Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

TÓM TẮT

Nghiên ću nhằm phân t́ch hịu qủ họt

đ̣ng t̀i ch́nh c̉a ngân h̀ng thương ṃi

(NHTM) Vịt Nam trong b́i c̉nh ǹn kinh t́

d̀n phục hồi sau kh̉ng hỏng, ḥi nḥp với

kinh t́ th́ giới v̀ ng̀nh ngân h̀ng đang đ́ng

trước nhìu khó khăn, th́ch th́c. Trên cơ sở

ḷa cḥn ćc ýu t́ đặc trưng t́c đ̣ng đ́n

tình hình họt đ̣ng t̀i ch́nh c̉a 25 NHTM

được cḥn l̀m mẫu trong giai đọn 2009 -

2014, t́c gỉ phân t́ch th́ng kê mô t̉ đồng

thời sử dụng mô hình hồi quy cho dữ lịu b̉ng

đ̉ tín h̀nh phân t́ch đ̣nh lượng. Ḱt qủ

cho thấy ś lượng chi nh́nh v̀ phòng giao

ḍch, tỷ ḷ v́n ch̉ sở hữu trên tổng t̀i s̉n,

tổng chi ph́ trên tổng doanh thu, tỷ ḷ tổng

cho vay trên tổng tìn gửi, quy mô tổng t̀i s̉n

v̀ ýu t́ vĩ mô có t́c đ̣ng đ́n hịu qủ t̀i

ch́nh c̉a ćc NHTM Vịt Nam

pdf 14 trang yennguyen 8720
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* Trường Đ̣i ḥc Kinh t́ - Lụt, Đ̣i ḥc Qúc gia Tp. HCM
** TS. Trường ĐH Kinh t́ Kỹ thụt Bình Dương
*** CN. Công ty TNHH Gío dục Qúc t́ SIEC
TÓM TẮT
Nghiên ću nhằm phân t́ch hịu qủ họt 
đ̣ng t̀i ch́nh c̉a ngân h̀ng thương ṃi 
(NHTM) Vịt Nam trong b́i c̉nh ǹn kinh t́ 
d̀n phục hồi sau kh̉ng hỏng, ḥi nḥp với 
kinh t́ th́ giới v̀ ng̀nh ngân h̀ng đang đ́ng 
trước nhìu khó khĕn, th́ch th́c. Trên cơ sở 
ḷa cḥn ćc ýu t́ đặc trưng t́c đ̣ng đ́n 
tình hình họt đ̣ng t̀i ch́nh c̉a 25 NHTM 
được cḥn l̀m mẫu trong giai đọn 2009 - 
2014, t́c gỉ phân t́ch th́ng kê mô t̉ đồng 
thời sử dụng mô hình hồi quy cho dữ lịu b̉ng 
đ̉ tín h̀nh phân t́ch đ̣nh lượng. Ḱt qủ 
cho thấy ś lượng chi nh́nh v̀ phòng giao 
ḍch, tỷ ḷ v́n ch̉ sở hữu trên tổng t̀i s̉n, 
tổng chi ph́ trên tổng doanh thu, tỷ ḷ tổng 
cho vay trên tổng tìn gửi, quy mô tổng t̀i s̉n 
v̀ ýu t́ vĩ mô có t́c đ̣ng đ́n hịu qủ t̀i 
ch́nh c̉a ćc NHTM Vịt Nam
Từ khóa: hiệu quả hoạt động tài chính, 
NHTM, hội nhập
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 
Nguyễn Thị Diễm Hìn*, Trần Thanh Vũ**, 
 Lê Trần Mỹ Linh***
EFFECTIVE FINANCIAL ACTIVITIES OF THE VIETNAM COMMERCIAL 
BANK IN THE INTEGRATION OF THE INTEGRATION
ABSTRACT
The study aims to analyze the inancial 
performance of Vietnam’s commercial banks 
in the context of the gradual recovery of the 
economy after the crisis, integration with 
the world economy and the banking industry 
is facing many dificulties. Scarf, challenge. 
Based on the selection of speciic factors 
affecting the inancial performance of 25 
commercial banks selected for use in the period 
2009 - 2014, the author analyzes descriptive 
statistics and uses the regression model for 
Table data to conduct quantitative analysis. 
The results show the number of branches 
and subdivisions, total equity to total assets, 
total cost over total revenue, total loan to 
total deposits ratio, total asset size and factor 
Macro impact on the inancial performance of 
commercial banks in Vietnam
Keywords: Financial performance, 
commercial banks, integration
81
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
1. GIỚI THIỆU
Trong những nĕm gần đây, nền kinh tế 
Việt Nam liên tục đối mặt với những khó khĕn 
từ ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế 
giới, hệ thống ngân hàng có nhiều biến động 
với ṣ cạnh tranh gay gắt. Việc đẩy mạnh mở 
rộng hợp tác kinh tế, hội nhập với thế giới 
đã tạo ra nhiều cơ hội song tồn tại không ít 
thách thức, nhất là khi mà hiệu quả tài chính 
của NHTM Việt Nam bị đánh giá là thấp hơn 
các nước trong khu ṿc và trên thế giới rất 
nhiều. Chính điều này đã thôi thúc ṣ thay 
đổi trong tư duy của nhà quản trị NH, thay vì 
chạy theo số lượng như trước đây, các NH đã 
chú trọng hơn đến chất lượng. Việc làm thế 
nào để đạt được mục tiêu của các NHTM thể 
hiện qua lợi nhuận, hiệu quả hoạt động tài 
chính của NHTM trong giai đoạn hội nhập 
này, xác định các yếu tố tác động đến hiệu 
quả hoạt động tài chính và các chính sách cần 
phải tḥc hiện là vấn đề không ch̉ ngân hàng 
mà các thành phần khác trong nền kinh tế hết 
