Kết quả ứng dụng phương pháp mô phỏng trong đào tạo Cử nhân Điều dưỡng tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

TÓM TĂT

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương

pháp mô phỏng trong đào tạo kỹ năng lâm

sàng cho sinh viên đại học điều dưỡng

chính quy. Đối tượng và phương pháp

nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp một

nhóm có so sánh trước sau kết hợp với khảo

sát định tính trên 80 sinh viên cử nhân điều

dưỡng trong học kỳ I năm học 2016 -2017.

Bộ công cụ đánh giá trước và sau can thiệp

bao gồm: Bộ câu hỏi điều dưỡng; Bộ câu hỏi

điều dưỡng quốc gia (NLN, 2005) và Bộ câu

hỏi đánh giá mô phỏng Creighton. Phương

pháp thống kê mô tả và so sánh cặp t-test

được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết

quả: Theo quan điểm của sinh viên, mô

phỏng giúp cải thiện các kỹ năng thực hành

lâm sàng (t = -33,95), tư duy tích cực (t =

-33,95) và sự tự tin, sự hài lòng trong học

tập (t = -29,45) với p < 0,001.="" từ="" góc="" độ="">

giảng viên, kết quả cho thấy mô phỏng có

thể giúp sinh viên phát triển năng lực nghề

điều dưỡng (t = -12,43) với p < 0,001.="">

luận: Phương pháp mô phỏng giúp cải thiện

rõ rệt các kỹ năng lâm sàng, tư duy tích cực,

sự hài lòng, tự tin và năng lực thực hành lâm

sàng của sinh viên. Cần có nhiều nghiên

cứu sâu hơn để đánh giá toàn diện hơn hiệu

quả của phương pháp mô phỏng tại trung

tâm thực hành tiền lâm sàng

pdf 8 trang yennguyen 6200
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ứng dụng phương pháp mô phỏng trong đào tạo Cử nhân Điều dưỡng tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ứng dụng phương pháp mô phỏng trong đào tạo Cử nhân Điều dưỡng tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Kết quả ứng dụng phương pháp mô phỏng trong đào tạo Cử nhân Điều dưỡng tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
8. G.V. Diamantisvà V.K. Benos, 
University of Piraeus, Greece (2007), 
Measuring student satisfaction with their 
studies in an International and European 
Studies Departerment, Operational 
Research, An International Journal. Vol.7. 
No 1, pp 47 – 59. 
9. Hall, Rachel M., “Effects of High Fidelity 
Simulation on Knowledge Acquisition, 
Self Confidence, and Satisfaction with 
Baccalaureate Nursing Students Using the 
Solomon-Four Research Design” (2013). 
Electronic Theses and Dissertations. Paper 
2281.  
10. Levett-Jones, T., McCoy, M., Lapkin, 
S., Noble, D., Hoffman, K., Dempsey, 
J., Arthur, C., & Roche, J. (2011). The 
development and psychometric testing of 
the Satisfaction with Simulation Experience 
Scale. Nurse Education Today, 31(7), 705–
710. doi:10.1016/j.nedt .2011.01.004. 
11. Prystowsky, J. B. &Bordage, G. 
(2001). An outcomes research perspective 
on medical education: the predominance 
of trainee assessment and satisfaction. 
MedicalEducation, 35(4), 331-336. doi: 
10.1046/j.1365-2923.2001.00910. 
12. Smith SJ, Roehrs CJ. Hight-Fidelity 
Simulation: Factors Correlated with Nursing 
Student Satisfaction and Self-Confidence. 
NursEducPerspect. 2009;30(2):74-8. 
13. Tagwa Omer Nursing Students’ 
Perceptions of Satisfaction and Self-
Confidence with Clinical Simulation 
Experience Journal of Education and 
Practice Vol.7, No.5, 2016
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG TRONG ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
1 Mai Thị Lan Anh, 1 Phạm Thị Thanh Hương, 1 Vũ Ngọc Anh, 
1 Mai Thị Yến, 1Nguyễn Thị Thanh Huyền
1 Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TĂT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương 
