Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học

Khái niệm Khoa học và Nghiên cứu Khoa

học

Khoa học

Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết

mới, về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới nầy, tốt hơn, có thể

thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể

không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.

Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận

động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này

hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt

ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.

- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày

trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá

trình nầy giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành

mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người

không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh

nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và

mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát

triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự

hình thành tri thức khoa học.

- Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt

động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học.

Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu

thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động

xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ

môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,

pdf 83 trang yennguyen 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học

Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học
Biên tập bởi:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
Phương pháp Nghiên cứu Khoa học
Biên tập bởi:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
Các tác giả:
unknown
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
Phiên bản trực tuyến:
MỤC LỤC
1. Mở đầu
2. Khái niệm Khoa học và Nghiên cứu Khoa học
3. Phương pháp khoa học
4. “Vấn đề” Nghiên cứu Khoa học
5. Thu thập tài liệu và đặt giả thuyết
6. Phương pháp thu thập số liệu
7. Cách trình bày kết quả số liệu nghiên cứu
8. Tài liệu tham khảo
Tham gia đóng góp
1/81
Mở đầu
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động then chốt hàng đầu trong những ngành
khoa học. Kết quả từ NCKH là những phát hiện mới về kiến thức, về bản chất sự vật,
phát triển nhận thức khoa học về thế giới, sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật
mới có giá trị cao. Thực tế cho thấy, sinh viên khi bắt đầu làm luận văn tốt nghiệp và
ngay cả những người mới ra trường làm việc trong các cơ quan nghiên cứu đòi hỏi phải
có kiến thức và có phương pháp NCKH. Vì vậy, môn học phương pháp NCKH học là
nền tảng để trang bị cho các sinh viên tiếp cận NCKH.
Giáo trình “Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học” được biên soạn với nhiều nội dung
cung cấp những thông tin, những kiến thức cơ bản, các bước trong NCKH, những kỹ
thuật cần thiết để tiếp cận phương pháp thí nghiệm và cách trình bày các kết quả NCKH.
Hy vọng rằng giáo trình này sẽ mang lại những kiến thức bổ ích và những thông tin thiết
thực cho sinh viên và những người bắt đầu làm công tác NCKH.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của nhiều tác giả đã cung cấp sách tham
khảo và gởi tài liệu thông tin qua mạng giúp chúng tôi biên soạn giáo trình này.
Nhóm tác giả
PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
ThS. Nguyễn Huy Tài
2/81
Khái niệm Khoa học và Nghiên cứu Khoa
học
Khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết
mới,  về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới nầy, tốt hơn, có thể
thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể
không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này
hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt
ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày
trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá
trình nầy giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành
mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người
không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh
nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và
mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát
triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự
hình thành tri thức khoa học.
- Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học.
Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu
thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động
xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ
môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm.
Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát
hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo
phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm
NCKH phải có kiến thức nhất định về lãnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện
cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
3/81
Đề tài nghiên cứu khoa học
Khái niệm đề tài
Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện.
Một số hình thức tổ chức nghiên cứu khác không hoàn toàn mang tính chất nghiên cứu
khoa hoc, chẳng hạn như: Chương trình, dự án, đề án. Sự khác biệt giữa các hình thức
NCKH nầy như sau:
* Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể chưa để ý
đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
* Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả về
kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và nguồn lực.
* Đề án: là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc gởi cho một
cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó như: thành lập một tổ chức; tài trợ
cho một hoạt động xã hội, ... Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án,
chương trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
* Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích xác
định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong
chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì
phải đồng bộ.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ
trong nhiệm vụ nghiên cứu.
* Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong trong phạm vi nhất
định về mặt thời gian, không gian và lãnh vực nghiên cứu.
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Khi viết đề cương nghiên cứu, một điều rất quan trọng là làm sao thể hiện được mục tiêu
và mục đích nghiên cứu mà không có sự trùng lấp lẫn nhau. Vì vậy, cần thiết để phân
biệt sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu.
* Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà
người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể đo
lường hay định lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó
được đưa ra trong nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “để
4/81
phục vụ cho điều gì?” và mang ý nghĩa thực tiển của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng
phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
* Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên
cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu có thể đo lường
hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt động của đề tài và làm
cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt
được. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì?”.
Thí dụ: phân biệt giữa mục đích và mục tiêu của đề tài sau đây.
