Khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán, làm thay đổi đáng kể đến cách thức xử lý và trình bày thông tin kế toán của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ bài viết này tác giả đưa ra một số điểm cần lưu ý trong quá trình áp dụng quy định của các văn bản đó trong thực tiễn, từ đó thấy rõ hơn sự cần thiết phải áp dụng đầy đủ Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với một số loại hình doanh nghiệp

pdf 8 trang yennguyen 7500
Bạn đang xem tài liệu "Khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay

Khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 59Số 129 - tháng 7/2018
KHUOÂN KHOÅ PHAÙP LYÙ TRONG LÓNH VÖÏC
KEÁ TOAÙN KIEÅM TOAÙN VAØ THÖÏC TIEÃN AÙP DUÏNG 
TRONG GIAI ÑOAÏN HIEÄN NAY
ThS. NGUYỄN THị QUỳNH HOA*
* Khoa Kế toán, Kiểm toán - Học viện Ngân hàng
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán, làm thay đổi đáng kể đến cách thức xử lý và trình bày thông tin kế toán của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ bài viết này tác giả đưa ra một số điểm cần lưu ý trong quá trình áp dụng quy định của các văn bản đó trong thực tiễn, từ đó thấy rõ hơn sự cần thiết phải áp dụng đầy đủ Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với một 
số loại hình doanh nghiệp.
Từ khóa: khuôn khổ pháp lý, kế toán, kiểm toán
Legal framework in the field of accounting, auditing and current application status 
In the period from 2014 to now, Vietnam has issued many legal and professional documents related 
to accounting and auditing, significantly changing the way of handling and presentation of accounting 
information of enterprises. Within the scope of this article, the author gives a number of points to note in 
the process of applying the provisions of such documents in practice, thus clearly stresses the need to fully 
apply the national accounting standards for some types of enterprises. 
key words: Legal framework, accounting, auditing
1. khuôn khổ pháp lý cho lĩnh vực kế toán 
kiểm toán Việt Nam
Hiện nay, luật pháp của nước ta đã có nhiều 
Luật, nghị định, thông tư, hướng dẫn... tạo hành 
lang pháp lý khá đầy đủ cho hoạt động kế toán 
kiểm toán như:
- Luật Kế toán năm 2015 (Nghị định 174/2016 
hướng dẫn chi tiết một số điều trong Luật Kế 
toán 2015):
- Luật Kiểm toán độc lập.
- Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín 
dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật 
Kinh doanh Bảo hiểm, Luật Chứng khoán.
- Dự thảo nghị định kiểm toán nội bộ: Hiện 
nay các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ thành 
lập Ban kiểm soát theo quy định của Luật doanh 
nghiệp (ngoại trừ các đơn vị có nhà đầu tư chiến 
lược nước ngoài) mà không có Ủy ban kiểm toán. 
Luật Doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp được 
lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một 
trong hai mô hình: Thành lập Ban kiểm soát hoặc 
Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản 
trị (trường hợp này phải có ít nhất 20% số thành 
viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập). 
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản 
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản 
lý và điều hành doanh nghiệp; thẩm định tính đầy 
đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tài chính; 
kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ 
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của 
doanh nghiệp. Các thành viên của Ban Kiểm soát 
này thường không có đủ chuyên môn sâu về công 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN60 Số 129 - tháng 7/2018
tác bổ nhiệm, thay thế và miễn nhiệm kiểm toán 
viên cũng như soát xét báo cáo kiểm toán. Điều 
này không phải là một thông lệ tốt trong quản trị 
doanh nghiệp. Sự ra đời của nghị định kiểm toán 
nội bộ trong thời gian tới được hy vọng sẽ nâng cao 
chất lượng kiểm toán nội bộ.
- Hệ thống Chuẩn mực kế toán và kiểm toán.
- Các thông tư hướng dẫn chế độ kế toán: 
TT200, TT133, TT232/2012 Hướng dẫn kế toán 
áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân 
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh 
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; 
TT175/2011 CĐKT cho Doanh nghiệp môi giới 
bảo hiểm, TT209 chế độ kế toán quỹ đầu tư phát 
triển địa phương, Dự thảo thông tư hướng dẫn kế 
toán doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Các văn bản hướng dẫn cho một số lĩnh vực, 
doanh nghiệp nhà nước đặc thù: hướng tới giảm 
thiểu hạn chế các văn bản loại này để đảm bảo sự 
công bằng và minh bạch cho các loại hình doanh 
nghiệp như khuyến nghị của báo cáo ROSC của 
NHTG.
