Giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn bản pháp luật (Phần 2)
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật
1.1.1. Khái niệm
Văn bản áp dụng pháp luật là kết quả của hoạt động áp dụng pháp luật
nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đưa ra hành vi xử sự cụ thể trong trường hợp cụ thể của công việc phát
sinh trong hoạt động quản lí nhà nước. Văn bản áp dụng pháp luật là sự kiện
pháp lý trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một số quan hệ pháp
luật cụ thể.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa đối với văn
bản áp dụng pháp luật như:110
- Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản có chứa đựng những mệnh
lệnh cá biệt, áp dụng một lần trong trường hợp cụ thể.19
- Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản hành chính cá biệt) là văn bản
được cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết
các công việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ
chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp lí với người vi phạm
pháp luật.20
- Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lí cá biệt, mang tính
quyền lực nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách
hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban hành thủ tục, trình tự
luật định trên cơ sở các quy phạm pháp luật nhằm thiết lập quyền và nghĩa
vụ cụ thể của cá nhân, cơ quan tổ chức cụ thể hoặc xác lập trách nhiệm
pháp lí đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.21
Như vậy, mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về văn bản áp
dụng pháp luật nhưng tựu trung lại có thể định nghĩa: Văn bản áp dụng
pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành, theo hình thức
và thủ tục pháp luật quy định, có nội dung chứa đựng mệnh lệnh áp dụng
pháp luật nhằm giải quyết những công việc xác định, với những đối tượng
cụ thể, được thực hiện một lần trong thực tế luôn có giá trị bắt buộc thi
hành và được bảo đảm bằng nhà nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn bản pháp luật (Phần 2)
109 CHƯƠNG 4 SOẠN THẢO VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật 1.1.1. Khái niệm Văn bản áp dụng pháp luật là kết quả của hoạt động áp dụng pháp luật nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đưa ra hành vi xử sự cụ thể trong trường hợp cụ thể của công việc phát sinh trong hoạt động quản lí nhà nước. Văn bản áp dụng pháp luật là sự kiện pháp lý trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa đối với văn bản áp dụng pháp luật như: 110 - Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản có chứa đựng những mệnh lệnh cá biệt, áp dụng một lần trong trường hợp cụ thể.19 - Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản hành chính cá biệt) là văn bản được cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết các công việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp lí với người vi phạm pháp luật.20 - Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lí cá biệt, mang tính quyền lực nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban hành thủ tục, trình tự luật định trên cơ sở các quy phạm pháp luật nhằm thiết lập quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, cơ quan tổ chức cụ thể hoặc xác lập trách nhiệm pháp lí đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.21 Như vậy, mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về văn bản áp dụng pháp luật nhưng tựu trung lại có thể định nghĩa: Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành, theo hình thức và thủ tục pháp luật quy định, có nội dung chứa đựng mệnh lệnh áp dụng pháp luật nhằm giải quyết những công việc xác định, với những đối tượng cụ thể, được thực hiện một lần trong thực tế luôn có giá trị bắt buộc thi hành và được bảo đảm bằng nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm Văn bản áp dụng pháp luật là một dạng của văn bản pháp luật nói chung vì thế ngoài những đặc trưng chung vốn có của văn bản