sức quan tâm. 
Hiệu quả hoạt động tài chính trở thành một 
tiêu chí quan trọng để đánh giá ṣ tồn tại của 
NHTM trong môi trường hội nhập hiện nay. 
Việc làm r̃ các yếu tố tác động đến hiệu quả 
hoạt động tài chính của NHTM ḍa trên cơ sở 
phân tích các ch̉ chiêu tài chính kết hợp với 
kiểm định lại thông qua mô hình định lượng là 
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lí tốt 
hơn hoạt động tài chính của NHTM.
2. D̃ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong bài viết được tổng 
hợp từ các BCTC đã được kiểm toán và các 
BCTN công bố của 25 NHTM trong giai đoạn 
2009 – 2014 gồm tổng cộng 150 quan sát. Các 
biến vĩ mô được thu thập từ Tổng cục thống 
kê và NHNN.
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp 
nghiên cứu định lượng trên cơ sở thu thập số 
liệu, thông tin, thống kê mô tả và sử dụng hồi 
quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của các 
yếu tố đến hiệu quả hoạt động tài chính của 
25 NHTM nghiên cứu trong giai đoạn 2009 
- 2014. 
3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nghiên cứu liên quan đến vấn đề hiệu 
quả hoạt động của NHTM đã được tḥc hiện 
nhiều trên thế giới và đưa ra những kết luận 
trái chiều của yếu tố tác động với các phương 
pháp phân tích khác nhau. 
Nghiên cứu của Tobias và Themba (2011) 
đã đánh giá tác động của các yếu tố đặc điểm 
NH cụ thể như an toàn vốn, chất lượng tài sản, 
thanh khoản, hiệu quả chi phí vận hành và đa 
dạng hóa thu nhập lợi nhuận của NHTM ở 
Kenya. Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định và 
đánh giá các yếu tố cấu trúc thị trường, quyền 
sở hữu thị trường, lợi nhuận của các NHTM 
ở Kenya. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu 
bảng cho các mục tiêu trên thông qua phân 
tích BCTC của 38 NHTM ở Kenya giai đoạn 
2002 – 2008, cho thấy các yếu tố cụ thể có tác 
động đáng kể trong khi các yếu tố thị trường 
không có tác động đến hiệu quả hoạt động của 
NHTM này. 
Cũng bằng phương pháp hồi quy OLS 
nhưng nghiên cứu của Khrawish (2011) tiến 
hành kiểm định các yếu tố quyết định đến hiệu 
quả hoạt động của 14 NH ở Jordan trong giai 
đoạn 2000 - 2010 cho thấy cả ROE và ROA 
đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc 
vốn, lãi cận biên và tương quan nghịch với 
GDP, tỷ lệ lạm phát. Bài nghiên cứu đánh giá 
rằng yếu tố lãi suất tḥc, lạm phát, chính sách 
tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, quy mô tài 
sản, quy mô VCSH, quy mô nợ phải trả có tác 
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
động đáng kể lên hiệu quả hoạt động của các 
NH ở Jordan. Ṣ phát triển của khu ṿc NH, 
thị trường chứng khoán và cấu trúc vốn không 
tác động nhiều. Mối quan hệ giữa chính sách 
thuế doanh nghiệp với lợi nhuận NH vẫn chưa 
xác định r̃.
Cũng sử dụng dữ liệu bảng nhưng có 
ṣ khác biệt khi áp dụng mô hình FEM (mô 
hình đánh giá tác động cố định), Ramadan và 
Kaddumi (2011) đã nghiên cứu cho 10 Ngân 
hàng Jordan giai đoạn 2001 – 2010. Tác giả 
thấy rằng ch̉ có những nhân tố từ chính bản 
thân NH như hoạt động cho vay cao, rủi ro tín 
dụng thấp, hiệu quả quản lý chi phí cao có tác 
động tích c̣c đến hiệu quả hoạt động của NH. 
Yếu tố lạm phát và tốc độ tĕng trưởng kinh tế 
(biến vĩ mô) thì không tìm thấy mối liên hệ với 
cả ROA, ROE.
Trong khi đó, đề tài đánh giá hiệu quả 
hoạt động tài chính của các NHTM ở Georgia, 
Yesim Helhel (2014) lại sử dụng phân tích dữ 
liệu bảng áp dụng mô hình REM (mô hình 
đánh giá tác động ngẫu nhiên) với biến phụ 
thuộc là ROA, ROE, NIM. Nghiên cứu tác 
động của yếu tố NH cụ thể và kinh tế vĩ mô về 
lợi nhuận của 14 NHTM ở Georgia giai đoạn 
2009 – 2013. Kết quả cho thấy yếu tố cụ thể 
của NH như các khoản vay ròng, nợ xấu, tỷ lệ 
an toàn vốn có tác động r̃ nét và cũng ch̉ ra 
rằng yếu tố lạm phát có tác động không r̃ nét. 
Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về 
các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của 
NHTM, có thể kể đến như Nguyễn Công Tâm 
và Nguyễn Minh Hà (2012) nghiên cứu 6 quốc 
