Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ngộ độc thực phẩm của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
TÓM TẮT Mở đầu: Tình hình ngộ độc thực phẩm hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh tuy có giảm hơn so với trước đây nhưng vẫn còn ở mức độ cao, kiến thức, thực hành đúng của người dân về an toàn thực phẩm còn hạn chế. Do vậy, việc khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh là điều cần thiết và qua nghiên cứu sẽ xác định được những nội dung, kiến thức, thực hành nào cần được cải thiện góp phần cho việc phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong gia đình và xã hội một cách chủ động và hiệu quả. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống ngộ độc thực phẩm và các yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành 1.170 người dân sống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3 năm 2013 theo kỹ thuật chọn mẫu PPS. Số liệu được thu thập qua phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp. Sử dụng phần mềm Epidata 3.02 nhập liệu và xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 12, dùng thống kê mô tả để tính tần số, tỉ lệ phần trăm các biến số và thống kê phân tích dùng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm Fisher với mức ý nghĩa α < 0,05="" để="" đo="" lường="" mối="" liên="" quan="" giữa="" các="" biến="" số="" quan="">
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống ngộ độc thực phẩm của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 100 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 Nguyễn Thị Huỳnh Mai*, Lê Hoàng Ninh**, Trịnh Thị Hoàng Oanh*** TÓM TẮT Mở đầu: Tình hình ngộ độc thực phẩm hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh tuy có giảm hơn so với trước đây nhưng vẫn còn ở mức độ cao, kiến thức, thực hành đúng của người dân về an toàn thực phẩm còn hạn chế. Do vậy, việc khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh là điều cần thiết và qua nghiên cứu sẽ xác định được những nội dung, kiến thức, thực hành nào cần được cải thiện góp phần cho việc phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong gia đình và xã hội một cách chủ động và hiệu quả. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống ngộ độc thực phẩm và các yếu tố liên quan. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành 1.170 người dân sống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3 năm 2013 theo kỹ thuật chọn mẫu PPS. Số liệu được thu thập qua phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp. Sử dụng phần mềm Epidata 3.02 nhập liệu và xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 12, dùng thống kê mô tả để tính tần số, tỉ lệ phần trăm các biến số và thống kê phân tích dùng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm Fisher với mức ý nghĩa α < 0,05 để đo lường mối liên quan giữa các biến số quan tâm. Kết quả: Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng cả 4 nội dung về phòng chống ngộ độc thực phẩm (NĐTP), lựa chọn thực phẩm an toàn, vệ sinh an toàn trong chế biến thực phẩm, bảo quản và sử dụng thực phẩm an toàn là 19,4%, trong đó kiến thức đúng về bảo quản, sử dụng thực phẩm an toàn là 54,3%, kiến thức đúng về vệ sinh an toàn trong chế biến thực phẩm là 25,9% và kiến thức đúng về lựa chọn thực phẩm là 17,6%. 60% người dân có thái độ tích cực trong phòng chống NĐTP. Thực hành đúng của người dân tại gia đình trong việc phòng chống NĐTP là 64%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ và thực hành phòng chống NĐTP (p<0,05), nhóm có thái độ tích cực có tỉ lệ thực hành đúng gấp 1,16 lần (KTC 95% 1,05 – 1,27) nhóm có thái độ không tích cực, nhóm có kiến thức đúng có tỉ lệ thực hành đúng cao gấp 1,43 lần (KTC 95% 1,11 – 1,86) tỉ lệ thực hành đúng ở nhóm có kiến thức sai. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người dân có kiến thức đúng phòng chống NĐTP còn hạn chế đặc biệt các kiến thức về vệ sinh an toàn trong chế biến thực phẩm, kiến thức về bảo quản và sử dụng thực phẩm an toàn. Do vậy trong thời gian tới trong hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, các cơ quan chức năng cần chú trọng các vấn đề nêu trên nhằm để người dân hiểu và có thái độ tích cực và thực hành đúng trong việc phòng chống NĐTP, biết từ chối tiêu thụ sản phẩm thực phẩm không an toàn, có kỹ năng chọn lựa thực phẩm an toàn, chế biến và bảo quản thực phẩm hợp vệ sinh, an toàn để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Từ khóa: ngộ độc thực phẩm, kiến thức, thái độ, thực hành. Tp. Hồ Chí Minh. * Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Sở Y tế Tp. HCM ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Huỳnh Mai ĐT: 0903665540 Email: nguyenhuynhmai66@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 101 ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ON PREVENTION OF FOOD POISONING AMONG PEOPLE LIVING IN HO CHI MINH CITY, IN 2013 Nguyen Thi Huynh Mai, Le Hoang Ninh, Trinh Thi Hoang Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 100 - 105 Background: The situation of food poisoning in Ho Chi Minh City today has signiticanthy decreased but still at a high level, the correct knowledge and practice of people to safe food is limited. Therefore, the survey of knowledge, attitudes and practices in the food safety of the people in Ho Chi Minh city is essential, through the study, the content of knowledge and practices that need to improve to the prevention of food poisoning in the family and society activity and effectivity will be identified. Objectives: To identify the proportion of people with the right knowledge, positive attitude and correct practice to prevent food poisoning and related factors. Materials and method: A cross-sectional study was carried out with 1.170 people living in Ho Chi Minh city in March 2013 under PPS sampling techniques. Data were collected through interviews and direct observation. Epidata 3:02 and Stata 12 software were used to process and analyze the data, using descriptive statistics to calculate the frequency, percentage of variables, the statistical analysis using chi-squared-test and Fisher-test with significance level of <0.05 to measure the relationship between the variables of interesting. Result: The result showed that proportion of people have the right knowledge about the four contents of prevention of food poisoning including: choosing safe food, maintaining hygiene and safety in food processing, preservation and using safe food are 19.4%, in which correct knowledge about preservation of safe food and using safe food are 54.3%, correct knowledge about hygiene and safety in food processing are 25.9% and correct knowledge about chosing safe food is 17, 6%. 60% of people have a positive attitude in prevention of food poisoning. The rate of people have correct practice in the family for prevention of food poisoning is 64%. There is statistical signification relationship between positive attitude and correct practice (p <0.05), the rate of positive attitude group who has correct practice is 1.16 times (95% CI 1.05 to 1.27) higher than the impositive attitude group. There is also statistical signification relationship between the right knowledge and correct practice (p <0.05), the rate of right knowledge group who has correct practice is 1.43 times (95% CI 1.11 to 1.86) higher than those in the false knowledge group. Conclusion: The result from this survey showed that training in food safety of hygiene condition is necessary. The contents should be focus on the right knowledge to prevent food poisoning, knowledge about hygiene and safety in food processing, preservation and knowledge of using and choosing safe food as well as positive attitudes and practices in the prevention of food poisoning. People have to know to deny consume unsafe food products, select safe food, process and preserve of food in the hygiene and safe condition to protect the health of themselves and their families. Key words: food poisoning, knowledge, attitude, practice. MỞ ĐẦU An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc tiêu thụ thực phẩm không an toàn là nguyên nhân gây ra các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Ở những quốc gia đang phát triển, ước tính mỗi năm có 1/3 dân số bị ảnh hưởng bởi các bệnh do thực phẩm không an toàn gây ra, trong đó tiêu chảy do thực phẩm và nước bị ô nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng năm cho khoảng 2,2 triệu người trong đó hầu hết là trẻ em(8). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 102 Theo số liệu của Niên giám thống kê y tế Việt Nam 2008, số mắc và chết do tiêu chảy của Việt nam giảm liên tục so với các năm trước nhưng vẫn còn ở mức cao. Các số liệu thống kê từ bệnh viện cho thấy mặc dù số chết do tiêu chảy không còn là nguyên nhân quan trọng nhưng số mắc tiêu chảy được xếp thứ 4 trong 10 nguyên nhân dẫn đầu nhập viện(1). Mặt khác, Việt Nam xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu đang trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, trình độ dân trí ngày một nâng lên, tuy nhiên mặt bằng chung vẫn còn thấp, đặc biệt sự nhận thức, hiểu biết về ATTP vẫn còn hạn chế. Do đó việc xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống NĐTP và các yếu tố liên quan của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cơ quan chức năng có thêm cơ sở khoa học để soạn thảo nội dung, tài liệu tập huấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe thích hợp, đẩy mạnh các biện pháp truyền thông nhằm nâng cao kiến thức người dân trong việc phòng, chống NĐTP trong gia đình và xã hội. Mục tiêu Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống ngộ độc thực phẩm và các yếu tố liên quan. ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả với quần thể đích là người nội trợ, nấu ăn chính của gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. (có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú). 1.170 hộ tương ứng với 1.170 người nội trợ chính của hộ gia đình sẽ được chọn ngẫu nhiên bẳng phương pháp PPS (chọn cụm xác suất tỉ lệ theo cỡ mẫu), tại 30 cụm đã được chọn, chọn ngẫu nhiên 39 hộ dân trong mỗi cụm để có được 1.170 hộ gia đỉnh theo kế hoạch. Dữ kiện được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người nội trợ chính trong hộ gia đình về các kiến thức chọn lựa thực phẩm, nguồn nước dùng cho chế biến, chế biến và bảo quản thực phẩm an toàn, thái độ phòng ngừa NĐTP trong lựa chọn thực phẩm, chế biến và bảo quản thực phẩm an toàn và quan sát thực hành an toàn thực phẩm tại hộ gia đình bao gồm các nội dung vệ sinh nơi chế biến, vệ sinh trong chế biến, bảo quản thức ăn, thực hành vệ sinh cá nhân trong chế biến. Dữ kiện được nhập theo chương trình Epidata 3.02, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 12. Thống kê mô tả trình bày tỷ lệ % (KTC 95%) người dân có kiến thức đúng, thái độ tích cực và thực hành đúng về ATTP. Sử dụng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm chính xác Fisher với mức ý nghĩa α = 0,05 để xác định mối liên quan giữa các biến số quan tâm KẾT QUẢ Tổng số mời tham gia là 1.170, tổng số phiếu điều tra KAP về phòng chống NĐTP thu thập được ở 1.170 người nội trợ chính tại mỗi hộ gia đình. Tỷ lệ đáp ứng là 100%. Đặc tính dân số Bảng 1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi (n=1.170) Nhóm tuổi Tần số Tỉ lệ (%) 19-29 94 8,1 30-39 244 20,8 40-49 329 28,1 ≥ 50 503 43,0 Nhận xét: Nhóm độ tuổi từ 50 tuổi trở lên (43,0%) chiếm tỉ lệ cao. Bảng 2. Phân bố đối tượng theo giới (n=1.170) Nhóm Tần số Tỉ lệ (%) Nam 80 6,8 Nữ 1.090 93,2 Nhận xét: Trong dân số khảo sát, nữ chiếm đa số với tỉ lệ 93,2%, nam chỉ chiếm 6,8%. Bảng 3. Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn (n=1.170) Nhóm Tần số Tỉ lệ (%) Mù chữ 46 3,9 Cấp I 235 20,1 Cấp II 389 33, 3 Cấp III 378 32,3 Đại học, cao đẳng, THCN 94 8,0 Khác (trên ĐH) 28 2,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 103 Nhận xét: Trình độ học vấn cấp II (33,3%) và cấp III (32,3%) chiếm đa số. Bảng 4. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp (n=1.170) Nhóm Tần số Tỉ lệ (%) Cán bộ 76 6,5 Hưu trí 51 4,4 Nông dân 10 0,9 Lao động phổ thông 215 18,4 Nội trợ 818 69,8 Nhận xét: nghề nghiệp nội trợ chiếm đa số với tỷ lệ là 69,8%. Kiến thức về an toàn thực phẩm (ATTP), phòng chống NĐTP của người dân Người có kiến thức chung “đúng” về an toàn thực phẩm, phòng chống NĐTP khi trả lời đúng 80% nội dung của bộ câu hỏi khảo sát kiến thức và “sai” khi trả lời đúng dưới 80% nội dung, kết quả như sau: Bảng 5. Tỉ lệ người tiêu dùng có kiến thức đúng về ATTP phòng chống NĐTP (n=1.170) Nội dung Kiến thức đúng Tần số Tỉ lệ (%) KTC 95% Kiến thức chung (4 phần) 227 19,4 16,0 – 21,0 Kiến thức về phòng chống NĐTP 838 71,6 69,0 – 19,0 Kiến thức lựa chọn thực phẩm an toàn 206 17,6 15,0 – 19,0 Kiến thức về việc bảo quản và sử dụng thực phẩm 635 54,3 51,0 – 57,0 