Đề tài: “Ảnh hưởng của phân N đến năng suất lúa Hè thu trồng trên đất phù sa ven sông
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Mục đích của đề tài: Để tăng thu nhập cho người nông dân trồng lúa.
Mục tiêu của đề tài:
1. Tìm ra được liều lượng bón phân N tối hảo cho lúa Hè thu.
2. Xác định được thời điểm và cách bón phân N thích hợp cho lúa Hè thu.
5/81
Phương pháp khoa học
Thế nào là “khái niệm”
“Khái niệm” là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ những tri giác
hay bằng những quan sát sự vật hiện thực tác động vào giác quan. Như vậy, “khái niệm”
có thể hiểu là hình thức tư duy của con người về những thuộc tính, bản chất của sự vật và
mối liên hệ của những đặc tính đó với nhau. Người NCKH hình thành các “khái niệm”
để tìm hiểu mối quan hệ giữa các khái niệm với nhau, để phân biệt sự vật này với sự vật
khác và để đo lường thuộc tính bản chất của sự vật hay hình thành khái niệm nhằm mục
đích xây dựng cơ sở lý luận.
Phán đoán
Trong nghiên cứu, người ta thường vận dụng các khái niệm để phán đoán hay tiên đoán.
Phán đoán là vận dụng các khái niệm để phân biệt, so sánh những đặc tính, bản chất của
sự vật và tìm mối liên hệ giữa đặc tính chung và đặc tính riêng của các sự vật đó.
Suy luận
Có 2 cách suy luận: suy luận “suy diễn” và suy luận “qui nạp"
Cách suy luận suy diễn
Theo Aristotle, kiến thức đạt được nhờ sự suy luận. Muốn suy luận phải có tiền đề và
tiền đề đó đã được chấp nhận. Vì vậy, một tiền đề có mối quan hệ với kết luận rất rõ
ràng.
Suy luận suy diễn theo Aristotle là suy luận đi từ cái chung tới cái riêng, về mối quan hệ
đặc biệt. Thí dụ về suy luận suy diễn của Aristotle trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 thí dụ về suy luận suy diễn
Tiền đề chính: Tất cả sinh viên đi học đều đặn
Tiền đề phụ: Nam là sinh viên
Kết luận: Nam đi học đều đặn
6/81
Suy luận qui nạp
Vào đầu những năm 1600s, Francis Bacon đã đưa ra một phương pháp tiếp cận khác
về kiến thức, khác với Aristotle. Ông ta cho rằng, để đạt được kiến thức mới phải đi từ
thông tin riêng để đến kết luận chung, phương pháp này gọi là phương pháp qui nạp.
Phương pháp nầy cho phép chúng ta dùng những tiền đề riêng, là những kiến thức đã
được chấp nhận, như là phương tiện để đạt được kiến thức mới. Thí dụ về suy luận qui
nạp trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 thí dụ về suy luận qui nạp
Tiền đề riêng: Nam, Bắc, Đông và Tây tham dự lớp đều đặn
Tiền đề riêng: Nam, Bắc, Đông và Tây đạt được điểm cao
Kết luận: Sinh viên tham dự lớp đều đặn thì đạt được điểm cao
Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã kết hợp hai phương pháp trên hay còn gọi là “phương
pháp khoa học” (Bảng 2.3). Phương pháp khoa học cần phải xác định tiền đề chính (gọi
là giả thuyết) và sau đó phân tích các kiến thức có được (nghiên cứu riêng) một cách
logic để kết luận giả thuyết.
Bảng 2.3 thí dụ về phương pháp khoa học
* Tiền đề
chính (giả
thuyết):
Sinh viên tham dự lớp đều đặn thì đạt được điểm
cao
* Tham dự
lớp(nguyên
nhân còn nghi
ngờ):
Nhóm 1:
Nam, Bắc, Đông
và Tây tham dự
lớp đều đặn
Nhóm 2:
Lan, Anh, Kiều
và Vân không
tham dự lớp đều
đặn
* Điểm(ảnh
hưởng còn
nghi ngờ):
Nhóm 1:
Nam, Bắc, Đông
và Tây đạt được
điểm 9 và 10
Nhóm 2:
Lan, Anh, Kiều
và Vân đạt được
điểm 5 và 6
7/81
* Kết luận:
Sinh viên tham dự lớp đều đặn thì đạt được điểm
cao so với không tham dự lớp đều đặn (Vì vậy,
tiền đề chính hoặc giả thiết được công nhận là
đúng)
Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học phải sử dụng PPKH: bao gồm chọn phương pháp thích hợp (luận
chứng) để chứng minh mối quan hệ giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ với luận
