Lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên

Tóm tắt: Lý thuyết vai trò được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội.

Tuy nhiên, ứng dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của người dùng

tin nói chung, giảng viên nói riêng là vấn đề chưa được phân tích một cách toàn diện trong

lĩnh vực thông tin-thư viện. Bài viết trình bày lý thuyết vai trò và vai trò của giảng viên

trong môi trường học thuật. Đồng thời, mục tiêu bài viết nhấn mạnh đến ý nghĩa của việc

ứng dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên đối với thư

viện đại học.

pdf 6 trang yennguyen 1820
Bạn đang xem tài liệu "Lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên

Lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên
30 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Tóm tắt: Lý thuyết vai trò được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. 
Tuy nhiên, ứng dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của người dùng 
tin nói chung, giảng viên nói riêng là vấn đề chưa được phân tích một cách toàn diện trong 
lĩnh vực thông tin-thư viện. Bài viết trình bày lý thuyết vai trò và vai trò của giảng viên 
trong môi trường học thuật. Đồng thời, mục tiêu bài viết nhấn mạnh đến ý nghĩa của việc 
ứng dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên đối với thư 
viện đại học. 
Từ khoá: Lý thuyết vai trò; hành vi thông tin; giảng viên; vai trò.
Role theory in analyzing lecturers’ information behavior
Abstracts: Role theory is applied in many societal research areas. However, its usage in 
the information – library sector to analyze the information behavior of users and lecturers 
is not comprehensive. Th e article introduces the defi nition of “role theory” and the role of 
lecturers in academia. It also reaffi rms the importance of applying role theory in analyzi ng 
lecturers’ information behavior at university libraries. 
Keywords: Role theory; information behavior; lecturer; role.
LÝ THUYẾT VAI TRÒ TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI 
THÔNG TIN CỦA GIẢNG VIÊN
Th S Bùi Hà Phương
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề
Hành vi thông tin (HVTT) là một vấn 
đề được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực 
khác nhau, trong đó có lĩnh vực TT-TV. 
Để nghiên cứu HVTT của người dùng tin, 
đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải tiếp cận 
dựa trên nhiều lý thuyết nghiên cứu của 
nhiều ngành khác nhau, như: tâm lý học, 
khoa học thông tin, xã hội học, triết học,... 
Các lý thuyết có thể bao gồm, như: lý thuyết 
về nhu cầu, lý thuyết về hành vi, lý thuyết 
về nhận thức xã hội hay lý thuyết liên quan 
đến tính cách và nhiều lý thuyết khác. Trên 
cơ sở các lý thuyết được vận dụng, lý thuyết 
vai trò được xem là một trong những lý 
thuyết gắn liền với thực tiễn nghiên cứu 
HVTT của người dùng tin bởi sự gắn kết 
giữa hành vi và vai trò của người dùng tin. 
Không những vậy, một số nghiên cứu cũng 
đã chú trọng nhiều đến mối liên quan mật 
thiết này và đã đề xuất một số mô hình 
HVTT nhấn mạnh đến vai trò của người 
dùng tin trong bối cảnh khác nhau. 
Để thư viện đại học có thể góp phần 
nâng cao khả năng tiếp cận nguồn lực 
thông tin của giảng viên và hoàn thiện 
HVTT của giảng viên, việc hiểu về vai 
trò của giảng viên cũng như những yếu 
tố tác động đến HVTT, nhận diện được 
mô hình HVTT mà giảng viên thể hiện 
là điều cần thiết. Vì vậy, việc vận dụng lý 
thuyết vai trò có ý nghĩa rất lớn đối với 
quá trình nghiên cứu HVTT của giảng 
viên nói chung trong thư viện. 
1. Lý thuyết vai trò và vai trò của giảng 
viên trong môi trường học thuật 
Th uật ngữ “vai trò” có nguồn gốc từ lĩnh 