pháp mô phỏng trong đào tạo kỹ năng lâm 
sàng cho sinh viên đại học điều dưỡng 
chính quy. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp một 
nhóm có so sánh trước sau kết hợp với khảo 
sát định tính trên 80 sinh viên cử nhân điều 
dưỡng trong học kỳ I năm học 2016 -2017. 
Bộ công cụ đánh giá trước và sau can thiệp 
bao gồm: Bộ câu hỏi điều dưỡng; Bộ câu hỏi 
điều dưỡng quốc gia (NLN, 2005) và Bộ câu 
hỏi đánh giá mô phỏng Creighton. Phương 
pháp thống kê mô tả và so sánh cặp t-test 
được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết 
quả: Theo quan điểm của sinh viên, mô 
phỏng giúp cải thiện các kỹ năng thực hành 
lâm sàng (t = -33,95), tư duy tích cực (t = 
-33,95) và sự tự tin, sự hài lòng trong học 
tập (t = -29,45) với p < 0,001. Từ góc độ của 
giảng viên, kết quả cho thấy mô phỏng có 
thể giúp sinh viên phát triển năng lực nghề 
điều dưỡng (t = -12,43) với p < 0,001. Kết 
luận: Phương pháp mô phỏng giúp cải thiện 
rõ rệt các kỹ năng lâm sàng, tư duy tích cực, 
sự hài lòng, tự tin và năng lực thực hành lâm 
sàng của sinh viên. Cần có nhiều nghiên 
cứu sâu hơn để đánh giá toàn diện hơn hiệu 
quả của phương pháp mô phỏng tại trung 
tâm thực hành tiền lâm sàng.
Từ khóa: phương pháp mô phỏng, kỹ 
năng lâm sàng.
Người chịu trách nhiệm: Mai Thị Lan Anh
Email: lananh.ndun@gmail.com
Ngày phản biện: 23/01/2018
Ngày duyệt bài: 23/02/2018
Ngày xuất bản: 14/03/2018
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
EFFICACY OF USING SIMULATION FOR TRAINING UNDERGRADUATE 
NURSING STUDENTS IN NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING
ABSTRACT
Purpose: To evaluate the effectiveness 
of simulation technique in training of 
clinical skills for novice bachelor nursing 
students. Methods: The one group pre-
test and post-test educational intervention 
combined with the qualitative survey 
with structured interview. Pre- and post-
intervention evaluation tools included: 
Nursing Knowledge Questionnaire; National 
League of Nursing Questionnaires (NLN, 
2005) and Creighton Simulation Evaluation 
Instrument. Descriptive and paired t-test 
statistical methods used for quantitative 
data analysis and contents analysis used for 
qualitative data. Results: From the students’ 
perspective, the results revealed that 
simulation technique improved performance 
skills (t = -33.95), critical thinking skills (t = 
-33.95) and self-confidence (t = -29.45) with 
p < 0.001. From the instructor’s perspective, 
the results did suggest that simulation 
technique may positively influence 
nursing competency (t = -12.43) with p < 
0.001. Conclusion: Simulation technique 
significantly improved the students’ 
performance skills, critical thinking skills, 
satisfaction, self-confidence and nursing 
competency. A further study on all nursing 
student levels should be conducted to more 
fully evaluate the effectiveness of simulation 
technique at the Pre-clinical practice Center.
Keywords: simulation technique, clinical 
skills.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hành dựa trên mô phỏng là phương 
pháp đào tạo trong đó người học có cơ hội 
tìm hiểu, phát triển và áp dụng kiến thức và 
kỹ năng trong tình huống lâm sàng thực tế 
khi tham gia vào các trải nghiệm học tập có 
tương tác tại phòng mô phỏng. Mô phỏng 
với mục đích nhân rộng các kinh nghiệm 
lâm sàng và giúp sinh viên học tập trong 
một môi trường an toàn và có kiểm soát. 
Trên thực tế, có nhiều loại mô phỏng khác 
nhau như bằng mô hình với độ trung thực 
