Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định, năm 2017

TÓM TẮT

Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng của

sinh viên điều dưỡng sau học thực hành

mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm

sàng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

Phương pháp: Nghiên cứu định lượng

được thực hiện trên 200 sinh viên đại học

điều dưỡng chính quy sau học thực hành

mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm

sàng từ tháng 08-10/2017. Kết quả: Nghiên

cứu chỉ ra rằng có 88% sinh viên rất hài lòng

với phương pháp giảng dạy thực hành mô

phỏng. Trong đó, điểm trung bình nội dung

thảo luận và phản hồi, lý luận lâm sàng, áp

dụng lâm sàng và điểm trung bình hài lòng

nói chung tương ứng: 3,95-4,22; 4,02-4,19;

4,09-4,15; 4,13. Kết luận: Giảng viên cần

định hướng nội dung, phương pháp học tập

cho sinh viên trước khi bắt đầu môn học

thực hành mô phỏng

pdf 8 trang yennguyen 3220
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định, năm 2017

Khảo sát sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định, năm 2017
94
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
học 2013-2014 vì thế nên đề tài này chúng 
tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu mức độ 
nhận thức và sự tự đánh giá của người điều 
dưỡng viên về việc thực hiện các chuẩn đạo 
đức trong thực hành nghề nghiệp sau khi SV 
đã được học. Sau đề tài này chúng tôi sẽ 
tiếp tục nghiên cứu một đề tài khác về việc 
người quản lý trực tiếp đánh giá việc thực 
hiện các chuẩn đạo đức của điều dưỡng 
viên khi chăm sóc người bệnh. Để quá trình 
đánh giá khách quan hơn nữa chúng tôi sẽ 
làm một nghiên cứu tiếp theo về sự đánh giá 
của người bệnh về việc thực hiện các chuẩn 
đạo đức của người ĐD viên khi hành nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế, (2011), Tâm lý học y học – y 
đức, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Hội điều dưỡng Việt Nam, (2012), 
chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người điều 
dưỡng viên, NXB GTVT, Hà Nội.
3. Lê Thị Bình, (2008), Đánh giá thực 
trạng năng lực chăm sóc người bệnh của 
Điều dưỡng viên và đề xuất giải pháp can 
thiệp, Luận án tiến sĩ, Viện Vệ sinh dịch tễ 
Trung ương.
4. PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, T.S. 
Nguyễn Văn Triệu, Đạo đức y học, (2011), 
NXB Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Phạm Mạnh Hùng (2001), “Y đức và 
một số giải pháp nâng cao Y đức” Tạp chí 
bảo hiểm Y tế Việt Nam.
6. TS. BS. Nguyễn Văn Hùng - PGS.TS. 
Phạm Văn Thứ, (2010), Bài giảng đạo đức y 
học, NXB Y học.
7. Những bậc thầy nổi danh về y đức, 
(2013), NXB Y học Hà Nội.
8. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam. (2009). Luật khám chữa 
bệnh.
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG SAU HỌC 
THỰC HÀNH MÔ PHỎNG TẠI TRUNG TÂM TIỀN LÂM SÀNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH, NĂM 2017
 1 Mai Thị Yến, 1 Nguyễn Thị Minh Chính, 1 Vũ Thị Thúy Mai, 
1 Đặng Thị Hân, 1 Bùi Thúy Ngọc 
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng của 
sinh viên điều dưỡng sau học thực hành 
mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm 
sàng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 
Phương pháp: Nghiên cứu định lượng 
được thực hiện trên 200 sinh viên đại học 
điều dưỡng chính quy sau học thực hành 
mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm 
sàng từ tháng 08-10/2017. Kết quả: Nghiên 
cứu chỉ ra rằng có 88% sinh viên rất hài lòng 
với phương pháp giảng dạy thực hành mô 
phỏng. Trong đó, điểm trung bình nội dung 
thảo luận và phản hồi, lý luận lâm sàng, áp 
dụng lâm sàng và điểm trung bình hài lòng 
nói chung tương ứng: 3,95-4,22; 4,02-4,19; 
4,09-4,15; 4,13. Kết luận: Giảng viên cần 
định hướng nội dung, phương pháp học tập 
cho sinh viên trước khi bắt đầu môn học 
thực hành mô phỏng. 
Từ khóa: mô phỏng, sự hài lòng, sinh 
viên, giảng viên
Người chịu trách nhiệm: Mai Thị Yến
Email: yen20031986@gmail.com
Ngày phản biện: 23/01/2018
Ngày duyệt bài: 23/02/2018
Ngày xuất bản: 14/03/2018
95
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
ABSTRACT
Objectives: To survey student nurses’ 
satisfaction after studying simulation practice 
at DUN center for pre-clinical practice, 
Nam Dinh University of Nursing. Method: 
Quantitative research was conducted on 
200 full-time student nurses after studying 
simulation practice at center for pre-clinical 
practice from August-September 2017. 
Result: Research indicates that 88% of 
students are very satisfied with the practice 
of simulation. In particular, mean scores for 
discussion and feedback, clinical reasoning, 
clinical application and general satisfaction 
scores were respectively: 3.95-4.22; 4,02-
4,19; 4,09-4,15; 4,13. Conclusion: Lecturer 
should direct the contents and methods of 
learning to students before commencing the 
simulated learning course.
Keywords: simulation, satisfaction, 
students, lecturers
TO SURVEY STUDENT NURSES’ SATISFACTION AFTER STUDYING 
SIMULATION PRACTICE AT CENTER FOR PRE-CLINICAL PRACTICE, 
NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING, 2017
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô phỏng là phương pháp đào tạo với mục 
đích nhân rộng các kinh nghiệm lâm sàng, cho 
phép sinh viên học tập trong một môi trường 
an toàn và được kiểm soát. Mô phỏng cho 
phép sinh viên thực hành chăm sóc người 
bệnh dựa trên các tình huống lâm sàng mà 
không sợ thất bại hoặc ảnh hưởng đến sự an 
toàn của người bệnh. Giảng dạy mô phỏng đã 
được áp dụng trong giảng dạy thực hành điều 
dưỡng ở các nước trên Thế giới [6]. Tuy nhiên 
việc triển khai phương pháp giảng dạy này ít 
được biết đến và hiệu quả của nó vẫn rất cần 
được đánh giá về sự phù hợp trong điều kiện 
thực tế ở Việt Nam. Để có thể đánh giá được 
toàn diện việc triển khai phương pháp giảng 
dạy này, hoạt động khảo sát sự hài lòng sinh 
viên là rất cần thiết. Sự hài lòng của sinh viên 
là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu 
quả của phương pháp giảng dạy [12]. Sự hài 
lòng của sinh viên có ý nghĩa tạo điều kiện 
cho sinh viên tham gia tích cực, có mục đích 
vào các thực hành mô phỏng [7], [8]. Nhiều 
nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, sự hài lòng 