2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình 
áp dụng các quy định pháp lý vào thực tiễn hoạt 
động của doanh nghiệp
• Ghi nhận khuyến mại khi bán hàng
- Khuyến mại không kèm điều kiện: ghi 641.
- Khuyến mại có kèm điều kiện mua hàng: tách 
riêng giá trị hàng bán và hàng khuyến mại để ghi 
nhận khi đủ điều kiện ghi nhận. Ví dụ: bán nhà 
kèm gói nội thất, du lịch, phí dịch vụ: tách riêng 
giá trị nhà, nội thất, du lịch, dịch vụ. Khi bán ghi 
nhận doanh thu tương ứng với giá trị nhà. Giá trị 
nội thất, du lịch, dịch vụ ghi doanh thu chưa thực 
hiện. Doanh thu nội thất, du lịch, dịch vụ ghi khi 
thực hiện hoặc hết thời gian khuyến mại mà khách 
hàng không nhận khuyến mại. Lưu ý: với các loại 
hàng hóa dịch vụ khuyến mại không phải nằm 
trong danh mục kinh doanh của doanh nghiệp thì 
ghi thu nhập khác. 
- Chương trình khách hàng truyền thống: 
khoản 1.6.10 Điều 79 Thông tư 200: Khi mua hàng 
hóa, dịch vụ, khách hàng được tích điểm thưởng để 
khi đạt đủ số điểm theo quy định sẽ được nhận một 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 61Số 129 - tháng 7/2018
lượng hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được giảm 
giá chiết khấu: xác định giá trị hợp lý của điểm 
thưởng để ghi doanh thu chưa thực hiện. Khi thực 
hiện mới ghi nhận doanh thu.
• Ghi nhận chiết khấu thương mại và các khoản 
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại: Khoản 
1.5 Điều 79 Thông tư 200: Nếu xảy ra trước ngày 
phát hành báo cáo thì coi đây là sự kiện cần điều 
chỉnh và ghi là khoản giảm trừ doanh thu của kỳ lập 
báo cáo. Nếu xảy ra sau khi phát hành báo cáo thì 
ghi là một khoản giảm trừ trên báo cáo kỳ phát sinh.
Nhận xét: bản chất tích điểm hưởng chiết khấu ở 
chương trình khách hàng truyền thống với chiết khấu 
có điều kiện là giống nhau mà cách xử lý lại khác 
nhau theo khoản 1.6.10 và khoản 1.5 Điều 79.
• Doanh thu bán bất động sản: Không được ghi 
nhận doanh thu khi chưa bàn giao nhà.
Theo Thông tư 200, đối với các công trình, hạng 
mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể 
cả các công trình, hạng mục công trình mà DN vừa 
là chủ đầu tư, vừa tự thi công), DN không được ghi 
nhận doanh thu bán BĐS theo Chuẩn mực kế toán 
số 15 và không được ghi nhận doanh thu đối với số 
tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ.
Nếu trước đây, DN đã ghi nhận doanh thu đối 
với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ, 
trong trường hợp công trình chưa hoàn thành 
trước thời điểm TT200 có hiệu lực thì phải sửa 
chữa sai sót đã ghi nhận doanh thu và hồi tố BCTC.
Việc ghi nhận doanh thu bán BĐS phải áp dụng 
theo VAS 14 tức là đảm bảo thỏa mãn đồng thời 
các điều kiện:
(i) BĐS đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho 
người mua, DN đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn 
liền với quyền sở hữu BĐS cho người mua; DN 
không còn nắm giữ quyền quản lý BĐS như người 
sở hữu BĐS hoặc quyền kiểm soát BĐS.
(ii) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(iii) Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi 
ích kinh tế từ giao dịch bán BĐS.
(iv) Xác định được chi phí liên quan đến giao 
dịch bán BĐS.