pháp luật, thì 19 Xem Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật, Nxb.CAND, Hà Nội.2010 20 Xem Học viện Hành chính, Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Nxb.KHKT, Hà Nội.2009 21 Xem PGS-TS.Thái Vĩnh Thắng, Từ điển thuật ngữ lí luận nhà nước và pháp luật, Nxb.CAND, Hà Nội.2008 111 văn bản áp dụng pháp luật có những đặc điểm khác với các văn bản pháp luật khác. - Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành Văn bản áp dụng pháp luật được ban hành bởi rất nhiều chủ thể khác nhau trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, đặc biệt là trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật gồm có: Chủ thể trong các nhóm quan hệ quản lý hành chính nhà nước phát sinh khi các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành; Chủ thể trong các nhóm quan hệ quản lý hành chính nhà nước phát sinh khi các cơ quan nhà nước khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước mang tính chất nội bộ để nhằm qua đó hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình; Chủ thể trong các nhóm quan hệ quản lý hành chính nhà nước phát sinh khi cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền trong một khoảng thời gian nhất định. Tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật, theo yêu cầu của phân cấp trong quản lý nhà nước, mỗi chủ thể quản lý nhà nước chỉ có thẩm quyền ban hành một số văn bản áp dụng pháp luật, trong những trường hợp cụ thể, đối với đối tượng nhất định. - Văn bản áp dụng pháp luật được ban hành theo thủ tục và hình thức pháp luật quy định Khi ban hành văn bản áp dụng pháp luật các chủ thể ban hành đều phải thực hiện theo thủ tục và hình thức pháp luật quy định. Tùy từng loại việc mà việc áp dụng các để ban hành văn bản áp dụng pháp luật theo những thủ tục khác nhau. 112 - Thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật đơn giản hơn rất nhiều so với thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian ban hành văn bản áp dụng pháp luật nhanh hơn, số lượng chủ thể tham gia soạn thảo mỗi văn bản ít hơn, thậm chí trong nhiều trường hợp chỉ có một chủ thể, không phải tiến hành một số bước như lập chương trình, thành lập Ban soạn thảo, đăng Công báo... như trong văn bản quy phạm pháp luật. Thủ tục xây dựng văn bản áp dụng pháp luật phụ thuộc vào thủ tục áp dụng pháp luật. Hiện nay Nhà nước không ban hành một văn bản pháp luật độc lập để chỉ quy định về thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Xuất phát từ góc độ khoa học và thực tiễn, thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật được tiến hành thông qua các bước như: soạn thảo, trình, thông qua, ký, ban hành văn bản. - Hình thức của văn bản áp dụng pháp luật bao gồm tên gọi, thể thức kỹ thuật trình bày các đề mục như quốc hiệu, tên cơ quan ban hành văn bản, số, kí hiệu văn bản, địa danh, thời gian, trích yếu nội dung... được tuân theo những quy định chung ở các văn bản pháp luật tạo nên thể thống nhất về hình thức và nội dung của văn bản pháp luật.22 - Văn bản áp dụng pháp luật có nội dung là mệnh lệnh cụ thể với đối tượng xác định Xuất phát từ vai trò của văn bản áp dụng pháp luật là kết quả của hoạt động áp dụng pháp luật. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật để tiến hành hoạt động quản lí nhà nước và để cụ thẻ hóa văn bản quy phạm pháp luật do đó nội dung của văn bản áp dụng pháp luật là mệnh lệnh cụ thể với đối tượng xác định. Văn bản áp dụng pháp luật chỉ ra đời khi trong thực tiễn phát sinh công việc cụ thể đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền giải quyết. Mỗi 22 Xem mục 2, chương 2, giáo trình này 113 văn bản áp dụng pháp luật chỉ được sử dụng một lần cho trường hợp xác định và luôn được định tính, định lượng rõ ràng. Tính xác định của văn bản áp dụng pháp luật cụ thể là vụ việc xảy ra đối với đối tượng nào thì văn bản ban hành để giải quyết chỉ được áp dụng cho đối tượng đó. Vì đối tượng tác động của văn bản áp dụng pháp luật chỉ hướng tới