sinh viên trong thực hành mô phỏng liên quan 
một số yếu tố như: giảng viên, cơ sở vật chất 
(trang thiết bị, âm thanh,..), phân nhóm học 
thực hành mô phỏng, thời gian phân nhóm, 
nhận thức sinh viên, sự tương tác giữa giảng 
viên và sinh viên..[12].
Tại Việt Nam, hiện nay nhiều trường đại 
học vẫn áp dụng phương pháp giảng dạy 
truyền thống với việc lấy người thầy làm 
trung tâm, nhiều sinh viên ra trường nhất là 
sinh viên y khoa nói chung, sinh viên điều 
dưỡng nói riêng, mặc dù kiến thức lý thuyết 
rất tốt nhưng áp dụng vào trong thực hành 
người bệnh còn kém, còn nhiều lúng túng 
và thiếu sót [3]. Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định áp dụng phương pháp mô phỏng 
với mục đích giúp sinh viên có kiến thức, kỹ 
năng thực hành thành thạo, phát triển tư duy 
và hình thành năng lực. Tuy nhiên, để biết 
hiệu quả của phương pháp giảng dạy thì sự 
hài lòng của sinh viên sau khi học thực hành 
mô phỏng là rất cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu 
được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá sự 
hài lòng của sinh viên sau học thực hành mô 
phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian 
nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại 
học điều dưỡng hệ chính quy khóa 11 của 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định có 
lịch học thực hành mô phỏng tại trung tâm 
tiền lâm sàng từ tháng 08 đến tháng 10/2017.
96
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang
- Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn 
tất cả 200 sinh viên đại học điều dưỡng hệ 
chính quy khóa 11 học thực hành mô phỏng 
tại trung tâm tiền lâm sàng từ tháng 08 đến 
tháng 10/2017
- Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ 
câu hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần: 
+ Phần 1: Thông tin chung đối tượng 
nghiên cứu về giới. 
+ Phần 2: Sự hài lòng của sinh viên về 
học thực hành mô phỏng: Sử dụng bộ công 
cụ Simulation Experence scale (SSE) của 
Levett-Jones et al. (2011) [10] gồm 18 câu 
với 3 nội dung là: thảo luận và phản hồi (9 
câu); áp dụng lâm sàng (5 câu); lý luận lâm 
sàng (4 câu). Các câu trả lời được đo theo 
thang điểm Likert 5 (1 = hoàn toàn không 
hài lòng, 2 = không hài lòng, 3 = không chắc 
chắn, 4 = hài lòng, 5 = hoàn toàn hài lòng). 
Đánh giá sự hài lòng của sinh viên được 
thực hiện như sau: tính mức điểm: Lấy điểm 
số cao nhất trừ đi điểm số thấp nhất và chia 
cho 3 (khoảng = (5-1)/3 = 1,33). Khoảng 
điểm trung bình được sử dụng để mô tả sự 
hài lòng của sinh viên theo các tiêu chuẩn 
sau (Polit & Hungler, 1999): Điểm trung bình 
từ 1,00 - 2,33 điểm: Không hài lòng (mức độ 
1); Điểm trung bình từ 2,34 - 3,67 điểm: Hài 
lòng (mức độ 2); Điểm trung bình từ 3,68 - 
5,00 điểm (mức độ 3): Rất hài lòng 
- Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ
Câu hỏi nghiên cứu nguyên văn tiếng 
Anh (đánh giá sự hài lòng sinh viên về kinh 
nghiệm mô phỏng (SSE) được dịch sang 
Tiếng việt để sử dụng phù hợp với mẫu Việt 
Nam bằng phương pháp dịch ngược. Quá 
trình dịch ngược đảm bảo độ đặc hiệu nội 
dung công cụ ; Độ tin cậy của bộ công cụ 
được đánh giá dựa trên chỉ số Cronbach 