gia bao gồm Indonesia, Malaysia, Phillipines, 
Singapore, Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 
2007 – 2011, mỗi quốc gia chọn ra 5 NHTM. 
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp 
dụng phân tích hồi quy bảng với hướng tiếp 
cận ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy yếu 
tố an toàn vốn và lãi suất thị trường tác động 
ngược chiều lên hiệu quả hoạt động của NH. 
Trong khi đó, chất lượng tài sản, chất lượng 
quản trị chi phí và thanh khoản có tác động 
cùng chiều. Tuy nhiên bài phân tích này không 
tìm thấy tác động của quy mô lên hiệu quả 
hoạt động của ngân hàng.
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Vĕn Sang 
(2013) đã ḍa trên bộ số liệu của 39 NHTM 
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 sử dụng hồi 
quy Tobit để xác định các yếu tố tác động 
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các 
NHTM Việt Nam thông qua ch̉ tiêu ROA và 
ROE. Nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí hoạt 
động trên doanh thu, tỷ lệ nợ xấu có tương 
quan nghịch, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có 
mối tương quan thuận với ROA và ROE, tỷ 
lệ VCSH trên tổng tài sản càng cao thì ROA 
càng cao, nhưng lại làm ROE giảm, NHTM 
nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với 
các NHTM khác. Tuy nhiên, vì ROE và ROA 
không phải là dữ liệu bị chặn nên hồi quy Tobit 
cần được kiểm chứng lại.
Nghiên cứu của Phan Thu Hiền và Phan 
Thị Mỹ Hạnh (2013) nhằm phân tích các nhân 
tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ 
thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 
– 2012. Nghiên cứu đi sâu vào kiểm định 2 giả 
thuyết SCP và ES để tìm ra các yếu tố tác động 
mạnh đến tỷ suất sinh lời của NH. Kết quả cho 
thấy mức độ tập trung thị trường có tác động 
tích c̣c đến hiệu quả hoạt động của NH thông 
qua ch̉ tiêu ROAA, ROEA chứ không phải là 
thị phần của từng ngân hàng. Ngoài ra, quy 
mô của NH, hình thức sở hữu, tỷ lệ huy động 
vốn trên tổng tài sản và tỷ lệ lạm phát đều tác 
động đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt 
Nam. 
Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh 
(2015) với nghiên cứu “Đa dạng hóa thu nhập 
và các yếu tố tác động đến khả nĕng sinh lời 
của các NHTM Việt Nam”, đã ch̉ ra rằng ch̉ 
83
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/
tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng và lạm 
phát đều có tương quan thuận với khả nĕng 
sinh lời của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ 
nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ 
chi phí hoạt động/thu nhập lại có tương quan 
nghịch với khả nĕng sinh lời. Nghiên cứu 
không tìm thấy bằng chứng về tác động của 
quy mô tổng tài sản và tốc độ tĕng trưởng kinh 
tế đến khả nĕng sinh lời của NHTM. Nghiên 
cứu áp dụng mô hình GMM cho dữ liệu của 22 
NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013.
4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA 
CÁC NHTM VN 2009 – 2014 QUA MỘT SỐ 
CHỈ TIÊU CHÍNH 
Đến tháng 12/2014, 25 NHTM trong nghiên 
cứu có vốn điều lệ như sau:
Bảng 1: Phân nhóm ćc NHTM nghiên ću theo v́n đìu ḷ 
Nhóm NH Tên NH
Nhóm 1 (Vốn điều lệ ≥ 20.000 tỷ đồng) BIDV, CTG, VCB.
Nhóm 2 (8.000 tỷ đồng ≤ Vốn điều lệ < 20.000 
tỷ đồng) 
ACB, EIB, HDB, MBB, MSB, STB, TCB.
Nhóm 3 ( 3.000 tỷ đồng ≤ Vốn điều lệ < 8.000 
tỷ đồng)
ABB, BVB, EAB, KLB, LPB, MDB, MHB, 
NAB, NVB, OCB, SEA, SGB, VAB, VIB, VPB.
Nguồn: BCTN c̉a ćc NHTM 2014
Kh̉ nĕng sinh lời l̀ ṃt trong những tiêu 
ch́ m̀ ćc NHTM hướng đ́n đ̉ đ̣t hịu qủ 
họt đ̣ng t̀i ch́nh cao. Tuy nhiên khả nĕng 
sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam ở mức 
khá thấp so với các NH trong khu ṿc và trên 
thế giới. Nếu tḥc hiện hạch toán theo chuẩn 
ṃc kế toán quốc tế, phân loại nợ và trích lập 
ḍ phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc 
tế thì ch̉ số này còn thấp hơn rất nhiều. Nĕm 
2013, ROE trung bình toàn hệ thống NHTM 
VN ch̉ ở khoảng 5,6%, bằng một nửa so 