đề; cách đặt giả thuyết hay phán đoán sử dụng các luận cứ và phương pháp thu thập
thông tin và xử lý thông tin (luận cứ) để xây dựng luận đề.
Luận đề
Luận đề trả lời câu hỏi “cần chứng minh điều gì?” trong nghiên cứu. Luận đề là một
“phán đoán” hay một “giả thuyết” cần được chứng minh. Thí dụ: Lúa được bón quá
nhiều phân N sẽ bị đỗ ngã.
Luận cứ
Để chứng minh một luận đề thì nhà khoa học cần đưa ra các bằng chứng hay luận cứ
khoa học. Luận cứ bao gồm thu thập các thông tin, tài liệu tham khảo; quan sát và thực
nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cái gì?”. Các nhà khoa học sử dụng
luận cứ làm cơ sở để chứng minh một luận đề. Có hai loại luận cứ được sử dụng trong
nghiên cứu khoa học:
• Luận cứ lý thuyết: bao gồm các lý thuyết, luận điểm, tiền đề, định lý, định luật,
qui luật đã được khoa học chứng minh và xác nhận là đúng. Luận cứ lý thuyết
cũng được xem là cơ sở lý luận.
• Luận cứ thực tiễn: dựa trên cơ sở số liệu thu thập, quan sát và làm thí nghiệm.
Luận chứng
Để chứng minh một luận đề, nhà nghiên cứu khoa học phải đưa ra phương pháp để xác
định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa luận cứ với luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi
“Chứng minh bằng cách nào?”. Trong nghiên cứu khoa học, để chứng minh một luận
đề, một giả thuyết hay sự tiên đoán thì nhà nghiên cứu sử dụng luận chứng, chẳng hạn
kết hợp các phép suy luận, giữa suy luận suy diễn, suy luận qui nạp và loại suy. Một
cách sử dụng luận chứng khác, đó là phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin làm
luận cứ khoa học, thu thập số liệu thống kê trong thực nghiệm hay trong các loại nghiên
cứu điều tra.
8/81
Phương pháp khoa học
Phương pháp khoa học (PPKH). Những ngành khoa học khác nhau cũng có thể có
những PPKH khác nhau. Ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hoá học, nông nghiệp sử
dụng PPKH thực nghiệm, như tiến hành bố trí thí nghiệm để thu thập số liệu, để giải
thích và kết luận. Còn ngành khoa học xã hội như nhân chủng học, kinh tế, lịch sử sử
dụng PPKH thu thập thông tin từ sự quan sát, phỏng vấn hay điều tra. Tuy nhiên, PPKH
có những bước chung như: Quan sát sự vật hay hiện tượng, đặt vấn đề và lập giả thuyết,
thu thập số liệu và dựa trên số lịệu để rút ra kết luận (Bảng 2.4). Nhưng vẫn có sự khác
nhau về quá trình thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu.
Bảng 2.4 về các bước cơ bản trong phương pháp khoa học
Bước Nội dung
1 Quan sát sự vật, hiện tượng
2 Đặt vấn đề nghiên cứu
3 Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán
4 Thu thập thông tin hay số liệu thí nghiệm
5 Kết luận
9/81
“Vấn đề” Nghiên cứu Khoa học
Bản chất của quan sát
Trước đây, con người dựa vào niềm tin để giải thích những gì thấy được xảy ra trong thế
giới xung quanh mà không có kiểm chứng hay thực nghiệm để chứng minh tính vững
chắc của những quan niệm, tư tưởng, học thuyết mà họ đưa ra. Ngoài ra, con người cũng
không sử dụng phương pháp khoa học để có câu trả lời cho câu hỏi. Thí dụ ở thời đại
của Aristotle (thế kỷ IV trước công nguyên), con người (kể cả một số nhà khoa học) tin
rằng: các sinh vật đang sống có thể tự xuất hiện, các vật thể trơ (không có sự sống) có
thể biến đổi thành vật thể hay sinh vật sống, và cho rằng con trùn, bọ, ếch nhái, xuất
hiện từ bùn lầy, bụi đất khi ngập lũ xảy ra.
Ngày nay, các nhà khoa học không ngừng quan sát, theo dõi sự vật, hiện tượng, qui luật
của sự vận động, mối quan hệ,  trong thế giới xung quanh và dựa vào kiến thức, kinh
nghiệm hay các nghiên cứu có trước để khám phá, tìm ra kiến thức mới, giải thích các
qui luật vận động, mối quan hệ giữa các sự vật một cách khoa học. Bản chất của quan