Đối với công trình, hạng mục công trình mà 
doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, 
hạng mục công trình mà DN vừa là chủ đầu tư, 
vừa tự thi công), trường hợp khách hàng có quyền 
hoàn thiện nội thất của BĐS và DN thực hiện việc 
hoàn thiện nội thất của BĐS theo đúng thiết kế, 
mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì DN được ghi 
nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây 
thô cho khách hàng. Trường hợp này, DN phải có 
hợp đồng hoàn thiện nội thất BĐS riêng với KH, 
quy định rõ yêu cầu của KH về thiết kế, kỹ thuật, 
mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất BĐS và biên 
bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng.
Đối với BĐS phân lô bán nền, nếu đã chuyển 
giao nền đất cho khách hàng (không phụ thuộc 
đã làm xong thủ tục pháp lý về giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất hay chưa) và hợp đồng không 
hủy ngang, chủ đầu tư được ghi nhận doanh thu 
đối với nền đất đã bán khi thỏa mãn đồng thời các 
điều kiện như đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn 
liền với quyền sử dụng đất cho người mua; doanh 
thu được xác định tương đối chắc chắn và xác định 
được chi phí liên quan đến giao dịch bán nền đất.
• Tiền phạt
Với bên bán:
- Bị phạt: 811 
- Thu phạt: thu nhập khác
Với bên mua: 
- Bị phạt: 811
- Thu phạt: Nếu trừ vào tiền hàng thì ghi giảm giá 
hàng mua (nếu hàng mua đã bán ghi giảm chi phí), 
nếu không nhận hàng và nhận phạt: thu nhập khác.
• Khấu hao TSCĐ: Những tháng không sử 
dụng vẫn tính khấu hao vào 811, lưu ý ghi nhận 
thuế hoãn lại.
• BĐS chờ tăng giá không trích khấu hao mà 
đánh giá suy giảm giá trị.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN62 Số 129 - tháng 7/2018
• Nhà xây để bán: chi phí xây dựng dở dang đưa 
vào 154 chứ không phải 241. Lưu ý trong TT 200 
ghi: “Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 
vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường 
không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo 
Chuẩn mực kế toán thì không được trình bày trong 
chỉ tiêu Hàng tồn kho mà trình bày tại chỉ tiêu “Chi 
phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” thuộc 
TS dài hạn”. 
• Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn: 
Doanh thu cũng chỉ được ghi nhận khi kết quả 
hoàn thành. Tuy nhiên, hướng dẫn này khá “cứng 
nhắc”. Ví dụ trong trường hợp khách hàng thuê dịch 
vụ trong vòng 20 ngày từ ngày 13/12/N (tính đến 
31/12/N là được 19 ngày) nhưng theo hướng dẫn, kế 
toán chỉ khi nhận doanh thu khi hoàn thành việc cung 
ứng dịch vụ cho khách hàng (sau khi hoàn thành cả 
20 ngày). Như vậy, có thể thấy việc cung ứng dịch vụ 
cho khách hàng phần lớn được thực hiện cho năm N, 
một phần nhỏ còn lại được thực hiện trong năm N+1 
nên việc ghi nhận toàn bộ doanh thu vào năm N+1 là 
khá “cứng nhắc” và có phần “không phù hợp”. Theo 
thông lệ quốc tế, trong trường hợp này doanh nghiệp 
có 2 lựa chọn: Thứ nhất, ghi tương ứng với phần công 
việc hoàn thành và thứ hai là ghi nhận khi hoàn thành 
(nếu không trọng yếu).
• Vấn đề về phương pháp tính giá của chứng 
khoán kinh doanh (TT53 sửa đổi bổ sung TT200): 
Điểm g Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 200 
được sửa đổi bổ sung như sau: Khi thanh lý, 
nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính 
theo từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng 
khoán kinh doanh được xác định theo một trong 
các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc 
bình quân gia quyền.
• Vấn đề về xác định tỷ giá (TT53 sửa đổi bổ 
sung TT200):
Thứ nhất, cho phép DN trong việc ghi sổ kế 
toán đối với các giao dịch góp vốn, nhận vốn góp; 
ghi nhận nợ phải thu, nợ phải trả, mua sắm tài sản; 
thanh toán ngay các khoản chi phí bằng ngoại tệ 
được quyền lựa chọn hoặc là tỷ giá giao dịch thực 
tế nơi DN thực hiện thanh toán; chỉ định khách 
hàng thanh toán; chỉ định đối tác góp vốn chuyển 
khoản để nhận vốn góp, hoặc là tỷ giá xấp xỉ với 
tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân 
hàng thương mại (NHTM) nợ DN thường xuyên 
có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh 
lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán 
chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển 
khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc 
hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình 
cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản 
hàng ngày của ngân hàng thương mại. 