ở các mức độ khác nhau; sử dụng người 
bệnh chuẩn; dựa trên máy tính,... trong đó 
được sử dụng rộng rãi nhất là hình thức mô 
phỏng bằng mô hình với độ trung thực ở các 
mức độ khác nhau và mô phỏng sử dụng 
người bệnh chuẩn bởi tính ưu việt của nó 
về mặt kinh tế cũng như kết quả học tập của 
sinh viên. Hai hình thức mô phỏng này tạo 
cơ hội cho sinh viên tương tác với mô hình/
người bệnh trong một môi trường chăm sóc 
giống như thực tế, cải thiện năng lực thực 
hành lâm sàng và tư duy tích cực [7].
Qua tổng quan tài liệu, một số nghiên 
cứu cho rằng phương pháp mô phỏng có 
hiệu quả trên kiến thức điều dưỡng, kỹ năng 
thực hành và sự tự tin của sinh viên, từ đó, 
giúp sinh viên trải nghiệm học tập lâm sàng 
một cách an toàn và hiệu quả [4]. Mô phỏng 
phát triển nhận thức về các vấn đề lâm 
sàng, can thiệp, và thúc đẩy làm việc nhóm 
để giải quyết vấn đề. Đào tạo thực hành lâm 
sàng chuyên ngành ngoại và sản sử dụng 
tình huống mô phỏng giúp sinh viên thực 
hành kỹ năng nhanh hơn, hiệu suất công 
việc cao hơn so với phương pháp đào tạo 
lâm sàng truyền thống [7]. Kết quả nghiên 
cứu của Alice và đồng nghiệp (2010) cho 
biết có sự khác biệt đáng kể về mặt thống 
kê liên quan đến năng lực của sinh viên 
trong việc ứng dụng quy trình điều dưỡng 
vào chăm sóc người bệnh giữa nhóm tham 
gia thực hành lâm sàng qua mô phỏng và 
nhóm đào tạo lâm sàng theo phương pháp 
truyền thống [3].
103
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
Tại Việt Nam, đã có nhiều ngành nghiên 
cứu về hiệu quả của phương pháp mô phỏng 
trong thực hành và phát triển nghề nghiệp. 
Tuy nhiên, đối với ngành khoa học sức khỏe 
mặc dù đã có nhiều trường cũng như bệnh 
viện áp dụng phương pháp mô phỏng để 
đào tạo và nâng cao tay nghề cho các đối 
tượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, 
nhưng hiếm tìm thấy những nghiên cứu liên 
quan đến lĩnh vực mô phỏng với phát triển 
và thực hành nghề nghiệp. Đặc biệt, với 
ngành điều dưỡng thì chưa có nghiên cứu 
chính thức nào đánh giá về hiệu quả của 
việc sử dụng mô phỏng đối với kết quả học 
tập, đặc biệt là năng lực thực hành nghề 
điều dưỡng của sinh viên [1], [2]. Vì vậy, 
để đánh giá mức độ hiệu quả của phương 
pháp mô phỏng khi áp dụng với đối tượng 
sinh viên đại học điều dưỡng chính quy, từ 
đó để tận dụng tối đa hiệu quả và khắc phục 
những nhược điểm của phương pháp này 
tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
thì nghiên cứu “Ứng dụng phương pháp mô 
phỏng trong đào tạo cử nhân điều dưỡng tại 
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định” thực 
sự mang tính cấp thiết. Nghiên cứu được 
tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả 
của phương pháp mô phỏng trong đào tạo 
cử nhân điều dưỡng. Từ đó chỉ ra một số 
hạn chế cần cải thiện để nâng cao hơn nữa 
chất lượng đào tạo cử nhân điều dưỡng 
bằng phương pháp mô phỏng tại trung tâm 
thực hành Tiền lâm sàng, trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu: 80 sinh viên đại học điều 
dưỡng chính quy khóa 10 được chọn tham 
gia nghiên cứu trong tháng 10 năm 2016 tại 
Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng, trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
can thiệp một nhóm có so sánh trước sau 
kết hợp với khảo sát định tính. 
2.2.2 Công cụ nghiên cứu:
Bộ công cụ đánh giá: bao gồm bộ câu 
hỏi đánh giá kiến thức điều dưỡng trước 
- sau mô phỏng; bộ công cụ NLN (2005) 
đánh giá quan điểm của bản thân sinh viên 
về sự phát triển kỹ năng tư duy tích cực, kỹ 
năng thực hành và sự tự tin, hài lòng khi 