sát là cảm giác được cảm nhận nhờ giác quan như thị giác, thính giác, xúc giác, khướu
giác và vị giác. Các giác quan nầy giúp cho nhà nghiên cứu phát hiện hay tìm ra “vấn
đề” NCKH. Khi quan sát phải khách quan, không được chủ quan, vì quan sát chủ quan
thường dựa trên các ý kiến cá nhân và niềm tin thì không thuộc lĩnh vực khoa học.
Tóm lại, quan sát hiện tượng, sự vật là quá trình mà ý nghĩ hay suy nghĩ phát sinh trước
cho bước đầu làm NCKH. Việc quan sát kết hợp với kiến thức có trước của nhà nghiên
cứu là cơ sở cho việc hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu.
“Vấn đề” nghiên cứu khoa học
Đặt câu hỏi
Bản chất của quan sát thường đặt ra những câu hỏi, từ đó đặt ra “vấn đề” nghiên cứu
cho nhà khoa học và người nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng
(xác định giới hạn, phạm vi nghiên cứu) và làm sao có thể thực hiện thí nghiệm để kiểm
chứng, trả lời. Thí dụ, câu hỏi: “Có bao nhiêu học sinh đến trường hôm nay?”. Câu trả
lời được thực hiện đơn giản bằng cách đếm số lượng học sinh hiện diện ở trường. Nhưng
một câu hỏi khác đặt ra: “Tại sao bạn đến trường hôm nay?”. Rõ ràng cho thấy rằng, trả
lời câu hỏi này thự ...  giá trị trung bình)
trong số một vài nhóm như trong thí dụ 1 và 2 dưới đây.
Thí dụ 1: Mỗi cột trình bày giá trị phần trăm trung bình của trứng nở của cá rô Phi trong
2 năm (1996 và 1997) ở 3 môi trường sống khác nhau (Hình 6.6).
Thí dụ: Bảng tính Excel về phần trăm trứng nở của cá rô Phi ở 3 môi trường sống khác
nhau trong 2 năm 1996 và 1997
Môi trường Năm
1996 1997
A 7.8 5.9
B 3.8 6.2
C 3.9 6.5
58/81
Hình 6.6 Ảnh hưởng của môi trường và thời gian (năm) đến khả năng trứng nở (trung
bình % trứng nở của trứng không thụ tinh) của cá rô Phi. Các trị trung bình có chữ theo
sau khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan (p < 0,05)
Chú ý :
• Hình 6.6 đặt trước phần chú thích.
• Số liệu được đo biểu diễn ở trục y.
• Nhân tố thứ nhất của nghiệm thức (môi trường sống) biểu diễn ở trục x, mỗi
nghiệm thức được trình bày riêng.
• Nhân tố thứ hai của nghiệm thức (năm) được được thể hiện bởi các cột khác
nhau (màu, độ cao cột).
• Thanh sai số biểu thị ngay trên cột.
• Sự khác nhau về thống kê được trình bày bởi các chữ trên thanh, kèm theo chú
thích bên dưới đồ thị phép kiểm định (test) và mức ý nghĩa.
Thí dụ 2: Hình cột trình bày sự khác nhau giữa các nghiệm thức có thanh biểu thị sự
khác biệt (Hình 6.7).
Thí dụ: Bảng tính Excel về ảnh hưởng của pH nước tưới đến chiều dài thân của cây con
đậu đũa
Nghiệm thức (pH) Chiều dài thân(mm)
5,3 6.20
3,5 7.10
2,0 2.40
59/81
Chú ý :
• Hình 6.7 đặt trước phần chú thích.
• Số liệu được đo (chiều dài thân) biểu diễn ở trục y.
• Nghiệm thức (pH) biểu diễn ở trục x.
• Thanh sai số biểu thị ngay trên cột.
• Sự khác nhau thống kê được trình bày bởi đường thẳng phía trên thanh và được
chú thích bên dưới đồ thị phép kiểm định (test) và mức ý nghĩa.
Biểu đồ sử dụng trong thí nghiệm có các nghiệm thức rời rạc và tương đối ít
- Thí nghiệm một nhân tố
Một vài qui luật sử dụng đồ thị để trình bày các kết quả so sánh trung bình của các
nghiệm thức rời rạc như sau:
Qui luật 1: Sử dụng đồ thị minh họa khi có sự khác biệt nhau rõ ràng hoặc có sự thay
đổi tương đối của các dạng trình bày cần nhấn mạnh, và không cần thiết để minh họa
mức độ chính xác cao của các giá trị trung bình.
60/81
Qui luật 2: Khi phân tích sự khác biệt giữa các nghiệm thức qua phép kiểm định Duncan,
sử dụng ký hiệu chữ trên các thanh cột của mỗi nghiệm thức (Hình 6.8).
Thí dụ: Bảng tính Excel về hàm lượng NH4-N hữu dụng trong 3 kiểu canh tác lúa.
Nghiệm thức NH4-N (ppm)
Đất ngập nước + đánh bùn 50.2