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, so với việc sử 
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại Thông tư 200/2014/
TT-BTC thì quy định trong Thông tư 53/2016/
TT-BTC đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN. 
Theo đó, DN chỉ cần căn cứ vào tỷ giá của một 
NHTM nơi thường xuyên có phát sinh giao dịch 
làm căn cứ xác định tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá giao 
dịch thực tế.
Thứ hai, cho phép DN được lựa chọn giữa tỷ giá 
giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ (bình quân gia 
quyền di động) đối với bên Có tài khoản Vốn bằng 
Tiền, nợ phải thu và bên Nợ của tài khoản nợ phải 
trả khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến 
ngoại tệ.
Đây là một thay đổi rất quan trọng và mang 
lại cho DN phương án lựa chọn tỷ giá hoàn toàn 
khác theo định hướng đơn giản hơn so với quy 
định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Theo đó, nếu 
DN quyết định sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để 
hạch toán cả bên Nợ và Có của các tài khoản có gốc 
ngoại tệ (Vốn bằng tiền, Nợ phải thu, Nợ phải trả) 
thì đến cuối kỳ DN xác định theo 2 trường hợp:
- Các khoản mục có gốc ngoại tệ không còn số 
dư thì DN phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ 
giá phát sinh trong kỳ vào TK 515 hoặc TK 635.
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số 
dư thì DN phải đánh giá lại các khoản mục này theo 
tỷ giá thực tế. Nếu như trước đó DN đã đăng ký sử 
dụng tỷ giá xấp xỉ thay cho tỷ giá giao dịch thực tế 
thì đến cuối kỳ DN sử dụng tỷ giá chuyển khoản 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 63Số 129 - tháng 7/2018
của ngân hàng nơi DN thường xuyên có giao dịch 
để thực hiện việc đánh giá lại. Tỷ giá chuyển khoản 
này có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá bán hoặc tỷ giá 
mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng.
Thứ ba, Thông tư 53/2016/TT-BTC cho phép 
ghi nhận lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá ngay khi chuyển 
tiền đi ký cược, ký quỹ chứ không phải chờ tới khi 
thu hồi ghi một thể như TT200. Điều này sẽ làm 
thay đổi giữa CLTG phát sinh và CLTG do đánh giá 
lại dù kết quả lãi lỗ tổng thể là như nhau.
• Dự phòng phải thu khó đòi: Căn cứ xác định 
quá hạn là dựa vào kỳ hạn gốc chứ không phải kỳ 
hạn sau khi đã gia hạn. 
• Lỗ được chuyển: Lưu ý chỉ chuyển các khoản 
lỗ tính thuế chứ không phải cả các khoản lỗ không 
được trừ khi tính thuế. 
• Đưa khoản chi phí hoàn nguyên môi trường 
vào thông tư.
• Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt (TT53 sửa 
TT200).
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, 
khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được 
dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh 
hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không 
giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng 
từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, 
có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn 
bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung 
chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân 
lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế 
của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng 
từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách 
nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng 
từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính 
bằng tiếng nước ngoài.
3. Tác động của các cơ chế tài chính đặc thù 
cho một số lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp 
đến chất lượng thông tin kế toán
Việc ban hành các hướng dẫn cơ chế tài chính 
đặc thù áp dụng cho một số lĩnh vực hoặc loại hình 
doanh nghiệp sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn với chuẩn 
mực và chế độ kế toán. Và kéo theo sự giảm sút về 
chất lượng thông tin kế toán của các đơn vị áp dụng 
theo các cơ chế tài chính đặc thù đó. 