alpha [33]. Một điều tra thử nghiệm được 
tiến hành trên 30 sinh viên. Kết quả phân 
tích chỉ số Cronbach alpha trên nghiên 
cứu thử nghiệm này như sau: sự hài lòng 
= 0,810. Như vậy với các chỉ số Cronbach 
alpha đều > 0,70; các thang đo này đều đảm 
bảo độ tin cậy ở mức tốt.
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng 
bộ câu hỏi tự điền để thu thập số liệu sau 
khi kết thúc môn học thực hành môn học 
mô phỏng. 
2.3. Phân tích số liệu: Số liệu được nhập 
và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các 
test thống kê: tỷ lệ, giá trị trung bình,...
3. KẾT QUẢ 
3.1.Thông tin chung về đối tượng 
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số sinh 
viên tham gia nghiên cứu là 200 sinh viên, 
trong đó đối tượng nghiên cứu chủ yếu là 
nữ (chiếm tỷ lệ 86 %) và nam chiếm 14%. 
3.2. Kết quả sự hài lòng của sinh viên 
về học thực hành mô phỏng
Kết quả cho thấy, đa số sinh viên rất hài 
lòng trong buổi học thực hành mô phỏng 
về nội dung thảo luận và phản hồi với 
điểm trung bình từ 3,95-4,22; có rất ít sinh 
viên không hài lòng về nội dung thảo luận 
và phản hồi trong buổi học mô phỏng. Có 
93,5% sinh viên rất hài lòng khi giảng viên 
tóm tắt vấn đề quan trọng trong buổi học 
mô phỏng và chỉ có 1% sinh viên không hài 
lòng (Bảng 1).
Kết quả nghiên cứu cho thấy: hầu hết 
sinh viên rất hài lòng về nội dung lý luận 
lâm sàng trong buổi học thực hành mô 
phỏng với điểm trung bình từ 4,02-4,19; có 
rất ít sinh viên không hài lòng về nội dung 
lý luận lâm sàng trong buổi học thực hành 
mô phỏng. Có 90% sinh viên rất hài lòng khi 
nhận thấy rằng tình huống mô phỏng phát 
triển kỹ năng lập luận lâm sàng của sinh 
viên và học mô phỏng giúp sinh viên tích 
lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm giải quyết 
vẫn đề nên rất có giá trị trong học tập và chỉ 
có 1,5 % sinh viên không hài lòng về vấn đề 
này (Bảng 2).
97
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
Bảng 1. Sự hài lòng của sinh viên qua nội dung thảo luận và phản hồi
Nội dung
Mức độ
Điểm 
trung 
bình
1 2 3
SL % SL % SL %
Giảng viên tóm tắt tổng quan về buổi 
học thực hành mô phỏng ( giới thiệu 
buổi giảng, mục tiêu,...) trong buổi học 
mô phỏng
7 3,5 26 13 167 83,5 4,2
Giảng viên tóm tắt những vấn đề quan 
trọng xảy ra trong tình huống mô phỏng 
trên lâm sàng
2 1 11 5,5 187 93,5 4,05
Sinh viên đã có cơ hội để phản ánh và 
thảo luận về hành động của sinh viên 
trong kịch bản mô phỏng này
3 1,5 10 5 187 93,5 4,27
Buổi học tạo cơ hội để sinh viên có thể 
đặt câu hỏi giải đáp thắc mắc trong 
phần thảo luận trao đổi với giảng viên 
3 1,5 15 7,5 182 91 4,22
Giảng viên đã cung cấp phản hồi giúp 
sinh viên phát triển kỹ năng lý luận và 
thực hành lâm sàng
3 1,5 25 12,5 172 86 4,06
Phản ánh dựa vào việc thực hành các 
tình huống mô phỏng giúp sinh viên 
tăng cường kiến thức và kĩ năng thực 
hành điều dưỡng
4 2 20 10 175 87,5 4,11
Những câu hỏi của người giảng viên 
giúp sinh viên suy nghĩ và học tập chủ 
động tích cực
4 2 22 11 174 87 4,15
Sinh viên nhận được phản hồi trong 
quá trình trao đổi thảo luận nhóm cùng 
giảng viên đã giúp sinh viên đưa ra kết 