Đất ngập nước + không đánh bùn 30.1
Đất không ngập nước + không đánh bùn 4.5
Qui luật 3: Khi kiểm chứng khác biệt của mỗi nghiệm thức với nghiệm thức đối chứng
qua phép kiểm định LSD, trình bày ký hiệu LSD (Hình 6.9).
Thí dụ: Bảng tính Excel về năng suất của các giống lúa lai,
giống bố mẹ và giống thương mại IR36.
Nghiệm thức Năng suất hạt (g/m2)
61/81
V20A (Giống bố mẹ) 290
IR28 (Giống bố mẹ) 395
IR28/V20A (Giống lai) 490
97A (Giống bố mẹ) 305
IR54 (Giống bố mẹ) 340
97A/IR54 (Giống lai) 580
IR36 (Giống thương mại) 525
Qui luật 4: Trên trục y, luôn bắt đầu mức độ 0 để chiều cao tương đối và tuyệt đối của
các cột được thể hiện một cách chính xác các trị số trung bình và sự khác biệt giữa các
nghiệm thức (Hình 6.10).
Thí dụ: Bảng tính Excel về mật số côn trùng
Nghiệm thức Mật số côn trùng(con/m2)
T1 170
T2 240
T3 190
T4 220
62/81
- Thí nghiệm 2 nhân tố
Sử dụng hình trình bày thí nghiệm hai nhân tố cần lưu ý trình tự, nhóm các nhân tố và
mức độ mỗi nhân tố. Các cột được sắp thành hàng gần nhau được xem như các mức
độ của nhân tố chính và nhân tố còn lại thì không trình bày cột. Thí dụ, nếu như người
nghiên cứu muốn trình bày ảnh hưởng của manganese oxide là quan trọng thì nên trình
bày ở Hình 6.11a. Nếu muốn nhấn mạnh yếu tố giống là quan trọng thì nên trình bày ở
Hinh 6.11b thích hợp hơn.
Thí dụ: Bảng tính Excel về ảnh hưởng bón manganese oxide trên năng suất của 2 giống
luá IR26 và IR43
IR26 IR43 Không bónMnO 2
Có bón
MnO 2
Có bón
MnO 2
Không bón
MnO 2
Có bón
MnO 2
Không bón
MnO 2 IR26 IR43 IR26 IR43
3.95 3.7 6.1 3.95 3.7 3.95 3.95 6.1
63/81
64/81
Biểu đồ tần suất
Đồ thị tần suất (hay gọi sự phân bố tần suất) thể hiện số liệu đo của các cá thể phân bố
dọc theo trục của biến. Tần suất (trục y) có thể là trị số tuyệt đối (số đếm) hoặc tương
đối (phần trăm hoặc tỷ lệ của mẫu). Trình bày bằng đồ thị tần suất cần thiết khi mô tả
quần thể. Thí dụ về phân bố chiều cao cây và tuổi (Hình 6.12).
Thí dụ: Bảng tính Excel về sự phân bố chiều cao của các cây tràm trồng ở U Minh, tháng
1 năm 2001. N = 88 cây già và 123 cây con.
Chiều cao(m) Cây con (%) Cây già (%)
1 0 0
2 1 0
3 2.5 0
4 8 0
5 9 0
6 10 2.5
7 7 4.5
8 11.5 5
9 17 9.5
10 14.5 8.5
11 10 10.5
12 6.5 15
13 3 10.5
14 0 8.5
15 0 10
16 0 11.5
17 0 4
65/81
Chú ý:
• Trục y thể hiện % tần suất tương đối, số, giá trị của cột.
• Số liệu đo (trục x) được chia làm hai hạng mục có chiều rộng cột thích hợp để
trình bày sự phân bố quần thể.
• Kích cỡ mẫu được trình bày rõ hoặc ở phần chú thích dưới đồ thị hoặc ở nơi
trình bày đồ thị.
Biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán được sử dụng rộng rãi trong khoa học để trình bày sự phân bố các số
liệu và mối quan hệ giữa các số liệu. Trong đó, các giá trị là các chấm phân bố và mối
quan hệ được thể hiện bằng đường hồi qui tương quan (Hình 6.13). Biến phụ thuộc y có
trục thẳng đứng phụ thuộc vào giá trị của biến độc lập x là trục nằm ngang.
Nếu như dãy số liệu có hai hay nhiều số có giá trị lớn (thí dụ, 0-200) thì có thể sử dụng
hàm logaric (cơ số 10) để biến đổi số liệu có giá trị nhỏ hơn. Công việc này gọi là quá
trình chuyển đổi số liệu.
* Các qui luật cơ bản để trình bày biểu đồ phân tán:
• Có hai biến (2 dãy số liệu).
• Xác định rõ tên trục đồ thị cho các biến.
• Chia tỷ lệ mỗi trục thích hợp để trình bày toàn bộ dãy số liệu của biến.
• Nếu có mối quan hệ giữa các biến, biến độc lập nên chọn là trục x và biến phụ
thuộc là trục y. Thí dụ chiều cao cây phụ thuộc vào độ tuổi, như vậy chiều cao
66/81
cây là biến độc lập được biểu diễn trên trục x và tuổi là biến phụ thuộc là trục y.
Đôi khi có trường hợp khó xác định được biến nào là biến phụ thuộc hay biến