với các nước trong khu ṿc như Singapore, 
Philippines, Indonesia và thấp hơn nhiều so 
với các quốc gia khác. Trong khi đa phần các 
quốc gia có t̉ số ROA đều ở mức 1 - 2% thì 
ROA của NHTM VN ch̉ đạt 0,6%.
 Biểu đồ 1: ROE, ROA c̉a ćc NHTM Vịt Nam so với ćc NHTM 
của 1 số quốc gia trên thế giới trong nĕm 2013
Nguồn: WorldBank
84
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ROE bình quân của các nhóm NH thay đổi 
qua các nĕm nhưng chiếm ưu thế vẫn là các 
NHTM thuộc nhóm 1 và 2 được thể hiện qua 
biểu đồ 2.
Biểu đồ 2: ROE bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ću giai đọn 2009 – 2014
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
Bình quân giai đoạn 2009 – 2011, nhóm 
1 và 2 đạt ROE ở mức trung bình 19 – 21%, 
trong khi đó nhóm 3 ch̉ đạt 9 – 11%. Giai 
đoạn 2012 – 2014 có ṣ suy giảm về ROE do 
hệ quả của việc tĕng trưởng tín dụng nóng giai 
đoạn trước cũng như tỷ lệ nợ xấu gia tĕng. 
Như vậy, hiệu quả hoạt động tài chính của các 
NHTM thuộc nhóm 1 và 2 tốt hơn nhiều so với 
nhóm 3 mặc dù số lượng NHTM thuộc nhóm 
3 khá lớn. Các NHTM nhóm 1 tuy số lượng 
NH ít nhưng đạt hiệu quả hoạt động tốt, duy 
trì ổn định, nhóm 2 cũng đã có nhiều bứt phá. 
Thời gian gần đây khoảng cách về hiệu quả 
hoạt động tài chính giữa các nhóm đã được 
thu hẹp hơn, chứng tỏ các chính sách của nhà 
nước cũng như khả nĕng quản trị các NH đã 
có nhiều khả quan hơn, các NH đã chú trọng 
hơn về chất lượng. 
Không giống như ROE, giai đoạn 2009 – 
2011, ROA của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2,3 do 
tổng tài sản lớn nhưng doanh thu không tĕng 
được với mức tương ứng. Tuy nhiên ROA ở 
nhóm 1 tương đối ổn định và đến giai đoạn 
2012 – 2014 khi ngành NH gặp nhiều khó 
khĕn về vấn đề nợ xấu thì ROA của nhóm 1 
không bị giảm nhiều như nhóm 2 và nhóm 3. 
Điều này cho ta thấy mức độ ổn định cao, phát 
triển bền vững của các NHTM thuộc nhóm 1 
được thể hiện qua biểu đồ 3. 
Biểu đồ 3: ROA bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ćugiai đọn 2009 – 2014
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
85
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
ROA, ROE đều dương ở tất cả các NH là 
một tín hiệu vui khi nền kinh tế đang chìm 
trong ảm đạm và mới phục hồi. Tuy nhiên về 
độ lớn cũng như chiều hướng biến động có ṣ 
chênh lệch giữa các NHTM. Đặc điểm chung 
của nhóm 2 và 3 là ROA, ROE không quá cao, 
tuy nhiên lại có ṣ dao động mạnh qua các 
nĕm, có nĕm tĕng mạnh nhưng có nĕm giảm 
rất sâu. Chẳng hạn như ngân hàng EIB đạt 
ROE là 20,39% nĕm 2011 giảm ch̉ còn 0,39% 
nĕm 2014, ROA là 1,93% nĕm 2011 giảm ch̉ 
còn 0,03% nĕm 2014 (nguồn BCTN của EIB 
qua các nĕm). Điều này chứng tỏ ṣ thiếu bền 
vững trong hiệu quả hoạt động của NH, khiến 
cho các NH dễ gặp rủi ro trước những diễn 
biến bất lợi của thị trường.
Tỷ lệ nợ xấu
Một NHTM đạt được hiệu quả tài chính 
tốt sẽ có tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, trong tầm 
kiểm soát. 
Biểu đồ 4: Tỷ ḷ nợ xấu c̉a ḥ th́ng NHTM Vịt Nam giai đọn 2009 – 2014
Nguồn: NHNN v̀ tổng cục th́ng kê
Tỷ lệ nợ xấu được công bố tĕng dần từ 
2,2% nĕm 2009 lên 4,08% nĕm 2012, nguyên 
nhân là do tĕng trưởng tín dụng đột ngột, 
không kiểm soát được mức độ an toàn tín 
dụng, nợ xấu tích tụ và bùng nổ vào nĕm 2012. 
Biểu đồ 5: Tỷ ḷ nợ xấu bình quân c̉a mỗi nhóm NHTM trong giai đọn 2009 – 2014
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTM 
nhóm 1 và nhóm 2 đều ở mức cho phép của 
NHNN (dưới 3%) và nhóm 1 có tỷ lệ này ở 
mức tương đối ổn định. Các NHTM nhóm 3 
có tỷ lệ nợ xấu không ổn định và có những 
nĕm vượt mức 3%, đặc biệt trong giai đoạn 
86
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tĕng trưởng tín dụng nóng 2011 – 2012. Qua 
đây nhận thấy hoạt động tài chính của các 
NHTM nhóm 1 vẫn hiệu quả hơn khi đánh giá 
thông qua tỷ lệ nợ xấu. Đến những nĕm gần 
đây, tỷ lệ nợ xấu đã giảm chứng tỏ các NHTM 
nói chung và NHTM nói riêng đã thận trọng 
hơn trong việc kiểm soát các khoản tín dụng, 