quả của chính mình và không ngừng 
suy nghĩ.
2 1 15 7,5 183 91,5 4,16
Sinh viên cảm thấy thoải mái và dễ 
chịu trong quá trình học tập mô phỏng 6 3 37 18,5 157 78,5 3,95
Bảng 2. Sự hài lòng của sinh viên qua nội dung lý luận lâm sàng
Nội dung
Mức độ
Điểm 
trung 
bình
1 2 3
n % n % n %
Các tình huống mô phỏng phát triển kỹ 
năng lý luận lâm sàng( giao tiếp, nhận 
định để đưa ra các chẩn đoán chăm 
sóc...)của sinh viên
3 1,5 17 8,5 180 90 4,16
98
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
Nội dung
Mức độ
Điểm 
trung 
bình
1 2 3
n % n % n %
Các tình huống mô phỏng đã phát 
triển khả năng ra quyết định lâm sàng 
của sinh viên
3 1,5 33 16,5 164 82 4,02
Mô phỏng cho phép sinh viên thể hiện 
kỹ năng lập luận lâm sàng để đưa ra 
các hướng chăm sóc phù hợp
1 0,5 22 11 177 88,5 4,13
 Các tình huống mô phỏng đã giúp sinh 
viên tiếp cận với các tình huống có thể 
xảy ra trên người bệnh thực tế lâm 
sàng( tình huống thường xảy ra, tình 
huống hiếm gặp)
4 2 20 10 176 88 4,15
Học mô phỏng giúp sinh viên tích lũy 
thêm kiến thức, kinh nghiệm giải quyết 
vấn đề nên rất có giá trị trong học tập 
3 1,5 17 8,5 180 90 4,19
Bảng 3. Sự hài lòng của sinh viên qua nội dung dung áp dụng vào lâm sàng
Nội dung
Mức độ
Điểm 
trung 
bình
1 2 3
n % n % n %
 Việc thực hành trên các tình huống mô 
phỏng giúp sinh viên suy nghĩ về khả 
năng thực hành tại thực tế lâm sàng.
3 1,5 19 9,5 178 89 4,12
Các tình huống mô phỏng giúp sinh 
viên tự kiểm tra khả năng thực hành 
trên thực tế lâm sàng 
3 1,5 17 8,5 180 90 4,13
Các tình huống mô phỏng giúp sinh 
viên có thể học tập và có khả năng áp 
dụng khi thực hành chăm sóc người 
bệnh dựa trên nghiên cứu các tình 
huống cụ thể.
3 1,5 21 10,5 176 88 4,09
Việc học tập các tình huống mô phỏng 
giúp sinh viên có thể tự nhận ra điểm 
mạnh và điểm yếu của bản thân 
3 1,5 23 11,5 174 87 4,15
Qua bảng 3 cho thấy: sinh viên rất hài lòng nội dung áp dụng vào lâm sàng trong quá 
trình học thực hành mô phỏng với điểm trung bình từ 4,09-4,15. Đáng chú ý là có 90% sinh 
viên rất hài lòng khi nhận thấy rằng các tình huống mô phỏng giúp sinh viên tự kiểm tra khả 
năng thực hành trên thực tế lâm sàng. Và chỉ có 1,5% sinh viên không hài lòng vấn đề này.
99
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
Hình 1. Mức độ hài lòng nói chung của 
sinh viên
Qua kết quả trên có thể nhận thấy: Nhìn 
chung, có 88% sinh viên rất hài lòng về học 
thực hành mô phỏng nói chung, có 11,5% 
sinh viên hài lòng và chỉ có 0,5 % sinh viên 
không hài lòng. Điểm trung bình hài lòng nói 
chung là 4,13.
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng 
trong nghiên cứu chủ yếu là nữ (chiếm tỷ 
lệ 86 %) và nam chiếm 14%. Đây chính là 
đặc điểm của sinh viên trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định nói chung và sinh viên đại 
học chính quy điều dưỡng nói riêng. Điều 
này phù hợp với thực trạng điều dưỡng ở 
Việt Nam hiện nay, theo Trung tâm truyền 
thông – giáo dục sức khỏe trung ương số 
lượng điều dưỡng nữ trên cả nước cao 
hơn hẳn số lượng điều dưỡng viên nam và 
chiếm tới 86.8% [2]. Kết quả nghiên cứu 
ngày phù hợp với nhiều nghiên cứu ngoài 
nước, tỷ lệ sinh viên điều dưỡng nữ nhiều 