độc lập. Trong trường hợp này, không xác định được ảnh hưởng của biến nào
đối với biến nào thì trình bày trong mối quan hệ tự chọn.
Thí dụ: Bảng tính Excel về mối quan hệ giữa trọng lượng khô (sinh khối) và năng suất
hạt của lúa
Số cây Trọng lượng khô (g) Số hạt
1 64 45
2 58 60
3 55 65
4 65 79
5 81 82
6 82 84
7 74 87
8 75 96
9 89 112
10 98 120
11 100 125
12 126 168
13 125 195
14 152 220
15 170 242
16 176 245
17 186 282
18 218 320
19 220 340
20 216 380
67/81
Chú ý :
• Mỗi trục x, y có các vạch phụ và vạch chính có số để xác định giá trị.
• Kích cỡ mẫu được trình bày ở phần chú thích dưới hình hoặc ở trong hình.
• Nếu số liệu được phân tích thống kê và có mối quan hệ giữa các biến thì có thể
trình bày bằng đường hồi qui trên đồ thị, phương trình hồi qui và ý nghĩa thống
kê thể hiện trong tựa hình hoặc trong hình.
• Nên chọn tỷ lệ thích hợp ở hai trục để hình được cân đối và rõ ràng.
Biểu đồ đường biểu diễn
Biểu đồ đường biểu diễn được trình bày khi các giá trị của biến độc lập là chuỗi liên tục
như nhiệt độ, áp suất hoặc sự sinh trưởng, Các giá trị là các điểm được nối với nhau
bởi đường thẳng hoặc đường cong diễn tả mối quan hệ của chiều hướng biến động và
chức năng. Có thể trình bày nhiều biến phụ thuộc là những đường biểu diễn trên cùng
một hình (Hình 6.14).
Biểu đồ đường biểu diễn thể hiện sự thay đổi của biến y theo x, so sánh một loạt các
giá trị theo thời gian. Thí dụ, đường cong sinh trưởng và năng suất của cây trồng đáp
ứng theo sự cung cấp phân bón (Hình 6.15), thí dụ về cách trình bày ở Hình 6.16, hoặc
đường cong biểu diễn sự sinh trưởng của các cá thể hay quần thể theo thời gian (Hình
6.17).
Thí dụ” Bảng tính Excel về số hộ nông dân và diện tích đất canh tác
68/81
Năm Số hộ nông dân Diện tích đất canh tác (ha)
1995 600 250
1996 700 400
1997 1400 500
1998 1500 1000
1999 1800 1500
2000 1900 1600
2001 2000 1700
2002 1850 1550
Thí dụ: Bảng tính Excel về đáp ứng năng suất do cung cấp N
Mức độ cung cấp N(kg/ha) Năng suất (t/ha)
0 4.80
25 6.00
50 6.90
75 7.60
100 8.10
69/81
125 8.20
150 8.25
175 8.15
200 7.10
70/81
Thí dụ: Bảng tính Excel về quần thể của 2 loài tôm và cua
trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo
Ngày Cua Tôm
0 18 30
1 20 48
2 30 78
3 32 130
4 41 178
5 43 230
6 62 252
7 90 268
8 115 284
9 160 280
71/81
Chú ý :
• Có nhiều cách biểu thị các ký hiệu của nhóm (cua hay tôm).
• Mỗi chấm đại diện cho một giá trị trung bình và được chú thích phía bên trong
đồ thị. Sai số thanh được thể hiện ở mỗi điểm giá trị và được chú thích dưới đồ
thị.
• Do các giá trị được lấy trên mỗi nhóm độc lập (hai loài khác nhau), nên các
đốm chấm không có liên hệ với nhau.
Biểu đồ hình bánh
Biểu đồ hình bánh được sử dụng để trình bày mối quan hệ tỷ lệ so sánh phần trăm tổng
của các số liệu khác nhau (Hình 6.18a hoặc 6.18b). Khi trình bày các số liệu bằng biểu
đồ hình bánh nên tuân theo các qui luật sau:
• Tổng số các số liệu có giá trị tổng không đổi (thường 100%).
• Các giá trị có sự khác biệt tương đối lớn (có ý nghĩa), và các giá trị bằng nhau
thì không nên trình bày bằng đồ thị này (thí dụ, 7 giá trị bằng nhau).
• Mỗi phần chia của hình (mỗi phần tương ứng với một giá trị) nên được chú
thích.
• Số phần chia tương đối nhỏ (thông thường là từ 3-7 phần) và không vượt quá 7.
Thí dụ: Bảng tính Excel về ảnh hưởng đóng góp
72/81
của các yếu tố đến năng suất rau màu
Thành phần %
Phân bón 34
Nước tưới 24
Giống 18
Kiểm soát dịch hại 12
Kiểm soát cỏ dại 8
Khác 4
Tổng 100
Hình 6.18a Ảnh hưởng đóng góp của các yếu tố đến năng suất rau màu
73/81
Hình 6.18b Ảnh hưởng đóng góp của các yếu tố đến năng suất rau màu.
Biểu đồ diện tích