chủ động trong việc trích lập ḍ phòng để xử lý 
nợ xấu. Đây cũng là kết quả của việc nĕm 2013 
hàng loạt các thông tư, nghị định, đề án về xử lý 
nợ xấu được ban hành như Quyết định số 1085/
QĐ-NHNN ban hành Kế hoạch hành động của 
ngành NH về xử lý nợ xấu nhằm triển khai tḥc 
hiện đề án “Xử lý nợ xấu của các TCTD” và 
đề án “thành lập VAMC”, thông tư 02/2013/
TT – NHNN quy định phân loại nợ và trích lập 
ḍ phòng hướng theo chuẩn ṃc Basel II mà 
nhiều nước trên thế giới ... u đó tác giả tiến hành 
kiểm tra các khuyết tật của mô hình và khắc 
phục, từ đó xác định các yếu tố tác động đến 
hiệu quả hoạt động tài chính của các NHTM 
và mức độ tác động. 
Bảng 4: Tóm tắt ḱt qủ c̉a mô hình hồi quy với bín phụ thục ROA, ROE
Biến 
độc lập
Biến phụ thuộc ROA Biến phụ thuộc ROE
Hệ số RobustStd. 
Err
P_value Hệ số Robust 
Std. Err. 
P_value
BRANCH -0,00006 0,0000 0,002 -0,0008 0,0002 0,003
CA -0,017 0,0204 0,416 -0,4554 0,1355 0,003
LDR 0,005 0,0024 0,035 0,0514 0,0108 0,000
SIZE 0,00004 0,0000 0,000 0,0002 0,0000 0,021
TCTR -0,032 0,0090 0,002 -0,2402 0,0697 0,002
Y2009 0,011 0,0021 0,000 0,0553 0,0147 0,001
Y2010 0,012 0,0018 0,000 0,0874 0,0117 0,000
Y2011 0,012 0,0016 0,000 0,1012 0,0149 0,000
Y2012 0,006 0,0012 0,000 0,0444 0,0112 0,001
Y2013 0,002 0,0006 0,001 0,0194 0,0064 0,006
R-squared 0,6476 0,6383
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón t̀ ph̀n m̀m Stata_SE12
Mô hình tồn tại hiện tượng phương sai 
thay đổi vẫn cho các hệ số ước lượng tin cậy 
nhưng các sai số chuẩn của hệ số không còn 
là nhỏ nhất. Với việc nới lỏng tính chất sai số 
tối thiểu sẽ giúp ước lượng OLS cho kết quả 
tốt hơn về các sai số chuẩn. Ý nghĩa Robust 
standard errors giúp loại bỏ ràng buộc sai số 
tối thiểu của OLS và đưa các sai số này về giá 
trị thật của nó. Như vậy, hiện tượng phương 
sai thay đổi cũng đã được khắc phục.
Ś lượng chi nh́nh v̀ phòng giao ḍch 
(BRANCH)
BRANCH có mối tương quan nghịch với 
ROA, ROE ở mức ý nghĩa thống kê 5%, tuy 
nhiên tác động là rất nhỏ (0,06%). Điều này 
ngược với kỳ vọng nhưng đúng với tḥc tế khó 
khĕn giai đoạn 2009 – 2014. Việc mở rộng quá 
nhiều chi nhánh và phòng giao dịch trong khi 
nhu cầu không cần thiết sẽ làm tĕng cao chi 
phí của NH như là chi phí cơ sở vật chất, chi 
phí nhân viên, chi phí hoạt động khác. 
VCSH v̀ ćc quỹ trên tổng t̀i s̉n (CA)
CA có tác động ngược chiều tới ROE ở 
mức ý nghĩa 5% cho thấy tỷ lệ vốn hóa tĕng 
90
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thêm 1% làm lợi nhuận trên VCSH giảm 
0,45%, chứng tỏ CA tác động ngược chiều 
đối với hiệu quả hoạt động tài chính của các 
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2014. Mặc 
dù VCSH càng lớn càng an toàn hơn nhưng 
với việc tĕng nhanh VCSH thông qua tĕng vốn 
điều lệ ồ ạt sẽ kéo theo nhiều NHTM quản lý 
không tốt nguồn vốn của chính mình. Vì vậy, 
ch̉ tĕng VCSH thì không phải là phương pháp 
hữu hiệu để tĕng hiệu quả hoạt động tài chính 
của các NHTM. 
Tổng tìn cho vay trên tổng tìn gửi (LDR)
Kết quả cho thấy LDR có tác động cùng 
chiều đến ROA, ROE với mức ý nghĩa 5% 
chứng tỏ NH đã tận dụng được tốt lượng vốn 
huy động. Trong quá trình phục hồi kinh tế sau 
khủng hoảng, việc đẩy mạnh cho vay khách 
hàng sẽ tạo động ḷc thúc đẩy đầu tư kinh 
doanh, phát triển nền kinh tế. Với kết quả tích 
c̣c này cho thấy các NHTM đã dần có chiến 
lược hợp lý trong việc cân đối giữa nguồn vốn 
huy động và cho vay ở mức thanh khoản cho 
phép. 
Qui mô ngân h̀ng (SIZE)
Tổng tài sản (SIZE) có tác động đến hiệu 
quả hoạt động của các NHTM. Hệ số hồi quy 
của biến này với ROA và ROE đều cho dấu 
dương, chứng tỏ tác động cùng chiều, điều này 
đúng như kỳ vọng. Hệ số của biến này đối với 
mô hình là khá thấp (0,00004 đối với ROA, và 
0,0002 đối với ROE) nên việc tĕng giảm quy 
mô là vấn đề mà tác động không quá lớn. Tuy 
nhiên, các NH với quy mô hiện có nên giảm 
chi phí để tĕng lợi nhuận thay vì cố gắng tĕng 
quy mô để đạt được chi phí thấp nhất. 
Tổng chi ph́ trên tổng doanh thu (TCTR)
TCTR có tác động ngược chiều đến hiệu 