thực hiện chăm sóc người bệnh qua thực 
hành mô phỏng; và bộ công cụ C-CEI [11] 
đánh giá năng lực sinh viên theo quan điểm 
của giảng viên qua hoạt động mô phỏng. 
Hai câu hỏi khảo sát định tính để đánh giá 
điểm mạnh và những mặt cần cải thiện của 
phương pháp mô phỏng tại trung tâm thực 
hành tiền lâm sàng được thực hiện sau khi 
kết thúc toàn bộ quá trình mô phỏng.
Bộ công cụ can thiệp: Là các tình huống 
được thiết kế sẵn theo 4 chuyên ngành: nội, 
ngoại, sản và nhi. 80 sinh viên được chia 
thành 4 nhóm thực hiện các tình huống theo 
kế hoạch.
2.2.3 Phân tích dữ liệu: 
Tất cả các dữ liệu định lượng được phân 
tích bằng phần mềm SPSS 17. Thống kê 
mô tả và so sánh cặp t-test được sử dụng 
để phân tích dữ liệu. Mức ý nghĩa thống kê 
được thiết lập tại p <0,05. Dữ liệu định tính 
được phân tích bằng phương pháp mã hóa 
trên 40 mẫu được chọn ngẫu nhiên trong 
các nhóm mô phỏng và tính tần suất xuất 
hiện các quan điểm giống nhau.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu định lượng
Các kết quả kiểm định t-test cặp được 
thể hiện ở Bảng 1.
Đối với kiến thức, chênh lệch điểm trung 
bình lý thuyết điều dưỡng trước và sau mô 
phỏng là -0,09 cho thấy không có sự khác 
biệt về điểm kiến thức trước và sau mô 
phỏng với p > 0,05. 
Về khả năng đào tạo các kỹ năng, chênh 
lệch điểm trung bình thực hành kỹ năng 
trước và sau mô phỏng là -1,52 cho thấy có 
sự khác biệt về kỹ năng thực hành sau mô 
phỏng so với trước mô phỏng với p < 0,001.
104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
Bảng 1: Kết quả kiểm định t-test hiệu 
quả của mô phỏng
Kiểm định cặp t-test
M t p
Kiến thức qua 
mô phỏng - 0,09 0,67 > 0,05
Khả năng đào 
tạo các - 1,52 - 36,4 < 0,001
Kỹ năng tư duy 
tích cực - 1,25 - 33,9 < 0,001
Sự hài lòng và 
tự tin - 1,26 - 29,5 < 0,001
Năng lực thực 
hành nghề - 0,19 - 12,4 < 0,001
 Về kỹ năng tư duy tích cực, chênh lệch 
điểm trung bình kỹ năng tư duy tích cực 
trước và sau mô phỏng là -1,25 cho thấy có 
sự khác biệt về kỹ năng tư duy tích cực sau 
mô phỏng so với trước mô phỏng. 
Về sự hài lòng và tự tin, chênh lệch điểm 
trung bình hài lòng và tự tin trước và sau mô 
phỏng là -1,26 cho thấy có sự khác biệt về 
mức độ hài lòng và tự tin sau mô phỏng so 
với trước mô phỏng với p < 0,001. 
Theo đánh giá của giảng viên, chênh 
lệch điểm trung bình năng lực thực hành 
nghề của sinh viên trước và sau mô phỏng 
là - 0,19 cho thấy có sự khác biệt về năng 
lực thực hành nghề sau mô phỏng so với 
trước mô phỏng với p < 0,001.
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Những điểm mạnh của phương pháp mô 
phỏng: Quan điểm của SV về các khía cạnh 
của phương pháp giảng dạy mô phỏng có 
những mặt mạnh và có những mặt cần cải 
thiện. Những mặt mạnh của phương pháp 
mô phỏng khi thực hiện tại trung tâm thực 
hành Tiền lâm sàng được sinh viên đánh 
giá như sau: Mô phỏng giúp sinh viên có 
cơ hội rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho 
nghề nghiệp (92% đồng ý). Bên cạnh đó, 
SV cũng đánh giá rất cao về việc giảng viên 
hỗ trợ và đưa ra thông tin phản hồi kịp thời 
giúp sinh viên phát triển kiến thức (80%) khi 
thực hành với mô phỏng đặc biệt phần định 
hướng trước mô phỏng và thảo luận sau mô 
phỏng. Một điểm mạnh khác thể hiện rất đặc 
trưng đối với thực hành mô phỏng đó là các 
biểu hiện lâm sàng, tình trạng người bệnh 
được giảng viên thiết kế giống như thật 
(82% đồng ý), đồng thời, mô phỏng cung 
cấp đa dạng các dụng cụ và trang thiết bị để 
sinh viên có cơ hội thực hành (87% đồng ý). 
Những mặt cần cải thiện của phương 
pháp mô phỏng: Theo quan điểm của SV, 