Kiến thức về vệ sinh trong chế biến thực phẩm 303 25,9 23,0 – 28,0 Nhận xét: Tỉ lệ kiến thức đúng về ATTP phòng chống NĐTP của người nội trợ chính là 19,4% (KTC 95%: 16-21%), trong đó kiến thức đúng về lựa chọn thực phẩm là 17,6% (KTC 95%: 15 – 19%). Thái độ của người nội trợ chính trong gia đình về phòng chống ngộ độc thực phẩm: Người có thái độ “tích cực” khi trả lời câu hỏi khảo sát là “cần” hoặc “bắt buộc” và có thái độ “không tích cực” khi trả lời là “không cần”. Thái độ về ATVSTP được chia làm 3 nội dung (lựa chọn, bảo quản và chế biến thực phẩm an toàn), thái độ chung “tích cực” khi tất cả các nội dung trên đều “tích cực”. Bảng 6. Tỉ lệ người nội trợ chính có thái độ tích cực về phòng chống ngộ độc thực phẩm (n=1.170) Nội dung Thái độ tích cực Tần số Tỉ lệ (%) KTC 95% Thái độ chung của người nội trợ về phòng chống NĐTP (3 phần) 702 60 57,0 – 62,0 Thái độ về lựa chọn thực phẩm an toàn 724 61,9 59,0 – 64,0 Thái độ trong chế biến thực phẩm 1.068 91,3 89,0 – 92,0 Thái độ trong bảo quản thực phẩm 1.091 93,3 91,0 – 94,0 Nhận xét: Thái độ tích cực của người nội trợ về phòng chống NĐTP là 60% (KTC 95%: 57–62%), trong đó tích cực nhất là thái độ trong bảo quản thực phẩm (93,3%, KTC 95%: 91-94%). Thực hành về ATTP, phòng chống NĐTP của người nội trợ Quan sát đánh giá thực hành của đối tượng qua 3 nội dung: vệ sinh nơi chế biến, vệ sinh trong chế biến và bảo quản, vệ sinh cá nhân. Người có thực hành “đúng” khi được đánh giá là đạt tất cả nội dung trên. Bảng 7. Tỉ lệ đối tượng có thực hành đúng và sai về ATVSTP (n=1.170) Nội dung Thực hành đúng Tần số Tỉ lệ (%) KTC 95% Thực hành phòng chống NĐTP (3 phần) 749 64,0 61,0–66,0 Thực hành về vệ sinh nơi chế biến 956 81,7 79,0-83,0 Thực hành về vệ sinh trong chế biến và bảo quản 971 83,0 81,0-85,0 Thực hành về vệ sinh cá nhân 990 84,6 82,0-96,0 Nhận xét: Thực hành đúng phòng ngừa NĐTP chiếm tỉ lệ 64% (KTC 95%: 61,66%), trong đó tỉ lệ đúng cao nhât là về vệ sinh cá nhân (84,6%, KTC 95%: 82-86%) và vệ sinh trong chế biến, bảo quản (83%, KTC 95%: 81-85%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 104 Bảng 8. Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về ATTP phòng chống NĐTP (n=1.170) Thái độ Thực hành PR (KTC 95%) p Đúng Sai Tích cực 475 (67,7) 227 (32,3) 1,17 (1,06 - 1,31) 0,001 Không tích cực 274 (58,6) 194 (41,4) Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ và thực hành về ATTP (p <0,01), nhóm có thái độ tích cực có tỉ lệ thực hành đúng gấp 1,17 lần (KTC 95% 1,06 – 1,31) so với nhóm có thái độ không tích cực. Bảng 9. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về ATTP phòng chống NĐTP (n=1.170) Kiến thức Thực hành PR (KTC 95%) p Đúng Sai Đúng 163 (71,8) 64 (28,20) 1,43 (1,11– 1,86) 0,006 Sai 586 (62,1) 357 (37,9) Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành về ATTP (p <0,05), nhóm có kiến thức đúng có tỉ lệ thực hành đúng cao gấp 1,43 lần (KTC 95% 1,11 – 1,86) so với nhóm có kiến thức sai. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân của thành phố có kiến thức đúng về ATTP nhằm phòng chống NĐTP là 19,4%, kết quả này thấp hơn so với kết quả khảo sát trước đây trên cùng nhóm đối tượng vào năm 2010 của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh là 55,8%. Thái độ tích cực của người dân về ATTP phòng chống NĐTP trong nghiên cứu là 60% cũng giảm hơn nhiều so với khảo sát năm 2010 là 91,3%. Người dân có thực hành đúng phòng ngừa NĐTP trong nghiên cứu là là 64% có tăng hơn 10% so với khảo sát năm 2010 là 54,3%(2). Kiến thức về ATTP phòng chống NĐTP của người dân bị giảm có thể do hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về ATTP của các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố chưa được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Nội dung truyền thông có thể chưa sát với nhu cầu thực tế. Mặt khác, trong thời gian từ 2010 đến nay có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ATTP ra đời như Luật ATTP, Nghị định hướng dẫn một số Điều Luật ATTP, Thông tư hướng dẫn của các Bộ,... trong khi việc cập nhật, phổ biến văn bản này không kịp thời, dẫn đến các kiến thức của người dân về ATTP bị hạn chế. Nội dung bộ câu hỏi về khiến thức ATTP phòng chống NĐTP cũng bị thay đổi theo quy định pháp luật trong khi người dân được chưa cập các quy định đầy đủ, kịp