một hay một số chủ thể xác định là cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể được cá biệt hóa bằng các dấu hiệu để không nhầm lẫn với đối tượng khác. - Văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện một lần. Khác với văn bản quy phạm pháp luật đưa ra quy tắc xử sự chung được thực hiện nhiều lần trong thực tiễn, thì văn bản áp dụng pháp luật đưa ra mệnh lệnh chỉ được thực hiện duy nhất một lần trong thực tiễn. - Văn bản áp dụng pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước. Cũng giống như văn bản quy phạm pháp luật có nội dung là ý chí của nhà nước thể hiện thông qua quy tắc xử sự chung thì văn bản áp dụng pháp luật có nội dung là ý chí nhà nước được thể hiện thông qua mệnh lệnh cụ thể. Do đó, văn bản áp dụng pháp luật được ban hành bởi các chủ thể nhà nước trao quyền đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp khác nhau. Như vậy, việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật chủ yếu được sử dụng có nội dung giải quyết những công việc về: hình thành và ổn định tổ chức bộ máy nhà nước, về tổ chức nhân sự; trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cá nhân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước; văn bản để điều hành bộ máy trực thuộc trong những hoạt động cụ thể... 1.2. Thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật 114 Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật được hiểu là giới hạn do pháp luật quy định cho phép chủ thể ban hành văn bản pháp luật để giải quyết những công việc thuộc phạm vi chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Khi xây dựng văn bản áp dụng pháp luật, trước hết cần xác định đúng thẩm quyền giải quyết công việc phát sinh theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo chất lượng của văn bản. Nếu văn bản áp dụng pháp luật được ban hành trái thẩm quyền thì sẽ không có hiệu lực pháp luật và sẽ bị cấp có thẩm quyền hủy bỏ. Thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Hiến pháp, các đạo luật về tổ chức bộ máy nhà nước, các luật, pháp lệnh về quản lý nhà nước trong những lĩnh vực cụ thể. Có thể gọi tên các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật như sau: 1.2.1. Chủ thể là cơ quan nhà nước: Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. 1.2.2. Chủ thể là thủ trưởng cơ quan nhà nước: Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Giám đốc sở, Viện trưởng, hiệu trưởng... 1.2.3. Chủ thể là nhân viên Nhà nước đang thi hành công vụ, bao gồm: nhân viên thuế vụ, nhân viên hải quan, chiến sĩ cảnh sát, thanh tra viên chuyên ngành, bộ đội biên phòng23 23 Xem Pháp lệnh Xử lí vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm 2008 115 1.2.4. Chủ thể đặc biệt” là cá nhân được nhà nước ủy quyền: người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển rời sân bay, bến cảng. Nhóm chủ thể này không phải là người có thẩm quyền trong quản lý nhà nước nhưng trong những trường hợp đặc biệt thì họ được trao quyền ban văn bản áp dụng pháp luật để duy trì trật tự quản lý hành chính, khi kết thúc hoạt động này thì họ không còn được phép ban hành văn bản áp dụng pháp luật nữa. Đó là các cá nhân có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch được thuê bởi hợp đồng. 1.3. Thủ tục xây dựng văn bản áp dụng pháp luật Hiện nay, không có quy định về thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật mà chỉ quy định về thủ tục áp dụng pháp luật giải quyết đối với mỗi loại việc cụ thể, trong đó có xác định hình thức văn bản và những vấn đề có liên quan. Thủ tục xây dựng văn bản áp dụng pháp luât rất đơn giản, chỉ bao gồm một số hoạt động chuyên môn như: soạn thảo, thông qua, ban hành văn bản và mỗi hoạt động này thường có nội dung khá hẹp, được tiến hành trong thời gian ngắn, không cần sự tham gia của nhiều người. Thậm chí có những văn bản áp dụng pháp luật được ban hành từ khâu soạn thảo đến thông qua do một chủ đảm nhiệm. 1.3.1. Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật thường có nội dung đơn giản, cụ thể và luôn được hình thành dựa trên cơ sở các quy phạm pháp luật, do vậy trong quá trình soạn thảo không bắt buộc phải thành lập ban soạn thảo. Việc soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật được tiến hành bởi đơn vị cấp dưới trực tiếp 116 của chủ thể ban hành văn bản hoặc trong một số trường hợp do chính công chức khi thi hành công vụ trực tiếp soạn thảo. Trong trường hợp này, để đảm bảo yêu cầu kịp thời, nhanh chóng đối với hoạt động áp dụng pháp luật, thông thường việc soạn thảo văn bản đã có mẫu sẵn và người soạn thảo hoàn chỉnh văn bản theo mẫu đó. (Ví dụ: Chiến sĩ cánh sát giao thông soạn thảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩh vực giao thông đường bộ theo phụ lục mẫu văn bản của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP). Nguyên tắc chung khi lựa chọn chủ thể soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật là nội dung của văn bản liên quan đến chức năng của đơn vị nào do đơn vị đó soạn thảo, nếu liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau thì do đơn vị có chức năng quản lý công việc đó soạn thảo còn các đơn vị khác có liên quan tham gia góp ý cho dự thảo. Ví dụ: Khi ban hành chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường sẽ do Sở Tài nguyên và Môi trường soạn thảo và các Sở Y tế, Công thươg, Xây dựng có thể tham gia tham gia góp ý. Điều kiện ra đời của văn bản áp dụng pháp luật phải có sự kiện pháp lí xảy ra, khi soạn thảo cần lưu ý một số nội dung sau: - Phải lựa chọn đúng thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản để giải quyết công việc phát sinh phụ thuộc vào tính chất, mức độ của sự kiện pháp lí phát sinh nằm trong phạm vi cho phép. Ví dụ: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ cảnh sát giao thông là 200.000 đồng nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có vi phạm với mức phạt 600.000 đồng thì mức phạt này thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan. - Phải lựa chọn chính xác quy phạm pháp luật hiện hành tương ứng để áp dụng pháp luật giải quyết công việc cụ thể. 117 Sau khi lựa chọn được quy phạm pháp luật, cơ quan áp dụng pháp luật cần xác định tên loại văn bản phù hợp với công việc phát sinh. Trong nhiều trường hợp tên loại văn bản áp dụng pháp luật có ý nghĩa quan trọng minh chứng tính hợp pháp về thẩm quyền hình thức của chủ thể áp dụng pháp luật. Ví dụ: Để bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành là nghị quyết. - Sau khi lựa chọn được quy phạm pháp luật và xác định chính xác tên văn bản áp dụng pháp luật, người soạn thảo sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt nội dung văn bản. Trong hoạt động này, cùng một nội dung, người soạn thảo có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, sau đó lựa chọn cách diễn đạt tối ưu nhất. Ngoài ra, người soạn thảo cần xuất phát từ tính chất của mỗi công việc để xác định nội dung những vấn đề cần được trình bày trong văn bản và sắp xếp chúng cho logic, chặt chẽ. - Cần xuất phát từ tính chất của mỗi công việc cụ thể để xác định phạm vi vấn đề và đối tượng tác động của văn bản áp dụng pháp luật. Trong quá trình soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật, cần xác lập đối tượng của văn bản liền kề với mệnh lệnh của chủ thể ban hành văn bản theo hướng cụ thể hoá. Trước hết, với cá nhân là đối tượng tác động của văn bản áp dụng pháp luật cần cụ thể hoá bằng các dấu hiệu nhân thân. Đối với tổ chức là đối tượng của văn bản áp dụng pháp luật cần cụ thể hoá bằng các dấu hiệu về tên gọi, địa chỉ nơi đóng trụ sở, cơ quan chủ quản, số tài khoản... Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật luôn giải quyết công việc cụ thể xác định, mỗi văn bản áp dụng pháp luật được ban hành để giải quyết một loại việc cụ thể. Nếu vấn đề có nhiều nội dung phát sinh trong cùng thời điểm nhưng chưa đủ điều kiện để giải quyết toàn diện thì cần giới hạn chủ đề của văn bản trong phạm vi hẹp so với phạm vi của những việc cần giải 118 quyết. Tức là, chủ thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật có thể tách vụ việc đó ra để giải quyết trong nhiều văn bản áp dụng pháp luật khác nhau. Nếu đối tượng tác động của văn bản có liên quan đến một loại quyền và nghĩa vụ, nhưng nội dung của các quyền và nghĩa vụ đó hoàn toàn không giống nhau thì cần thiết phải ban hành nhiều văn bản áp dụng pháp luật để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của mỗi đối tượng. Nếu quyền và nghĩa vụ của các đối tượng không có dấu hiệu khác biệt lớn, thì nên ban hành một văn bản để áp dụng đối với tất cả đối tượng có liên quan. Nếu nội dung chính và nội dung phụ đều quan trọng mà không thể cùng giải quyết trong một văn bản áp dụng pháp luật thì cần nói rõ nội dung nào tách rời giải quyết sau. 1.3.2. Thông qua văn bản áp dụng pháp luật. Thông thường, dự thảo văn bản áp dụng pháp luật được người soạn thảo trình trực tiếp lên chủ thể ban hành sa ... ổ sung Hiến pháp. Nếu lựa chọn biện pháp xử lý là huỷ bỏ, bãi bỏ đối với văn bản khiếm khuyết thì chủ thể ban hành văn bản pháp luật sử dụng hình thức văn bản có thể thức điều khoản để ban hành. Theo cách lựa chọn này, có hai trường hợp xảy ra. Thứ nhất, hình thức của văn bản xử lý trùng với hình thức của văn bản pháp luật bị xử lý vì chúng có cùng thể thức điều khoản. Ví dụ, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quyết định để bãi bỏ 03 Quyết định có nội dung về khuyến khích đầu tư nhưng trái với Luật đầu tư năm 2005. Thứ hai, hình thức của văn bản xử lý khác với hình thức của văn bản bị xử lý nếu văn bản bị xử lý là văn bản có thể thức nghị luận (chỉ thị, công văn). c. Hình thức văn bản pháp luật khi Toà án nhân dân xử lý văn bản áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước. Toà án nhân dân ban hành bản án để huỷ bỏ quyết định hành chính sai trái của cơ quan hành chính nhà nước là đối tượng bị khởi kiện. 2.5.2. Soạn thảo nội dung của văn bản pháp luật xử lý văn bản pháp luật khác 230 a. Đối với những văn bản pháp luật xử lý có nội dung huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ, tạm đình chỉ văn bản pháp luật khác Nội dung của những văn bản này được trình bày và phân chia thành hai điều (hoặc ba điều) theo hướng: Điều 1 xác định biện pháp xử lý, đối tượng xử lý và lý do xử lý; Điều 2 qui định trách nhiệm thi hành văn bản; Điều 3 qui định về thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản. Khi viện dẫn văn bản pháp luật hoặc bộ phận văn bản là đối tượng bị huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ, tạm đình chỉ, yêu cầu người soạn thảo phải liệt kê chi tiết những dấu hiệu của văn bản pháp luật là đối tượng bị xử lý. Nếu chỉ huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ một bộ phận của văn bản, thì người soạn thảo phải liệt kê đầy đủ bộ phận văn bản bị huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ, tạm đình chỉ như: điểm, khoản, điều của văn bản số// do ai ban hành, ngày tháng năm ban hành, quy định về (hoặc trong văn bản thể thức nghị luận thì liệt kê: điểm, phần, mục của văn bản số// doban hành). Nếu ra phán quyết để huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ, tạm đình chỉ toàn bộ một văn bản khiếm khuyết thì người soạn thảo phải liệt kê đủ năm dấu hiệu của văn bản pháp luật bị xử lý: tên văn bản, số, ký hiệu, chủ thể ban hành, thời gian ban hành, trích yếu nội dung. Nội dung của điều 2, người soạn thảo phải liệt kê được người đứng đầu đơn vị cấp dưới trực tiếp của chủ thể ban hành văn bản có trách nhiệm thi hành văn bản pháp luật xử lý. Nội dung cuối cùng trong văn bản pháp luật xử lý là thời điểm bắt đầu có hiệu lực pháp luật của văn bản. Với nội dung này, người soạn thảo có thể tách thành một điều riêng biệt, cũng có thể xác lập ngay trong nội dung của điều 2, sau phần hiệu lực pháp luật về đối tượng thi hành văn bản. Người soạn thảo có thể sắp xếp nội dung hiệu lực pháp luật về thời gian trước nội 231 dung hiệu lực