bên cạnh những điểm mạnh, phương pháp 
mô phỏng cũng thể hiện những điểm yếu 
cần cải thiện để nâng cao hiệu quả đào tạo 
tại trung tâm thực hành Tiền lâm sàng. Sinh 
viên không nhạy bén để nhận ra sự thay đổi 
các biểu hiện lâm sàng (65%) và đưa ra can 
thiệp chưa phù hợp. Đưa ra lý do cho vấn đề 
này là vì có một số giảng viên thể hiện dấu 
hiệu thay đổi của người bệnh chưa thực sự 
rõ ràng. 40% sinh viên cho rằng thảo luận 
sau mô phỏng nhiều khi nhàm tẻ, giảng 
viên phản hồi một chiều dẫn đến sinh viên 
thụ động trong học tập. 57% sinh viên cho 
rằng mặc dù thực hành với mô phỏng tạo 
cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ năng làm 
việc nhóm, nhưng kết quả làm việc nhóm 
chưa thực sự hiệu quả. Sinh viên cho rằng 
cần được quan sát một nhóm chăm sóc 
do giảng viên làm mẫu trong buổi đầu định 
hướng thực hành mô phỏng để hình dung 
rõ vai trò của từng thành viên trong nhóm.
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
nội ngoại sản nhi
năng lực trước MP
năng lực sau MP
Hình 1: Kết quả đánh giá năng lực thực 
hành nghề qua mô phỏng
105
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
4. BÀN LUẬN
Qua phân tích dữ liệu về quan điểm của 
sinh viên và đánh giá của giảng viên cho 
thấy hiệu quả của phương pháp mô phỏng 
trong đào tạo điều dưỡng tại trung tâm thực 
hành Tiền lâm sàng thể hiện ở việc cải thiện 
kỹ năng thực hành, kỹ năng tư duy tích cực 
và sự hài lòng, tự tin với học tập theo quan 
điểm của sinh viên và nâng cao năng lực 
lâm sàng của sinh viên theo sự đánh giá 
của giảng viên, tuy nhiên kết quả nghiên 
cứu cho thấy thực hành với mô phỏng 
không làm tăng kiến thức điều dưỡng của 
sinh viên. Kết quả này tương ứng với một số 
nghiên cứu trước đây về hiệu quả của mô 
phỏng trên việc cải thiện các kỹ năng lâm 
sàng nói riêng và năng lực thực hành lâm 
sàng của sinh viên nói chung [12], [4]. 
4.1. Kiến thức điều dưỡng của sinh 
viên qua mô phỏng.
Qua phân tích dữ liệu kiến thức điều 
dưỡng cho thấy không có sự khác biệt về 
điểm kiến thức sau mô phỏng so với trước 
mô phỏng với p > 0,05. Giải thích cho kết 
quả này, nghiên cứu của Gates và cộng 
sự năm 2012 về hiệu quả của mô phỏng 
trên kiến thức sinh viên phẫu thuật y học 
ở học kỳ hai cho thấy mô phỏng giúp sinh 
viên tăng điểm kiểm tra lý thuyết chỉ 8%; 
trong đó kiến thức được kiểm tra là về quy 
trình điều dưỡng và nội dung của kịch bản 
mô phỏng, chứ không phải về kiến thức lý 
thuyết điều dưỡng chuyên ngành. Trong 
nghiên cứu này, các câu hỏi trong bài kiểm 
tra tập trung vào kiến thức từ các bài học lý 
thuyết mà không phải là nội dung của kịch 
bản mô phỏng.
4.2. Thực hành các kỹ năng của sinh 
viên qua mô phỏng.
Kết quả kiểm định t-test cho thấy sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) về kỹ 
năng thực hành trước và sau mô phỏng. 
Trước mô phỏng sinh viên đánh giá mức 
kỹ năng trung bình đạt được 2,54 ± 0,29, 
nhưng sau mô phỏng mức này tăng lên đến 
4,06 ± 0,22. Theo nghiên cứu của Kardong-
Edgren và cộng sự năm 2008 cho biết các 
tình huống mô phỏng với mục tiêu hướng 
đến quy trình điều dưỡng, cung cấp các 
thông tin liên quan đến tình trạng người 
bệnh, đưa ra các đáp ứng của người bệnh 
thông qua các can thiệp điều dưỡng của 
sinh viên và trọng tâm vào thảo luận cuối 
buổi để cung cấp thông tin phản hồi cho 
sinh viên về những bài học qua mô phỏng 
đã giúp cho sinh viên có cơ hội thực hành, 
đạt được và duy trì các kỹ năng lâm sàng 
cần thiết trước khi bước vào môi trường 
chăm sóc người bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu định tính, các 