hơn so với nam [11], [12]. 
Sự hài lòng của sinh viên về học thực 
hành mô phỏng đã được nghiên cứu rất 
nhiều từ các năm trước. Tuy nhiên, so 
sánh kết quả của các nghiên cứu là vấn đề 
0
20
40
60
80
100
0.5
11.5
88
không hài lòng
hài lòng
rất hài lòng
không hề đơn giản, do việc sử dụng thang 
đo hài lòng không đồng nhất và không đồng 
nhất trong cả việc chọn đối tượng nghiên 
cứu. Thang điểm SSE (simulation clinical 
experience) là một thang điểm được sử 
dụng nhiều nước trên thế giới đặc biệt là 
các trường đại học để đánh giá mức độ 
hài lòng của sinh viên điều dưỡng. Thang 
điểm này gồm 3 nội dung chính: thảo luận 
và phản hồi; lý luận lâm sàng; áp dụng lâm 
sàng. Bởi vì buổi học thực hành mô phỏng 
nào cũng chứa đựng 3 nội dung trên. Nên 
việc đo lường tất cả mọi phương diện giúp 
cho sinh viên đánh giá sự hài lòng một cách 
chính xác về học thực hành mô phỏng [10]
 Kết quả nghiên cứu cho thấy: điểm trung 
bình nội dung thảo luận và phản hồi, lý 
luận lâm sàng, áp dụng lâm sàng và điểm 
trung bình hài lòng nói chung tương ứng: 
3,95-4,22; 4,02-4,19; 4,09-4,15; 4,13. Kết 
quả này tương đồng với kết quả của Brett 
Williams, Simon Dousek: thảo luận và phản 
hồi (4,01-4,50), lý luận lâm sàng (3,66-4,51), 
áp dụng lâm sàng (4,38-4,46), điểm trung 
bình hài lòng nói chung là 4,16 [7]. Theo kết 
quả của Tagwa Omer (2016) cũng có tỷ lệ 
như sau: thảo luận và phản hồi (4,01-4,50), 
lý luận lâm sàng (3,66-4,51), áp dụng lâm 
sàng (4,38-4,46), điểm trung bình hài lòng 
nói chung là 3,76-4,0 [13].
Trong số sinh viên hài lòng với thực hành 
mô phỏng, với thang điểm đánh giá sự hài 
lòng của sinh viên qua các nội dung, có thể 
thấy rằng sinh viên rất hài lòng về học thực 
hành mô phỏng. Kết quả nghiên cứu này 
cũng tương đồng với một số tác giả [7], [9], 
[10], [13].
Qua kết quả nghiên cứu (bảng 2; bảng 3; 
bảng 4) chúng tôi còn nhận thấy sinh viên 
hài lòng cao nhất về nội dung áp dụng lâm 
sàng với điểm trung bình (4,09-4,15). Điều 
này có thể giải thích do trong quá trình học 
thực hành mô phỏng sinh viên được thảo 
luận, trao đổi, suy nghĩ để chăm sóc người 
bệnh mô phỏng trên lâm sàng. Sau đó, sinh 
100
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
viên phải áp dụng được các kiến thức lý 
thuyết được học để xử lý một tình huống 
người bệnh cụ thể. Vì vậy, đòi hỏi sinh viên 
phải có tất cả kỹ năng giao tiếp, kỹ năng 
ra quyết định, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ 
năng thực hành thành thạo các kỹ thuật 
điều dưỡng. để chăm sóc người bệnh.
Trong quá trình thực hành mô phỏng người 
bệnh, các sinh viên sẽ tự mình nhận ra hoặc 
giảng viên giúp sinh viên chỉ ra những điểm 
mạnh, những điểm còn thiếu sót, sai lầm, 
những vấn đề chưa đạt trong chăm sóc 
người bệnh. Vì vậy, sinh viên rất hài lòng 
với nội dung áp dụng vào lâm sàng và thấy 
thật sự ý nghĩa, thật sự quan trọng giúp 
cho sinh viên phát triển kiến thức, kỹ năng, 
hình thành năng lực, giúp sinh viên tự tin 
hơn trước khi thực tập lâm sàng ngoài bệnh 
viện. Tuy nhiên, cũng có một số ít sinh viên 
chưa hài lòng với buổi dạy học thực hành 
mô phỏng như: giảng viên tóm tắt tổng quan 
