soạn nội dung trên A4; Sau khi hoàn thành, các nhóm trình bày sản phẩm thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày.
5. Báo cáo kết quả và đánh giá: Cử đại diện trình bày sản phẩm làm việc nhóm; Các nhóm tiến hành nhận xét lẫn nhau; GV nhận xét, đánh giá sản phẩm dựa trên các yếu tố ( nội dung, cách trình bày sản phẩm của nhóm, phong cách trình bày).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội – 2018
2. GS,TSKH Vũ Đình Cự - PGS,TS. Trần Xuân Sầm (chủ biên), Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri thức, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2006. 
3. GS,TSKH Nguyễn Quang Thái, PGS,TS Ngô Thắng Lợi, Phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Lao động xã hội, Hà Nội – 2007. 
 4. Nguyễn Văn Thảo (chủ biên), Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ tư pháp, Hà Nội – 1995. 
5. PGS,TS Đỗ Đình Hãng (chủ biên), Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng (tập bài giảng), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2007. 
6. PGS,TS Đinh Xuân Lý, Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong 25 năm đối mới (1986-2011), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011. 
7. Viện lịch sử quân sự Việt Nam, Chiến thắng Điện Biên Phủ - mốc vàng lịch sử, chân lý thời đại, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội – 2004. 
8. Thượng tướng, GS Hoàng Minh Thảo, Chiến dịch Tây Nguyên đại thắng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội – 2004. 
9. PGS,TS Đinh Xuân Lý, TS Phạm Công Nhất (chủ biên), Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2008.
10. PGS,TS Đinh Xuân Lý, TS Đoàn Minh Huấn (chủ biên), Một số chuyên đề về đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội – 2008.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam.docx