kỹ năng được sinh viên đánh giá là có cơ 
hội rèn luyện nhiều tại trung tâm thực hành 
tiền lâm sàng là: kỹ năng giao tiếp (87%), 
kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề 
(82%), kỹ năng làm việc nhóm (72%), kỹ 
năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người 
bệnh và gia đình (78%),... tuy nhiên, kết quả 
làm việc nhóm chưa thực sự hiệu quả. Sinh 
viên cho rằng do chưa được quan sát nhóm 
chăm sóc mẫu thực hành mô phỏng để hình 
dung rõ vai trò của từng thành viên trong 
nhóm. Với phạm vi nghiên cứu này chỉ trên 
đối tượng cử nhân điều dưỡng, nên không 
cho phép khái quát hóa cho tất cả mọi đối 
tượng được đào tạo tại Trường đại học Điều 
dưỡng Nam Định, nhưng kết quả nghiên 
cứu này sẽ có ý nghĩa trong công tác đào 
tạo điều dưỡng cũng như trong các ngành 
khoa học sức khỏe khác, kỹ năng làm việc 
nhóm trong ngành và liên ngành cần được 
chú trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ 
chăm sóc sức khỏe.
4.3. Kỹ năng tư duy tích cực của sinh 
viên qua mô phỏng
Kết quả nghiên cứu cho thấy theo quan 
điểm của sinh viên, kỹ năng tư duy tích cực 
106
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
của sinh viên qua mô phỏng tăng lên một 
cách đáng kể với p < 0,001. Kết quả này 
bổ sung cho nghiên cứu của Maggie Davis-
Kendrick năm 2015 cho rằng mô phỏng 
có hiệu quả tốt đối với tư duy tích cực của 
sinh viên đặc biệt trên phạm trù lập luận 
lâm sàng để đưa ra quyết định can thiệp 
phù hợp [14]. Kết quả nghiên cứu định tính 
cho thấy, các biểu hiện lâm sàng, tình trạng 
người bệnh được giảng viên thiết kế giống 
như thật (82% đồng ý): Các dấu hiệu phản 
ứng của người bệnh đặc biệt là dấu hiệu 
sinh tồn được đưa ra kịp thời (73%),... Bên 
cạnh đó, phần thảo luận sau mô phỏng giúp 
sinh viên phân biệt được những can thiệp 
phù hợp trên người bệnh đã được thực hiện 
(72%), rút ra bài học kinh nghiệm đặc biệt là 
từ những can thiệp sai của bản thân hoặc 
của bạn mình trong tình huống mô phỏng để 
tránh mắc phải trong chăm sóc người bệnh 
thật tại môi trường lâm sàng (70%). 
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, 
mặc dù tình huống mô phỏng đã cung cấp 
thông tin về dấu hiệu, đáp ứng của người 
bệnh nhưng sinh viên thường không nhạy 
bén để nhận ra sự thay đổi đó và đưa ra 
can thiệp chưa phù hợp (65%) do việc thể 
hiện dấu hiệu thay đổi chưa thực sự rõ ràng. 
Tuy vậy, dưới góc độ khoa học, nghiên cứu 
của Douglas năm 2013 cho rằng do thiếu 
tính thực tế như: màn hình đầu giường khá 
cao, không có báo hiệu sự thay đổi khi các 
dấu hiệu sinh tồn vượt giới hạn cho phép, 
một số biểu hiện lâm sàng có khi lại thái quá 
[6]. Kết quả này có ý nghĩa thực tiễn cao đối 
với việc nâng cao chất lượng giảng dạy mô 
phỏng, giảng viên quá ỷ lại vào công nghệ 
mà không chú ý đến việc tạo ra một môi 
trường chăm sóc thân thiện gần với thực tế 
cũng như nâng cao trình độ chuyên môn thì 
những trung tâm mô phỏng không thể mang 
lại hiệu quả như mong muốn [9].
4.4. Sự hài lòng và tự tin của sinh viên 
qua mô phỏng
Theo quan điểm của sinh viên, sự hài lòng 
và tự tin qua mô phỏng tăng lên một cách 
đáng kể với p < 0,001. Kết quả này bổ sung 
cho nghiên cứu của McRae (2017) trên đối 
tượng điều dưỡng cấp cứu ngoại tim mạch 
cho biết điểm số tự tin của điều dưỡng để 
thực hiện các kỹ năng tăng lên đáng kể sau 
mô phỏng (từ -0.50 đến 1,78), tổng điểm hài 
lòng cao (80,2 ± 1,06) cho thấy điều dưỡng 
rất hài lòng với thực hành mô phỏng [6]. 
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, mô 