quả hoạt động tài chính của các NHTM Việt 
Nam ở mức ý nghĩa 5%. Tác động ngược 
chiều chứng tỏ nếu chi phí hoạt động càng cao 
hoặc doanh thu càng thấp hoặc cả hai sẽ làm 
giảm ROA, ROE, qua đó giảm hiệu quả hoạt 
động tài chính của các NHTM. Doanh thu từ 
lãi, từ hoạt động cho vay chiếm đa số trong 
doanh thu của NH, đẩy mạnh việc cho vay sẽ 
tạo ra nhiều doanh thu. Nhưng song song với 
đó nếu không giám sát chặt chẽ các khoản cho 
vay có nhiều rủi ro thì không những làm giảm 
doanh thu mà còn tĕng chi phí hoạt động tín 
dụng. Trong bối cảnh kinh tế khó khĕn giai 
đoạn này, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu đề 
cao việc kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay, 
tiết kiệm chi phí tối đa bằng nhiều cách như 
cắt giảm nhân ṣ hàng loạt, cắt giảm chi phí 
cơ sở vật chất hạ tầng, chi phí hoạt động khác. 
Bín gỉ theo nĕm
Các biến thời gian được đưa vào mô hình 
để xem xét những thay đổi của môi trường vĩ 
mô, từ kết quả hồi quy ta thấy các yếu tố này 
tḥc ṣ có tác động lên ROA, ROE ở mức ý 
nghĩa thống kê 5%. Chẳng hạn như tốc độ 
tĕng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát, tỷ lệ 
thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế là các yếu 
tố theo nĕm của cả nước. GDP càng cao thúc 
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp, tiêu dùng cũng như mức sống của 
người dân dẫn đến các hoạt động tín dụng và 
hoạt động dịch vụ khác ở NH diễn ra nhiều 
hơn, lợi nhuận NH được cải thiện. Lạm phát 
ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH thông qua 
nhiều kênh khác nhau như lãi suất, giá cả, tỷ 
giá hối đoái, chi phí hoạt động. Nếu NH ḍ 
kiến được đầy đủ lạm phát hàng nĕm khi đó 
NH sẽ điều ch̉nh lãi suất phù hợp làm tĕng 
lợi nhuận của NH. Tuy nhiên nếu lạm phát 
không ḍ đoán được và NH không điều ch̉nh 
lãi suất kịp thời làm cho tốc độ chi phí tĕng 
nhanh hơn tốc độ doanh thu dẫn đến hiệu quả 
tài chính của NH giảm sút. Hàng loạt các 
điều ch̉nh kinh tế vĩ mô của chính phủ giai 
đoạn này đã tác động đến hiệu quả hoạt động 
91
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
tài chính của NHTM như là nĕm 2009 – 2010 
triển khai gói kích cầu, duy trì lãi suất thấp 
nhằm thúc đẩy kinh tế sau khủng hoảng. Nĕm 
2011, NHNN bắt đầu triển khai các thông tư, 
đề án chú trọng đến chất lượng tín dụng, ổn 
định lạm phát, không còn chạy theo số lượng 
như thời kỳ trước đây nữa. Do đó có thể 
khẳng định yếu tố vĩ mô có tác động đến hiệu 
quả hoạt động tài chính của NHTM.
6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
6.1. Kết luận
Bài viết đã tập trung nghiên cứu về các yếu 
tố ảnh hưởng đến ROA, ROE của các NHTM 
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Kết quả 
nghiên cứu giúp các nhà quản trị có cái nhìn 
tổng quan về tḥc trạng hiệu quả hoạt động 
tài chính cùng với các nhân tố và xu hướng 
tác động, từ đó đưa ra kế hoạch nhằm nâng 
cao hiệu quả, vị thế của mình trong hệ thống 
các NHTM nói riêng, hệ thống ngành NH nói 
chung, hơn nữa là để cho phù hợp với yêu cầu 
đổi mới của xu hướng hội nhập kinh tế quốc 
tế hiện nay. Ṣ phát triển của nền kinh tế tài 
chính quốc gia phụ thuộc vào hoạt động của 
hệ thống NH và NHTM hiện là nhân tố thúc 
đẩy nhanh quá trình chuyển đổi ở Việt Nam. 
Bằng việc chủ yếu sử dụng phương pháp định 
lượng, một số kết luận sau đây được rút ra:
Thứ nhất, có ṣ chênh lệch lớn về hiệu quả 
hoạt động tài chính giữa nhóm các NH hoạt 
động tốt và nhóm các NH hoạt động kém hiệu 
quả, trong khi số lượng NH ở nhóm kém hiệu 
quả vẫn chiếm ưu thế. Điều này phản ánh tḥc 
trạng của ngành ngân hàng Việt Nam đó là số 
lượng NH nhiều nhưng quy mô của hầu hết 
các NHTM Việt Nam là nhỏ hơn so với các 
NH có quy mô trung bình của khu ṿc, hiệu 
quả hoạt động chưa cao, thay đổi không đồng 
đều qua các nĕm. Đây cũng là các NH tiềm ẩn 
nhiều rủi ro, tài chính kém lành mạnh và dễ 
bị tổn thương khi môi trường kinh doanh thay 
đổi và hội nhập thế giới hiện nay.
Thứ hai, việc thành lập quá nhiều các chi 