pháp luật về đối tượng hoặc ngược lại. Văn bản huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ, tạm đình chỉ được trình bày đầy đủ hình thức và nội dung tương tự như văn bản sau: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN A Số /NQ-HĐND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc A, ngày... tháng năm NGHỊ QUYẾT Bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN A Khoá kỳ họp thứ từ ngày đến ngày Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09-10-2003; Xét Công văn số /PTP-KTVB về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp huyện A, QUYẾT NGHỊ: 232 Điều 1. Bãi bỏ Nghị quyết số/2005/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân xã B, ban hành ngày tháng năm, quy định về , vì có nội dung trái với quy định của Pháp lệnh dân số ngày 9-10-2003. Điều 2. Thường trực HĐND huyện B, Chánh văn phòng HĐND, Trưởng Ban pháp chế chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh A khoá , kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lưu: VP. CHỦ TỊCH b. Đối với những văn bản xử lý có nội dung sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật khác Riêng đối với biện pháp sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật khiếm khuyết, người soạn thảo cần lưu ý tới việc đảm bảo tính khoa học và trật tự liên tục của văn bản bị xử lý. Về cơ bản, văn bản có nội dung sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật khác cũng phải thể hiện được toàn bộ những nội dung cần sửa đổi, bổ sung và quy định về hiệu lực pháp luật của văn bản đó. Về nội dung của phần sửa đổi, bổ sung có thể được soạn thảo theo những cách thức sau đây: Thứ nhất, xác lập nội dung mới thay thế cho nội dung cũ và ấn định cụ thể vị trí của nó trong văn bản bị sửa đổi. Ví dụ: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. 233 1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “ Điều 5 1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi íh hợp pháp của mình.” Thứ hai, xác định rõ vị trí và nội dung cần đưa thêm vào văn bản đồng thời giữ nguyên nội dung cũ liền kề. Ví dụ: “ Điều 1. Bổ sung điểm e, f vào khoản 4 Điều 15 như sau: Điều 15.....” Thứ ba, Nếu cần sửa đổi, thay thế những từ, ngữ, dấu câu của bộ phận nào đó trong văn bản cũ bằng từ, ngữ, dấu câu mới, người soạn thảo cũng phải xác định rõ vị trí của chúng. Cách này được sử dụng khi có sự thay đổi đồng loạt các nội dung nằm trong nhiều bộ phận khác nhau của văn bản. Về hiệu lực pháp luật của văn bản sửa đổi, bổ sung được trình bày giống với các văn bản pháp luật khác. Người soạn thảo có thể tách thành hai điều riêng biệt, một điều trình bày hiệu lực pháp luật về đối tượng, một điều trình bày hiệu lực pháp luật về thời gian, hoặc chỉ trình bày trong một điều khoản. Ví dụ: Cơ cấu của Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số:.../.../QĐ - UBND của Uỷ ban nhân dân quận A như sau: 234 UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN A Số /QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc A, ngày... tháng năm QUYẾT ĐỊNH Sửa đổi, bổ sung Quyết định số...//QĐ-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN A Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11- 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp quận A, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số...//QĐ- UBND, ngày tháng năm về việc, như sau: “ ” Điều 2. Chánh văn phòng UBND, Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng các Phòng, ban khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm... 235 Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lưu: VP. TM.UBND CHỦ TỊCH CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày định nghĩa và đặc điểm của kiểm tra văn bản pháp luật? 2. Trình bày thẩm quyền kiểm tra văn bản pháp luật? 3. Phân tích các dấu hiệu khiếm khuyết của văn bản pháp luật? 4. So sánh biện pháp bãi bỏ và biện pháp hủy bỏ 5. Soạn thảo văn bản pháp luật để Chủ tịch UBND tỉnh A bãi bỏ Quyết định số //QĐ-UBND của UBND huyện, quy định về phí, lệ phí trái quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí. 236 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản 1. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. 2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004. 3. Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001. 4. Luật Tổ chức Chính Phủ năm 2001. 5. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003. 6. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. 7. Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính. 8. Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP, ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ quy định về thể thức kỹ thuật trình bày văn bản quản lí. 9. Nghị định số 110/ 2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. 10. Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định số 110 của chính phủ về công tác văn thư. 11. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 1139/2007/UBTVQH ngày 03/7/2007 ban hành Quy chế về kĩ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 237 Sách 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật, Nxb.CAND, Hà Nội, 2010. 2. Học viện hành chính Quốc Gia, Giáo trình kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Nxb,KHKT, Hà Nội, 2009. 3. Nguyễn Đăng Dung, Võ Chí Hảo, Kĩ thuật soạn thảo văn bản, Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2008. 4. Lê Văn In và Phạm Hưng, Phương pháp soạn thảo văn bản hành chính, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2003. 5. Lê Văn In, Mẫu soạn thảo văn bản dùng cho các cơ quan chính quyền địa phương, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị kinh tế, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2001. 6. Nguyễn Văn Thâm, Soạn thảo và xử lí văn bản trong công tác của cán bộ lãnh đạo và quản lí, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2003. 7. Nguyễn Thế Quyền, Một số vấn đề về soạn thảo văn bản, Nxb. CAND, Hà Nội, 1998. 8. Nguyễn Thế Quyền, Hiệu lực của văn bản pháp luật - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2005. 9. Luật gia Nguyễn Văn Thông, Kĩ thuật soạn thảo và các mẫu văn bản dùng cho khối hành chính sự nghiệp, các tổ chức và đoàn thể, Nxb Thống Kê, Hà Nội, 2006. 10. Hoàng Giang, Cẩm nang kĩ thuật soạn thảo văn bản, Nxb Lao động xã hội 11. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tính hợp lí của văn bản quy phạm pháp luật, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội, 2008. 12. Trường Đại học Luật Hà Nội, Thẩm dịnh, thẩm tra dự thảo văn bản 238 quy phạm pháp luật, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội, 2010. 13. Viện Khoa học pháp lí, Nhận diện các đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội, 2009. Bài viết đăng trên tạp chí 1. Bùi Thị Đào, Về bãi bỏ và hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Luật học, số 5/1998. 2. Bùi Thị Đào, Giám sát, kiểm tra, xử lí văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp, số 9/2002. 3. Bùi Thị Đào, Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Luật học, số 1/2005. 4. Bùi Thị Đào, Văn bản quy phạm trái pháp luật và xử lí văn bản quy phạm trái pháp luật, Tạp chí Luật học, số 10/2007. 5. Bùi Thị Đào, Lê Vương Long, Vấn đề xử lí văn bản pháp luật bất hợp lí, Tạp chí Luật học, số 8/2008. 6. Bùi Thị Đào, Bàn về văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật, Tạp chí Luật học, số 5/2004. 7. Bùi Thị Đào, Góp ý sửa đổi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3/2008. 8. Hoàng Minh Hà, Một số nội dung cơ bản của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tạp chí Luật học, số 2/2005 9. Nguyễn Thế Quyền, Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về xây dựng pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí Luật học số 4/1999. 10. Nguyễn Thế Quyền, Nội dung của khái niệm hiệu lực văn bản pháp luật. Tạp chí Luật học , số 2/2003. 239 11. Trần Thị Vượng, Vấn đề chuẩn hóa thể thức văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Luật học số 10/2008. 