phỏng cung cấp đa dạng các dụng cụ và 
trang thiết bị hiện đại giúp sinh viên có cơ 
hội thực hành (87% đồng ý). Các giảng viên 
hỗ trợ và đưa ra thông tin phản hồi kịp thời 
giúp sinh viên phát triển kiến thức (80%). 
Định hướng trước mô phỏng giúp sinh viên 
có cái nhìn tổng quát về người bệnh cần 
chăm sóc (79% đồng ý); Thảo luận sau mô 
phỏng giúp sinh viên phân biệt được những 
can thiệp phù hợp trên người bệnh đã được 
thực hiện (72%), rút ra bài học đặc biệt là từ 
những can thiệp sai của bản thân hoặc của 
bạn mình để tránh mắc phải trong chăm sóc 
người bệnh thật tại môi trường lâm sàng.
Tuy nhiên, phần thảo luận sau mô phỏng 
nhàm tẻ, giảng viên phản hồi một chiều, dẫn 
đến sinh viên thụ động trong học tập. Bên 
cạnh đó, nội dung thảo luận không diễn ra 
theo tư duy logic nên sinh viên khó hệ thống 
nội dung đã học. Đây cũng là một rào cản 
gặp phải ở hầu hết các trung tâm mô phỏng 
điều dưỡng không chỉ ở Việt Nam mà cả 
ở các nước tiên tiến. Nghiên cứu của Mary 
(2014) kiến nghị rằng các trung tâm mô 
phỏng nên phân bổ nguồn lực cho các hoạt 
động quan trọng mô phỏng, chỉ định một 
quản trị viên mô phỏng được đào tạo bài 
bản về giảng dạy mô phỏng. Các giảng viên 
khác cần được đào tạo và đánh giá năng 
lực thường xuyên đặc biệt là chú trọng thảo 
luận sau mô phỏng [14]. 
107
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
4.5. Năng lực lâm sàng của sinh viên 
qua mô phỏng
Kết quả nghiên cứu cho thấy theo đánh 
giá của giảng viên, năng lực thực hành lâm 
sàng của sinh viên qua mô phỏng tăng lên 
một cách đáng kể với p < 0,001. Qua đánh 
giá của giảng viên, năng lực thực hành lâm 
sàng của sinh viên thể hiện trên các lĩnh 
vực: nhận định rõ được các vấn đề trên 
người bệnh và môi trường xung quanh; 
thực hiện giao tiếp hiệu quả với người bệnh, 
người nhà và nhóm chăm sóc; có lập luận 
lâm sàng logic và thực hiện chăm sóc người 
bệnh một cách an toàn. Kết quả này tương 
ứng với kết quả nghiên cứu của Kirkman 
(2015) trên đối tượng sinh viên cử nhân 
điều dưỡng mới tham gia vào khóa học lý 
thuyết điều dưỡng và lâm sàng đầu tiên cho 
biết thực hành với mô phỏng giúp sinh viên 
thể hiện năng lực lâm sàng toàn diện hơn 
[10]. Với những điểm mạnh của mô phỏng 
được sinh viên đưa ra trong phần nghiên 
cứu định tính đã bàn luận ở trên thể hiện 
hiệu quả của phương pháp mô phỏng trong 
đào tạo điều dưỡng tại trung tâm thực hành 
tiền lâm sàng. Phát huy những điểm mạnh 
và cải thiện những rào cản trong thực hành 
giảng dạy mô phỏng sẽ giúp nâng cao hiệu 
quả đào tạo điều dưỡng tại đơn vị này. 
5. KẾT LUẬN
Sau quá trình thực hiện triển khai nghiên 
cứu đánh giá hiệu quả áp dụng phương 
pháp mô phỏng trong việc đào tạo kỹ năng 
lâm sàng tại trung tâm thực hành Tiền lâm 
sàng, nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề 
ra với những kết quả thu được cụ thể như 
sau:
5.1. Hiệu quả ứng dụng phương pháp 
mô phỏng trong đào tạo kỹ năng lâm 
sàng
Theo quan điểm của sinh viên mô phỏng 
tạo cơ hội thực hành tốt các kỹ năng lâm 
sàng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết 
định và giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc 
nhóm,... Mô phỏng giúp cải thiện kỹ năng 
tư duy tích cực nhờ thiết kế môi trường 
mô phỏng giống như môi trường chăm sóc 
người bệnh tại bệnh viện, đồng thời thảo 
luận sau mô phỏng giúp sinh viên phân biệt 
được những can thiệp phù hợp trên người 
bệnh và rút ra bài học, đặc biệt là từ những 
can thiệp sai của bản thân hay bạn mình 
trong tình huống mô phỏng. Bên cạnh đó, 
sinh viên thể hiện sự hài lòng và tự tin khi 