nhánh và phòng giao dịch để đưa hình ảnh của 
NH gần hơn với dân chúng, để mở rộng địa 
bàn hoạt động, đặc biệt là mở rộng chi nhánh 
ra nước ngoài trong bối cảnh kinh tế còn khó 
khĕn, ch̉ mới phục hồi sẽ gây ra hiệu ứng tiêu 
c̣c, tốn kém chi phí, giảm hiệu quả tài chính. 
Thứ ba, tỷ lệ VCSH trên tài sản tĕng nhưng 
các NHTM lại chưa tận dụng được hết, thậm 
chí còn gây tác động ngược chiều.
Thứ tư, ngoài việc đẩy mạnh cho vay thì 
việc các NH phân bổ cơ cấu huy động, cho 
vay thế nào là tối ưu cũng tác động đến hiệu 
quả hoạt động tài chính của NHTM.
Thứ nĕm, không ch̉ chú trọng đến đặc 
điểm riêng, mỗi NH phải quan tâm đến các 
yếu tố vĩ mô, hơn nữa do ngành NH là một 
ngành mang tính hệ thống. Ḍ đoán được ṣ 
biến động của lạm phát, các chính sách của 
nhà nước sẽ là một nhân tố quan trọng trong 
việc điều ch̉nh chính sách riêng của mỗi NH. 
Thứ sáu, nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề 
về tính chính xác và tin cậy trong việc công bố 
thông tin của các NHTM Việt Nam. Mô hình 
cũng còn khá nhiều hạn chế trong việc dùng 
để ḍ báo, không ch̉ về số lượng mẫu chưa đủ 
lớn mà còn về số lượng biến độc lập đang xem 
xét, cũng như hạn chế về nguồn dữ liệu.
6.2. Một số đề xuất
Từ những kết luận trên, một số đề xuất 
như sau được đưa ra nhằm cải thiện hiệu quả 
hoạt động tài chính:
Tĕng sức mạnh, sức cạnh tranh là cần thiết 
song không phải vì thế mà bất chấp chi phí 
và làm giảm khả nĕng sinh lời. Từ kết quả tỷ 
lệ nghịch giữa biến BRANCH và ROA, ROE, 
tác giả hàm ý chính sách đối với các NH nhỏ 
thay vì mở rộng quá nhiều chi nhánh và phòng 
92
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
giao dịch, các NH nên đẩy mạnh hình ảnh của 
các chi nhánh hiện tại bằng các chiến lược 
kinh doanh, phát triển thương hiệu nhằm tiết 
kiệm chi phí để đạt hiệu quả. 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy CA có mối 
tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động tài 
chính. Vì vậy NHTM cần phải cân đối lại cấu 
trúc vốn, xem xét cơ cấu hợp lý nguồn VCSH, 
tận dụng các nguồn vốn giá rẻ khác như nguồn 
tiền gửi của khách hàng thông qua chính sách, 
dịch vụ chĕm sóc khách hàng, lãi suất cạnh 
tranh. Đa dạng hóa nguồn vốn phải trả, tạo cơ 
cấu nguồn vốn sao cho phù hợp với những đặc 
điểm hoạt động của NH chẳng hạn như đối với 
các NH bán lẻ, chủ yếu là cho vay ngắn hạn để 
bổ sung vốn lưu động, nhu cầu tiêu dùng nên 
trong cơ cấu nguồn vốn trả tiền gửi không kì 
hạn phải chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo chi 
phí huy động vốn thấp. Đối với các NH bán 
buôn, chủ yếu cho vay trung và dài hạn nên 
các loại tiền gửi định kỳ, có kỳ hạn phải chiếm 
tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn phải trả. 
Ṣ phối hợp chặt chẽ giữa cơ cấu tài sản – 
nguồn vốn sẽ giúp NH tối đa hóa thu nhập và 
kiểm soát được rủi ro. 
Theo thông tư 13/2010/NHNN hay thông 
tư 36/2014/TT-NHNN, tỷ lệ LDR của các 
NHTM qui định ở mức tối đa 80%. Mặc dù 
thành phần dư nợ cho vay và tổng tiền gửi 
trong nghiên cứu này ch̉ tập trung vào cho 
vay và tiền gửi của khách hàng và các TCTD 
khác, tuy nhiên từ cơ sở phân tích trên các 
NHTM cũng nên đưa ra cơ cấu hợp lí theo 
mức qui định nhằm vừa đảm bảo khả nĕng 
thanh khoản, vừa tĕng lợi nhuận của NH.
Từ yếu tố quy mô, tác giả đề xuất để đạt 
được vấn đề hiệu suất tĕng theo quy mô, các 
NHTM không nên ch̉ tập trung vào mở rộng 
quy mô của các sản phẩm hiện có mà còn phải 
phát triển các sản phẩm mới. Tập trung phát 
triển theo chiều sâu bằng cách nâng cao chất 
lượng dịch vụ, phát triển nền tảng công nghệ 
hiện đại, tìm hiểu xu hướng nhu cầu của khách 
hàng từ đó nâng cao khả nĕng đáp ứng, đồng 
thời cải tiến các dịch vụ truyền thống, các sản 
phẩm cũ để giữ chân khách hàng.
Chi phí cũng là yếu tố tác động tới hiệu 
quả hoạt động, do đó cần nâng cao nĕng ḷc 
và hiệu quả quản lí, giảm các chi phí hoạt 
động của NHTM. Đánh giá lại nguồn nhân 
ḷc từ nhân viên đến cán bộ quản lí, có như 
vậy mới giải quyết được bài toán đang đặt ra 