thời. Tại Úc cách đây 11 năm, kết quả nghiên cứu của tác giả Mitakakis và cộng sự tại Melbourne, Australia năm 2004 trong đề tài An toàn thực phẩm trong gia đình tại Melbourne cho thấy có 99% người dân có kiến thức và thực hành sai về ATTP trong gia đình, 46,6% người không rửa tay của họ một cách thích hợp hoặc một cách kịp thời và 70,1% người chế biến thực phẩm chưa đảm bảo an toàn, 81,2% người bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh không an toàn(5). Một nghiên cứu về kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm trong gia đình gốc Tây Ban Nha với trẻ nhỏ năm 2014 tại Bang Midwestern, Mỹ cho thấy kiến thức đúng về an toàn thực phẩm của các bà mẹ này chỉ đạt mức 56 ± 11%, tương đương kết quả khảo sát về kiến thức ATTP của các bà nội trợ tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2010(2,6). Đề tài mang tính thời sự, tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về phòng chống NĐTP chỉ có 19,4% là rất thấp. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của người dân theo phương pháp chọn mẫu PPS, nên kích thước mẫu lớn, và số liệu mang tính đại diện. Qua nghiên cứu cắt ngang khảo sát 1170 người nội trợ chính trong gia đình cho thấy tỷ lệ người dân của thành phố có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm (ATTP) nhằm phòng chống NĐTP là 19,4%, trong đó kiến thức đúng về lựa chọn thực phẩm an toàn chiếm tỷ lệ 17,6%, kiến thức đúng về vệ sinh trong chế biến thực phẩm chiếm tỷ lệ 25,9% và kiến thức đúng về việc bảo quản và sử dụng thực phẩm chiếm tỷ lệ 54,3%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 105 Tỷ lệ người dân có thái độ tích cực về ATVSTP là 60%, người có thực hành đúng về ATVSTP là 64%, trong đó tỷ lệ người dân thực hành đúng về vệ sinh cá nhân 84,6% và vệ sinh trong chế biến, bảo quản là 83%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ và thực hành về ATVSTP (p<0,05), nhóm có thái độ tích cực có tỉ lệ thực hành đúng gấp 1,16 lần (KTC 95% 1,05 – 1,27) nhóm có thái độ không tích cực, giữa kiến thức và thực hành về ATVSTP (p<0,05), nhóm có kiến thức đúng có tỉ lệ thực hành đúng gấp 1,16 lần (KTC 95% 1,05 – 1,27) nhóm có kiến thức sai. KẾT LUẬN Do vậy trong thời gian tới trong hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, các cơ quan chức năng cần chú trọng các vấn đề nêu trên nhằm để người dân hiểu và có thái độ tích cực và thực hành đúng trong việc phòng chống NĐTP, biết từ chối tiêu thụ sản phẩm thực phẩm không an toàn, có kỹ năng chọn lựa thực phẩm an toàn, chế biến và bảo quản thực phẩm hợp vệ sinh, an toàn để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. KIẾN NGHỊ Các cơ quan chức năng cần tăng cường các biện pháp truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân tập trung kiến thức về lựa chọn thực phẩm an toàn, kiến thức vệ sinh ATTP trong chế biến, bảo quản và sử dụng thực phẩm an toàn, hợp vệ sinh, tiếp tục hướng dẫn người dân thực hành đúng trong chế biến, bảo quản thức ăn, thực hành vệ sinh cá nhân tốt nhằm phòng chống ngộ độc thực phẩm một cách có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2003), Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần II. 2. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, 2010, Báo cáo kết quả khảo sát Kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. 3. Lê Hoàng Ninh (2011), Phương pháp chọn mẫu, xác định cỡ mẫu trong nghiên cứu y học. Nhà xuất bản y học, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. 4. Lê Lợi (2011), Ước lượng gánh nặng bệnh tật và chi phí của bệnh tiêu chảy cấp truyền qua thực phẩm tại một quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái Nguyên và một huyện tỉnh Nam Định năm 2011. 5. Mitakakis TZ (2004), Food safety in family homes in Melbourne, Australia. 6. Stenger KM (2014), A mixed methods study of food safety knowledge, practices and beliefs in Hispanic families with young children. 7. VFA. Food safety. (Accessed 14/12/2006) 8. WHO (2008), The global bursen of disease: 2004 update. WHO Press. Geneva, 2008 9. WHO, Foodbone disease outbreaks: Guidelines for invertigation and control. Page 9. Ngày nhận bài báo: 27/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
File đính kèm:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_phong_chong_ngo_doc_thuc_pham.pdf