Vì vậy, để loại bỏ vấn đề thông tin kế toán bị ảnh 
hưởng bởi các cơ chế đó cần đảm bảo:
- Phải quán triệt vấn đề là nội dung của cơ chế 
tài chính sẽ không đề cập/quy định các vấn đề liên 
quan đến kế toán (vì đã được quy định trong chuẩn 
mực, nói giống chuẩn mực thì thừa mà nói khác thì 
gây ra bất cập):
- Cơ chế tài chính chỉ quy định các vấn đề về 
tài chính: ví dụ như quy chế phân phối lợi nhuận, 
trích lập các quỹ đối với SOEs. Chừng nào cơ chế 
tài chính còn quy định các vấn đề của kế toán thì 
sự chồng chéo và khác biệt còn xảy ra. Ví dụ: TT45 
quy định phải trên 30 triệu mới là TSCĐ trong khi 
chuẩn mực không phải thế. Hay TT 228 quy định 
cứng nợ quá hạn từ... đến... thì trích lập...%.
- Còn nếu quy định các vấn đề liên quan đến 
kế toán thì phải nói rõ là các quy định này chỉ 
dùng cho mục đích khác (ví dụ: tính thuế, quản trị 
doanh nghiệp nhà nước) và ảnh hưởng của các quy 
định này đến tài sản, nợ phải trả... sẽ được trình 
bày trong thuyết minh BCTC chứ không làm ảnh 
hưởng tới BCĐKT, BCKQKD.
Ngày nhận bài: 5/6/2018
Ngày duyệt đăng: 19/6/2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán 
doanh nghiệp;
2. Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số 
điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC;
3. Thông tư số 45/2013/TT-BTC, hướng dẫn chế 
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ;
4. Thông tư số 28/2017/TT-BTC, sửa đổi bổ 
sung một số điều của Thông tư 45;
5. Thông tư số 228/2009/TT-BTC, hướng dẫn 
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự 
phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các 
khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó 
đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công 
trình xây lắp tại doanh nghiệp.
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN64 Số 129 - tháng 7/2018
TRIEÅN VOÏNG TAêNG TRÖÔÛNG
KINH TEÁ KHAÛ QUAN
MAI OANH
Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong quý II tích cực cùng với nỗ lực điều hành của Chính phủ là những yếu tố giúp giới quan sát và nghiên cứu dự báo GDP cả năm hoàn toàn có thể ở mức trên 6,5%. Song, để nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng bền vững, Chính phủ cần đẩy mạnh và mở rộng các cuộc cải cách để giải quyết các vấn đề trong môi trường 
đầu tư, tăng năng suất lao động.
Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tăng 
trưởng GDP quý II/2018 đạt 6,79% sau khi đã tăng 
trưởng tới 7,45% trong quý I. Với kết quả này, tăng 
trưởng GDP 6 tháng đầu năm đạt mức 7,08%, cao 
nhất trong vòng 8 năm qua.
GDP cả năm trên 6,5% hoàn toàn khả thi
Với mức tăng trưởng tích cực 6,79% của GDP 
quý II/2018, Báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam quý 
II/2018 vừa được Viện Nghiên cứu kinh tế và chính 
sách (VEPR) công bố mới đây đã lạc quan cho 
rằng, mục tiêu tăng trưởng năm 2018 đạt 6,5 - 6,7% 
là hoàn toàn khả thi cho dù triển vọng kinh tế nửa 
cuối năm có thể có diễn biến kém thuận lợi hơn 6 
tháng đầu năm.
Trong bối cảnh giá thực phẩm và nhiên liệu 
đang tăng cao và vẫn có xu hướng gia tăng liên tục, 
VEPR khuyến nghị cần có sự theo dõi hết sức chặt 
chẽ và nỗ lực điều hành linh hoạt của các cơ quan 
quản lý, đặc biệt là chính sách tiền tệ chặt chẽ của 
Ngân hàng Nhà nước để thực hiện được việc kiểm 
soát lạm phát ở mức bình quân năm 2018 dưới 4%.
VEPR đưa ra mức dự báo tăng trưởng quý III 
đạt 6,65%, lạm phát giảm nhẹ xuống mức 4,65%, 
quý IV tăng trưởng dự kiến đạt 6,55%, lạm phát 
giảm xuống mức 4,13%. Dự kiến tăng trưởng cả 
năm 2018 đạt 6,8%.
Cũng theo nhận định của VEPR, chiến tranh 
thương mại Mỹ - Trung có khả năng leo thang 
trong thời gian tới sẽ khiến tỷ giá chịu sức ép tăng 
mạnh. Việt Nam nên có chính sách giảm giá đồng 
VND đối với USD ở mức vừa phải và thấp hơn 
mức giảm giá của đồng Nhân dân tệ so với USD để 
hưởng lợi và cải thiện tình trạng sản xuất. 