Loại đồ thị này tương tự như biểu đồ đường biểu diễn, nhưng áp dụng khi có một số
biến số liệu độc lập. Cách nầy thường sử dụng khi các biến phụ thuộc hay các hạng mục
có chiều hướng biến động, có tổng tích lũy, hoặc tỷ lệ phần trăm theo thời gian. Thí dụ
như sự biến động của các loại hạng mục khác nhau (Hình 6.19a hoặc 6.19b). Độ lớn của
các biến là các hạng mục được thể hiện phần diện tích bên dưới các đường thẳng tương
ứng với các biến hạng mục.
Thí dụ: Bảng tính Excel về Sự biến động của mặt hàng trái cây (kg) bán tại siêu thị
Trái cây Cam Bưởi Xoài Chôm chôm
Thứ 2 460 360 210 120
Thứ 3 610 440 380 140
Thứ 4 400 310 160 90
Thứ 5 480 320 180 70
Thứ 6 400 320 170 120
Thứ 7 460 330 160 80
Chủ nhật 460 370 310 220
74/81
Biểu đồ tam giác
Biểu đồ tam giác được áp dụng cho các số liệu rời rạc. Mỗi chấm nhận 3 giá trị có tổng
là một hằng số (thường tính bằng %). Thí dụ ba thành phần thịt-cát-sét trong mẫu đất,
phù sa hay mẫu trầm tích (Hình 6.20).
75/81
Hình 6.20 Thành phần cát, thịt, sét của 25 mẫu phù sa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Sơ đồ chuỗi
Sơ đồ thường được sử dụng để trình bày cách tổ chức các chương trình, mối quan hệ
giữa các bước hoặc các bước trong một quá trình, trình bày chuỗi liên tiếp của các sự
kiện, quá trình, hệ thống,  Các thông tin, vật liệu, số liệu có thể chú giải trong cấu trúc
biểu đồ và trình bày đường mũi tên để thể hiện mối quan hệ. Thí dụ, sơ đồ sản xuất phân
phối trái Thanh long (Hình 6.21).
76/81
Hình 6.21 Sản xuất phân phối trái Thanh long
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đây là loại sơ đồ đặc biệt được sử dụng để trình bày cấu trúc, cơ cấu tổ chức bên trong
theo trình tự hay cấp bậc. Loại sơ đồ này cũng thể hiện mối quan hệ tổ chức, các bộ
phận, sự điều khiển các mệnh lệnh chỉ đạo, mối quan hệ gián tiếp và trực tiếp (Hình
6.22).
Hình 6.22 Cơ cấu tổ chức trung tâm thông tin khoa học và công nghệ
77/81
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DƯƠNG THIỆU TỐNG. 2002. Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục và Tâm
Lý. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh.
Gomez K.A. and Gomez A.A. 1983. Statistical Procedures for Agricultural Research.
Los Banos, the Philippines.
Paul C.C. 2004. Methods in Behavioral Research (eighth edition). Mc Graw-Hill
College. Mayfield Publishing Company.
NGUYỄN BẢO VỆ. 2003. Cẩm nang trình bày luận án tốt nghiệp. Khoa Nông Nghiệp,
Trường Đại Học Cần Thơ. Cần Thơ
TRUNG NGUYÊN. 2005. Phương Pháp Luận Nghiên Cứu (Cẩm nang hướng dẫn từng
bước dành cho người bắt đầu). Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Hà Nội.
VŨ CAO ĐÀM. 2003. Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học (xuất bản lần thứ IX).
Nhà xuất bản KH & KT. Hà Nội.
78/81
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học
Biên tập bởi: PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
URL: 
Giấy phép: 
Module: Mở đầu
Các tác giả: unknown
URL: 
Giấy phép: 
Module: Khái niệm Khoa học và Nghiên cứu Khoa học
Các tác giả: unknown
URL: 
Giấy phép: 
Module: Phương pháp khoa học
Các tác giả: unknown
URL: 
Giấy phép: 
Module: “Vấn đề” Nghiên cứu Khoa học
Các tác giả: PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
URL: 
Giấy phép: 
Module: Thu thập tài liệu và đặt giả thuyết
Các tác giả: unknown
URL: 
Giấy phép: 
Module: Phương pháp thu thập số liệu
Các tác giả: unknown
URL: 
79/81
Giấy phép: 
Module: Cách trình bày kết quả số liệu nghiên cứu
Các tác giả: unknown
URL: 
Giấy phép: 
Module: Tài liệu tham khảo
Các tác giả: unknown
URL: 
Giấy phép: 
80/81
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
81/81

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc.pdf