12. Đoàn Thị Tố Uyên, Hoàn thiện quy định pháp luật về xử lí văn bản quy phạm pháp luật sai trái, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6/2008. 13. Đoàn Thị Tố Uyên, Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, nhìn từ góc độ lí luận và thực tiễn, Tạp chí Luật học, số 11/2009. 14. Đoàn Thị Tố Uyên, Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tư pháp địa phương thực hiện, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số 5/2011. 15. Cao Kim Oanh, Bàn về tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số 5/2011. MỤC LỤC 240 LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1.1 Đối tượng nghiên cứu của môn học 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.3. Các yêu cầu đối với hoạt động xây dựng văn bản pháp luật. 2. VĂN BẢN PHÁP LUẬT 2.1. Khái niệm: 2.2. Đặc điểm của văn bản pháp luật 2.3. Phân loại văn bản pháp luật. 2.4. Chức năng của văn bản pháp luật 2.5. Các yêu cầu (tiêu chuẩn) đảm bảo chất lượng đối với văn bản pháp luật. CHƯƠNG 2 HÌNH THỨC VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1.1 Khái niệm hình thức văn bản pháp luật 1.2. Căn cứ lựa chọn hình thức văn bản pháp luật 1.3. Yêu cầu về mẫu giấy và vùng trình bày văn bản 2. CÁCH THỨC TRÌNH BÀY HÌNH THỨC VĂN BẢN PHÁP LUẬT. 2.1. Quốc hiệu (tiêu ngữ). 2.2. Tên cơ quan ban hành văn bản 2.3. Số, kí hiệu văn bản 2.4. Địa danh, thời gian ban hành văn bản 2.5. Tên loại văn bản 241 2.6. Trích yếu nội dung văn bản: 2.7. Chữ kí, thể thức đề kí, chức vụ người kí 2.8. Dấu trong văn bản 2.9. Nơi nhận CHƯƠNG 3 SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT. 1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật 1.2. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1.3. Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2. CÁCH THỨC SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 2.1. Soạn thảo phần mở đầu (cơ sở ban hành) của văn bản quy phạm pháp luật 2.2. Soạn thảo nội dung chính của văn bản quy phạm pháp luật 2.3. Soạn thảo phần kết thúc (hiệu lực pháp lí) của văn bản quy phạm pháp luật CHƯƠNG 4 SOẠN THẢO VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật 1.2. Thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật 1.3. Thủ tục xây dựng văn bản áp dụng pháp luật 2. CÁCH THỨC SOẠN THẢO VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 2.1. Cơ sở ban hành văn bản áp dụng pháp luật 2.2. Soạn thảo nội dung chính của văn bản áp dụng pháp luật 242 2.3. Hiệu lực pháp lý của văn bản áp dụng pháp luật CHƯƠNG 5. SOẠN THẢO VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm văn bản hành chính 1.2. Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính 1.3. Thủ tục ban hành văn bản hành chính 2. CÁCH THỨC SOẠN THẢO VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 2.1. Cơ sở ban hành của văn bản hành chính 2.2. Nội dung chính - mệnh lệnh của chủ thể ban hành văn bản hành chính 2.3. Hiệu lực về đối tượng của văn bản hành chính 3. SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 3.1. Soạn thảo Công văn 3.2. Soạn thảo Công điện 3.3. Soạn thảo Thông báo CHƯƠNG 6 KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. KIỂM TRA VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1.1 Khái niệm kiểm tra văn bản pháp luật 1.2. Nguyên tắc và phương thức kiểm tra văn bản pháp luật 1.3. Thẩm quyền kiểm tra văn bản pháp luật 1.4. Nghiệp vụ kiểm tra văn bản pháp luật 2. XỬ LÍ VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHIẾM KHUYẾT 2.1. Những khiếm khuyết của văn bản pháp luật 2.2. Nguyên tắc xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết 243 2.3. Thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết 2.4. Cách thức xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết 2.5. Cách thức soạn thảo văn bản pháp luật có nội dung xử lý văn bản pháp luật khác DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_xay_dung_van_ban_phap_luat_phan_2.pdf