thực hành với mô phỏng bởi nó cung cấp đa 
dạng các trang thiết bị giúp sinh viên có cơ 
hội thực hành. Một kết quả mang tính khách 
quan là đánh giá từ phía giảng viên về mức 
độ đạt được năng lực thực hành lâm sàng 
của sinh viên rất cao qua mô phỏng.
5.2. Một số giải pháp nâng cao chất 
lượng đào tạo kỹ năng lâm sàng bằng 
phương pháp mô phỏng
Qua nghiên cứu định tính cho thấy, kết 
quả làm việc nhóm của sinh viên qua thực 
hành với mô phỏng chưa thực sự hiệu quả, 
vì vậy, công tác đào tạo điều dưỡng cũng 
như trong các ngành khoa học sức khỏe 
khác, kỹ năng làm việc nhóm trong ngành 
và liên ngành cần được chú trọng để nâng 
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 
Giảng viên không nên quá ỷ lại vào công 
nghệ hiện đại mà nên chú ý để tạo ra một 
môi trường chăm sóc gần với thực tế cũng 
như nâng cao trình độ chuyên môn trong 
đào tạo mô phỏng. Bên cạnh đó, trung tâm 
đào tạo mô phỏng nên phân bổ nhân lực 
phù hợp cho các hoạt động quan trọng của 
mô phỏng, nên có người quản lý được đào 
tạo bài bản về mô phỏng và tất cả các giảng 
viên khác cần được đào tạo và đánh giá 
năng lực thường xuyên về giảng dạy mô 
phỏng đặc biệt là chú trọng hoạt động thảo 
luận sau mô phỏng.
108
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Văn Thịnh (2015). Giáo trình huấn 
luyện kỹ năng. Nhà xuất bản y học, 1-12.
2. Hội điều dưỡng Việt Nam (2014). Thực 
trạng đào tạo điều dưỡng ở Việt Nam. Tạp 
chí Điều dưỡng Việt Nam, 5, 2-3. 
3. Bambini, D., Washburn, J., & Perkins, 
R. (2009). Outcomes of clinical simulation for 
novice nursing students: Communication, 
self-confidence, clinical judgment. Nursing 
Education Perspectives, 30(2), 79-82. 
4. Blum, C. A., Borglund, S., & Parcells, 
D. (2010). High-fidelity nursing simulation: 
Impact on student self-confidence and 
clinical competence. International Journal of 
Nursing Education Scholarship, 7(1), Article 
18. doi:10:2202/1548-923X.2035
5. Crouch L. (2009). Undergraduate 
nursing students’ perceptions of the 
simulation design, learning, satisfaction, self 
-concept, and collaboration in high -fidelity 
human patient simulation. International 
Journal of Nursing Education Scholarship, 
5(1), 1-16
6. Elfrink, V. L., Kirkpatrick, B., Nininger, 
J., & Schubert, C. (2010). Using learning 
outcomes to inform teaching practices 
in human patient simulation. Nursing 
Education Perspectives, 31(2), 
7. Jeffries, P.R. (2012). Simulation in 
nursing education: From conceptualization 
to evaluation. 2nd edition. The National 
League for Nursing: New York, NY
8. Kirkman, T. R. (2011). The 
effectiveness of human patient simulation 
on baccalaureate nursing students transfer 
of learning (Doctoral dissertation). Retrieved 
from: 
9. National League for Nursing. (nd). 
Simulation Innovation Resource Center.In 
 .nln.org/.Retrieved July 5, 2012 
from 
10. Susan L., Jennifer M., Cheryl P., 
Robert M. (2008). Effectiveness of simulation 
on health profession students’ knowledge, 
skills, confidence and satisfaction. 
Doi.10.1111/j.1744-1609.2008 
11. Todd, M., Manz, J., Hawkins, K., 
Parsons, M., & Hercinger, M. (2008). The 
development of a quantitative evaluation 
tool for simulations in nursing education. 
International Journal of Nursing Education 
Scholarship, 5(1), 1-17. 
12. Wanonis A. R. (2014). Methods 
and Evaluations for Simulation Debriefing 
in Nursing Education. Journal of Nursing 
Education. 53(8) 459-465

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ung_dung_phuong_phap_mo_phong_trong_dao_tao_cu_nhan.pdf