Tương đồng về dự báo lạc quan, Quỹ tiền tệ 
quốc tế (IMF) cũng vừa đưa ra dự báo mới nhất 
về kinh tế Việt Nam với khẳng định: “Mục tiêu 
tăng trưởng kinh tế trên 6,5% có thể đạt được, tuy 
nhiên, lạm phát có thể ở mức cao hơn do biến động 
giá hàng hóa trên thị trường thế giới và việc tăng 
giá các hàng hóa dịch vụ do Nhà nước quản lý. Với 
độ mở lớn, kinh tế Việt Nam có thể chịu tác động 
mạnh hơn trước các cú sốc trong nước và ngoài 
nước. Cam kết của Chính phủ với ổn định kinh tế 
vĩ mô và cải thiện mô hình tăng trưởng là những 
điểm nổi bật của kinh tế Việt Nam hiện nay”. 
Đánh giá về thực trạng kinh tế Việt Nam trong 
thời gian qua, IMF cho rằng, nền kinh tế mở cửa 
và năng động của Việt Nam đã đạt mức độ tăng 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 65Số 129 - tháng 7/2018
trưởng mạnh mẽ trong năm 2017. Các điểm nổi 
bật là: thị trường tài chính thuận lợi hơn, hoạt 
động ngân hàng tích cực, môi trường kinh doanh 
cải thiện và quá trình cải cách tiếp tục diễn ra trong 
lĩnh vực ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước và nỗ 
lực chống tham nhũng. 
Thặng dư cán cân vãng lai của Việt Nam cũng 
tốt hơn trong thời gian qua nhờ sự hồi phục của 
kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục 
nhận được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
(FDI) và các dòng vốn khác nhờ tăng trưởng bền 
vững, cải thiện điều kiện kinh doanh trong nước và 
lãi suất toàn cầu suy giảm. 
Về triển vọng tăng trưởng năm nay, IMF cho 
biết, nền kinh tế tiếp tục có động lực tăng trưởng 
mạnh mẽ nhờ nỗ lực cải cách trong các lĩnh vực, cải 
thiện năng suất lao động, hồi phục kinh tế toàn cầu 
và cam kết về ổn định tài chính và vĩ mô. Mục tiêu 
tăng trưởng kinh tế là có thể đạt được trong năm 
2018, bất chấp việc hạn chế mục tiêu tăng trưởng 
tín dụng và tình trạng tài khóa trung lập. 
Lạm phát được dự báo ở mức 4% trong bối 
cảnh giá dầu tăng cao và việc tăng giá các dịch vụ 
công. Với xu thế này và nếu Chính phủ tiếp tục 
thực hiện các cuộc cải cách như hiện nay, mức 
tăng trưởng 6,5% là hoàn toàn khả thi. Thặng dư 
cán cân vãng lai dự kiến sẽ giảm về trung hạn với 
xu thế tái cấu trúc để thúc đẩy đầu tư và đồng tiền 
VND tăng giá, dự trữ ngoại hối đạt mức 2,5 đến 3 
tháng nhập khẩu. 
Cần tăng tốc cải cách
Lạc quan về triển vọng tăng trưởng của nền kinh 
tế song Viện trưởng VEPR, TS. Nguyễn Đức Thành 
nhấn mạnh rằng mức tăng trưởng GDP không phải 
là dấu hiệu cần và đủ cho thấy “sức khỏe” tốt của 
nền kinh tế, đặc biệt là khi các nhược điểm cố hữu 
vẫn còn đó, nhất là sự “mong manh” về tài khoá. 
Việt Nam không có các khoản dự phòng làm “đệm” 
giảm sốc, trong khi kinh tế lại phụ thuộc đáng kể 
vào nhiều yếu tố bên ngoài.
Trong phần lưu ý về chính sách, các tác giả bản 
báo cáo của VEPR cho rằng trong bối cảnh các 
ngân hàng Trung ương, các nền kinh tế lớn có xu 
hướng thắt chặt tiền tệ cùng với nguy cơ lạm phát 
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN66 Số 129 - tháng 7/2018
gia tăng mạnh trong thời gian gần, tồn tại một khả 
năng Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng lãi suất đồng 
VND để ổn định tỷ giá. Đây là một rủi ro quan 
trọng mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư cần lưu 
ý, vì lãi suất tăng sẽ thay đổi toàn bộ trạng thái các 
thị trường hiện nay.