buổi dạy học thực hành mô phỏng; sinh viên 
không cảm thấy thoải mái và dễ chịu trong 
quá trình học tập mô phỏng. Điều này có 
thể giải thích do nhận thức của từng sinh 
viên, sinh viên cảm thấy lo lắng, không tự 
tin trong quá trình thực hành mô phỏng và 
phụ thuộc vào từng phương pháp giảng dạy 
của giảng viên khác nhau trong trung tâm 
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chỉ ra rằng có 88% sinh viên 
rất hài lòng sau khi học thực hành mô phỏng 
nói chung, có 11,5% sinh viên hài lòng và 
chỉ có 0,5 % sinh viên không hài lòng. Sự 
hài lòng của sinh viên qua nội dung thảo 
luận và phản hồi với điểm trung bình từ: 
3,95-4,22; nội dung lý luận vào lâm sàng 
với điểm trung bình từ 4,02-4,19; nội dung 
áp dụng vào lâm sàng với điểm trung bình 
từ 4,09-4,15. Điểm trung bình hài lòng nói 
chung là 4,13.
Giảng viên cần định hướng nội dung, 
phương pháp học tập cho sinh viên trước 
khi bắt đầu môn học thực hành mô phỏng.
Giảng viên giúp phát huy tính chủ động tự 
học trong sinh viên trong quá trình học thực 
hành mô phỏng. Giảng viên soạn giáo án 
và thay đổi phương pháp giảng dạy phù 
hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng 
cho buổi học mô phỏng. Đề xuất nhà trường 
tăng số buổi học mô phỏng giúp cho sinh 
viên hình thành được năng lực nhiều hơn 
trước khi ra lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Quyết 
định số 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng 
Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy định về 
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại 
học,ngày 01 tháng 11 năm 2007. 
2. Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Thanh 
Xuân (2011), “Thực trạng dạy học lâm sàng 
cử nhân điều dưỡng bậc đại học hệ chính 
quy tại trường Đại học Y Hải Phòng”, Tạp 
chí Y học thực hành (827-828), tr.292-296. 
3. Trần Xuân Kiên (2009), “ Đánh giá sự 
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào 
tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị 
Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên”. Luận 
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Viện đảm bảo 
Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
4. Agha S, Alhamrani A, Khan M. (2015). 
Satisfaction of Medical Students with 
Simulation based learning. Saudi Medical 
Journal. 36: 731-736.
5. Alinier, G., Hunt, B., Gordon, R., 
& Harwood, C. (2006). Effectiveness of 
intermediate-fidelity simulation training 
technology in undergraduate nursing 
education. Journal of Nursing,54(3), 359-
369. 
6. Bandura, A. (2007). Social learning 
theory. New York: General Learning Press.
Bearnson, C. S., &Wilker, K. M. (2005). 
Human patient simulators: Anew face in 
baccalaureate nursing education at Brigham 
Young University. Journal of Nursing 
Education, 44(9), -425. 
7. Brett Williams, Simon Dousek (2012), 
The satisfaction with simulation experience 
scale(SSES): A Validation Study Journal 
of Nursing Education and Practice, August 
2012, Vol. 2, No. 3. 
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
8. G.V. Diamantisvà V.K. Benos, 
University of Piraeus, Greece (2007), 