với NHTM hiện nay, đó là nguồn nhân ḷc vừa 
thiếu, vừa thừa. Cụ thể, đòi hỏi các NHTM 
phải cắt giảm lao động dư thừa, bổ sung lao 
động chuyên môn nghiệp vụ cao, tổ chức các 
chương trình đào tạo nhằm trau dồi, nâng cao 
kỹ nĕng nghiệp vụ. Khi có một đội ngũ quản 
lí và nhân viên tốt sẽ điều hành tốt hoạt động, 
giúp giảm chi phí hoạt động, nâng cao thu 
nhập và hiệu quả hoạt động tài chính của NH. 
Tiếp tục đẩy mạnh việc tái cấu trúc hệ 
thống ngân hàng Việt Nam, đối với các 
NHTM yếu kém cần tḥc hiện sáp nhập, hợp 
nhất, mua lại. Mỗi NH cần đưa ra lộ trình cụ 
thể cần đạt được sau tái cấu trúc (tài sản, vốn, 
trình độ nhân ṣ, quản lí, công nghệ thông tin, 
tính minh bạch) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động tài chính, đáp ứng đầy đủ các chuẩn ṃc 
quốc tế về hoạt động NH nhất là trong thời kì 
hội nhập.
Xây ḍng hệ thống thu thập dữ liệu tin 
cậy, minh bạch, đảm bảo tính cập nhật sẽ củng 
cố được niềm tin ở dân chúng, nâng cao uy tín 
đối với các doanh nghiệp và giữa các NH với 
nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Cành, Hồ Thị Hồng Minh 
(2015), Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố 
tác động đến khả nĕng sinh lời của các ngân 
93
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
hàng thương mại Việt Nam, Công ngḥ Ngân 
h̀ng, số 106, 21 - 32.
[2]. Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh 
(2013), Phân t́ch ćc nhân t́ t́c đ̣ng đ́n 
hịu qủ họt đ̣ng c̉a ḥ th́ng ngân h̀ng 
thương ṃi Vịt Nam: Kỉm đ̣nh gỉ thuýt 
SCP v̀ ES, Tạp chí Ph́t trỉn Kinh t́, Số 
276, 126 – 135.
[3]. Nguyễn Công Tâm & Nguyễn Minh Hà 
(2012), Hịu qủ họt đ̣ng c̉a ngân h̀ng 
ṭi ćc nước Đông Nam Á v̀ b̀i ḥc kinh 
nghịm cho Vịt Nam, Những vấn đ̀ kinh t́ 
v̀ ch́nh tṛ th́ giới, số 11(199) 2012, 17 - 
30.
[4]. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Vĕn Sang 
(2013), Ćc ýu t́ ̉nh hưởng đ́n hịu qủ 
họt đ̣ng c̉a ćc NHTM Vịt Nam, Tạp chí 
Công nghệ ngân hàng, số 85, 11 - 15.
[5]. Athanasoglou, P. et al (2006), 
Determinants of bank proitability in the 
South Eastern European region, Munich 
Personal RePEc Archive Paper No. 10274, 
posted 03, pp. 1 - 31.
[2]. Ameur, B. and Mhiri, M. (2013), 
Explanatory Factors of Bank Performance 
Evidence from Tunisia, International Journal 
of Economics, Finance and Management, 
Vol.2, No.1, pp. 143 – 152.
[6]. Hoffmann, P. S. (2011), Determinants of 
the Proitability of the US Banking Industry, 
International Journal of Business and Social 
Science, Vol.2, No.22.
[7]. Khrawish, H. A. (2011), Determinants of 
Commercial Banks Performance: Evidence 
from Jordan, International Research Journal 
of Finance & Economics, Issue 81, pp148
[8]. Peter S. Rose & Sylvia C.Hudgins 
(2013), Bank management & inancial 
services 9th Edition, McGraw.Hill 
International Edition.
[9]. Ramadan I.Z Kilani, Q.A Kaddumi, T.A 
(2011), Determinants of Bank Proitability: 
Evidence from Jordan, International Journal 
of Academic Research, Vol. 3, No.4, July 
2011, I Part.
[10]. Rasiah. D (2010), Theoretical 
Framework of Proitability as Applied to 
Commercial Banks in Malaysia, European 
Journal of Economics, Finance and 
Administrative Sciences – Issue 19.
[11]. Samy Ben Naceur & Mohamed 
Goaied (2008), The Determinants of 
Commercial Bank Interest Margin and 
Proitability: Evidence from Tunisia, down 
load tại : https://www.researchgate.net/
publication/228121787_The_Determinant_
of_Commercial_Bank_Interest_Margin_and_
Proitability_Evidence_from_Tunisia
[12]. Tobias Olweny & Themba Mamba 
Shipho (2011), Effects of banking sectoral 
factors on the proitability of commercial 
banks in Kenya, Economics and Finance 
Review,Vol. 1(5) pp. 01 - 30, July, 2011.
[13]. Yesim Helhel (2014), Evaluating The 
Performance of the Commercial Banks In 
Georgia, Research Journal of Finance and 
Accounting, Vol.5, No.22, pp 146-156

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_hoat_dong_tai_chinh_cua_ngan_hang_thuong_mai_viet_n.pdf