Các nhà nghiên cứu của VEPR lưu ý, tình 
trạng hàng hóa Trung Quốc có thể đổ vào Việt 
Nam nhiều hơn trong diễn biến của cuộc chiến 
thương mại Mỹ - Trung cần được chuẩn bị quản 
lý tốt hơn, nhằm tránh gây thiệt hại cho các doanh 
nghiệp nội địa.
Trong khi đó, “tăng tốc cải cách và chú trọng ổn 
định vĩ mô” là hàm ý khuyến nghị chính sách được 
IMF đưa ra. Theo tổ chức quốc tế này, bất chấp sức 
tăng trưởng kinh tế hiện nay, những bất ổn trong 
nền kinh tế và các rủi ro trong nước và nước ngoài 
cùng những thách thức dài hạn vẫn chưa phai nhạt. 
Điều đáng ngại là những yếu tố dự phòng tài chính 
khá mỏng manh và chính sách vĩ mô vẫn chưa đủ 
linh hoạt để kiểm soát các cú sốc có thể xảy ra. 
Nền kinh tế mạnh mang lại cơ hội cho cuộc cải 
cách tham vọng để tạo sân chơi bình đẳng thông 
qua việc giải quyết những rào cản của nền kinh tế 
nhằm tăng cường thu hút đầu tư và cải thiện cán 
cân thanh toán. 
Bên cạnh việc dự báo, nền kinh tế năng động và 
hội nhập của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt 
nhờ ổn định vĩ mô và tài chính, từ đó thúc đẩy các 
cuộc cải cách kinh tế và dòng vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài góp phần tái cấu trúc và tăng tiềm lực 
tăng trưởng, IMF đưa ra một số điểm đáng lưu ý 
cho Việt Nam. 
Theo tổ chức này, chính sách tài khóa của Việt 
Nam nên chú trọng củng cố chất lượng để đáp ứng 
các nhu cầu phát triển lớn hơn và đảm bảo cho Việt 
Nam có một không gian tài khóa đủ sức đương đầu 
các thách thức dài hạn. Cải cách tài khóa nên được 
thực hiện theo hướng mở rộng cơ sở thuế, giảm 
các chi phí hành chính công, đảm bảo an sinh xã 
hội bằng việc thực thi các cải cách dịch vụ công và 
chính sách an sinh xã hội tốt, đồng thời, cần tiếp 
tục cải thiện chất lượng đầu tư công. 
Trên thị trường tiền tệ, để duy trì ổn định vĩ mô, 
IMF cho rằng, chính sách tiền tệ nên thắt chặt bằng 
cách giảm tăng trưởng tín dụng để phù hợp với các 
mục tiêu đang thực hiện. Cần chính sách hối đoái 
linh hoạt để giảm các dòng tiền đầu cơ, sẵn sàng 
ứng phó với các cú sốc và giảm thâm hụt cán cân 
thanh toán. 
“Các cuộc cải cách cần thực hiện trên phạm 
vi rộng hơn, nhanh hơn để giải quyết các vấn đề 
trong môi trường đầu tư, tăng năng suất lao động. 
Các lĩnh vực ưu tiên bao gồm: đầu tư cơ sở hạ tầng 
chất lượng cao; tiếp tục giảm các rào cản về pháp 
lý; minh bạch môi trường đầu tư và cải thiện chất 
lượng nguồn dữ liệu, hỗ trợ đầu tư; cải cách giáo 
dục đại học, giảm mức độ tập trung về sở hữu đất 
đai của Nhà nước; tiếp tục tái cơ cấu sở hữu nhà 
nước; tiếp tục tăng cường các biện pháp chống 
tham nhũng và đương đầu với môi đe dọa từ biến 
đổi khí hậu”, báo cáo của IMF nêu rõ. 
GDP 6 tháng qua các năm
2011 5,92%
2012 4,93%
2013 4,9%
2014 5,22%
2015 6,32%
2016 5,65%
2017 5,83%
2018 7,08%
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

File đính kèm:

  • pdfkhuon_kho_phap_ly_trong_linh_vuc_ke_toan_kiem_toan_va_thuc_t.pdf