Measuring student satisfaction with their 
studies in an International and European 
Studies Departerment, Operational 
Research, An International Journal. Vol.7. 
No 1, pp 47 – 59. 
9. Hall, Rachel M., “Effects of High Fidelity 
Simulation on Knowledge Acquisition, 
Self Confidence, and Satisfaction with 
Baccalaureate Nursing Students Using the 
Solomon-Four Research Design” (2013). 
Electronic Theses and Dissertations. Paper 
2281.  
10. Levett-Jones, T., McCoy, M., Lapkin, 
S., Noble, D., Hoffman, K., Dempsey, 
J., Arthur, C., & Roche, J. (2011). The 
development and psychometric testing of 
the Satisfaction with Simulation Experience 
Scale. Nurse Education Today, 31(7), 705–
710. doi:10.1016/j.nedt .2011.01.004. 
11. Prystowsky, J. B. &Bordage, G. 
(2001). An outcomes research perspective 
on medical education: the predominance 
of trainee assessment and satisfaction. 
MedicalEducation, 35(4), 331-336. doi: 
10.1046/j.1365-2923.2001.00910. 
12. Smith SJ, Roehrs CJ. Hight-Fidelity 
Simulation: Factors Correlated with Nursing 
Student Satisfaction and Self-Confidence. 
NursEducPerspect. 2009;30(2):74-8. 
13. Tagwa Omer Nursing Students’ 
Perceptions of Satisfaction and Self-
Confidence with Clinical Simulation 
Experience Journal of Education and 
Practice Vol.7, No.5, 2016
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG TRONG ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
1 Mai Thị Lan Anh, 1 Phạm Thị Thanh Hương, 1 Vũ Ngọc Anh, 
1 Mai Thị Yến, 1Nguyễn Thị Thanh Huyền
1 Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TĂT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương 
pháp mô phỏng trong đào tạo kỹ năng lâm 
sàng cho sinh viên đại học điều dưỡng 
chính quy. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp một 
nhóm có so sánh trước sau kết hợp với khảo 
sát định tính trên 80 sinh viên cử nhân điều 
dưỡng trong học kỳ I năm học 2016 -2017. 
Bộ công cụ đánh giá trước và sau can thiệp 
bao gồm: Bộ câu hỏi điều dưỡng; Bộ câu hỏi 
điều dưỡng quốc gia (NLN, 2005) và Bộ câu 
hỏi đánh giá mô phỏng Creighton. Phương 
pháp thống kê mô tả và so sánh cặp t-test 
được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết 
quả: Theo quan điểm của sinh viên, mô 
phỏng giúp cải thiện các kỹ năng thực hành 
lâm sàng (t = -33,95), tư duy tích cực (t = 
-33,95) và sự tự tin, sự hài lòng trong học 
tập (t = -29,45) với p < 0,001. Từ góc độ của 
giảng viên, kết quả cho thấy mô phỏng có 
thể giúp sinh viên phát triển năng lực nghề 
điều dưỡng (t = -12,43) với p < 0,001. Kết 
luận: Phương pháp mô phỏng giúp cải thiện 
rõ rệt các kỹ năng lâm sàng, tư duy tích cực, 
sự hài lòng, tự tin và năng lực thực hành lâm 
sàng của sinh viên. Cần có nhiều nghiên 
cứu sâu hơn để đánh giá toàn diện hơn hiệu 
quả của phương pháp mô phỏng tại trung 
tâm thực hành tiền lâm sàng.
Từ khóa: phương pháp mô phỏng, kỹ 
năng lâm sàng.
Người chịu trách nhiệm: Mai Thị Lan Anh
Email: lananh.ndun@gmail.com
Ngày phản biện: 23/01/2018
Ngày duyệt bài: 23/02/2018
Ngày xuất bản: 14/03/2018

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_hai_long_cua_sinh_vien_dieu_duong_sau_hoc_thuc_h.pdf