vực sân khấu, trong đó, người diễn viên giữ 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 31
những vai diễn nhất định, được thể hiện 
trong kịch bản (Biddle and Th omas, 1986). 
Từ những năm 1930, các nhà khoa học 
nhận thấy vai trò xã hội có mối liên hệ với 
những vai diễn được dự đoán trước trong 
lĩnh vực sân khấu, khi đó, thuật ngữ “vai 
trò” được sử dụng với ý nghĩa kỹ thuật. Một 
số tác giả đã phân tích lý thuyết vai trò ở 
những góc độ liên quan đến hành vi của 
mỗi cá nhân. Khi đó, vai trò được hiểu như 
quyền, nghĩa vụ và cách hành xử mong đợi 
liên quan đến vị thế xã hội cụ thể.
Hiểu một cách đơn giản, vai trò là tập 
hợp các hoạt động hàng ngày của con 
người (Lattimore et al., 2004). Ở cách tiếp 
cận hành vi, vai trò là “nhóm các khái 
niệm dựa trên điều tra nhân chủng học 
và văn hoá xã hội, trong đó liên quan đến 
cách thức con người bị ảnh hưởng trong 
hành vi của họ bởi sự đa dạng của các vị 
trí xã hội khác nhau mà họ nắm giữ và 
những kỳ vọng gắn liền với những vị trí 
đó” (Barker, 1999).
Th eo định nghĩa của Linton (1945; 
1995), vai trò là tập hợp các quyền và nghĩa 
vụ được xác định bởi vị thế tổ chức của một 
cá nhân. Vai trò là hành vi của người nắm 
giữ vị thế mà hành vi đó hướng vào việc 
đáp ứng những kỳ vọng của người khác về 
quyền và trách nhiệm gắn với vị thế.
Nếu ở phạm vi tổ chức, thì vai trò là 
mô hình hành vi dự kiến từ tổ chức ở 
các hoạt động mà diễn ra trong hệ thống, 
gồm cả các tổ chức khác. Hay nói cách 
khác, vai trò là một hệ thống hành vi liên 
quan đến vị trí cụ thể trong hệ thống xã 
hội (Katz and Kahn, 1977). 
Vai trò được định nghĩa là một vị trí xã 
hội, hành vi liên quan đến vị trí xã hội, hay 
hành vi điển hình. Một số nhà nghiên cứu 
cho rằng vai trò liên quan đến sự mong đợi 
về cách cư xử của một cá nhân trong một 
tình huống nhất định, trong khi đó, những 
người khác nhận định rằng, vai trò có nghĩa 
là cá nhân thực sự cư xử như thế nào trong 
một vị trí xã hội nhất định (Coser, 1975). 
Với nhiều cách hiểu khác nhau, suy cho 
cùng, Abercrombie et al., (1994) đã giải 
thích rằng, khi mỗi người nắm giữ những 
vị trí xã hội, thì hành vi của họ được xác 
định chủ yếu bởi những kỳ vọng liên quan 
đến vị trí đó, chứ không phải do đặc điểm 
riêng cá nhân quyết định. Mỗi vai trò xã 
hội là một tập hợp các quyền, nghĩa vụ, kỳ 
vọng, định mức và hành vi mà một người 
phải đối mặt và thực hiện đầy đủ. 
Có thể thấy một số điểm đặc trưng khi 
tiếp cận lý thuyết vai trò. Trước hết, lý 
thuyết vai trò là quan điểm xã hội học và 
tâm lý học xã hội, xem xét hầu hết các hoạt 
động thường ngày được xác định theo các 
loại vai trò khác nhau.
Bên cạnh đó, lý thuyết vai trò nhằm lý 
giải sự tương tác giữa các cá nhân trong tổ 
chức bằng cách tập trung vào các vai trò mà 
cá nhân đó nắm giữ. Hành vi vai trò chịu 
ảnh hưởng bởi sự kỳ vọng vai trò đối với 
hành vi thích hợp trong vai trò đó. Ví dụ, 
người giảng viên có vai trò tư vấn, hướng 
dẫn sinh viên trong học tập thì hầu hết các 
hành vi của họ đều chịu sự chi phối của sự 
kỳ vọng đối với vai trò đó. 
Ngoài ra, lý thuyết vai trò cũng chỉ ra 
rằng, để thay đổi hành vi thì cần thiết phải 
thay đổi vai trò, vai trò liên quan đến hành 
vi và ngược lại. Ngoài ảnh hưởng lớn đến 
hành vi, vai trò còn ảnh hưởng đến niềm 
tin và thái độ; mỗi cá nhân sẽ thay đổi niềm 
tin, thái độ và hành vi cho tương ứng với vai 
trò của họ (Deacon and Firebaugh, 1988). 
32 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Tương tự, khi giảng viên giữ vai trò quản 
lý, hành vi của họ sẽ có sự điều chỉnh để 
thể hiện tốt vai trò quản lý đó. Chỉ khi họ 
không còn giữ vai trò quản lý thì mọi hành 
vi của họ cũng sẽ trở về với những vai trò 
hiện tại, và không liên quan đến vai trò 
quản lý trước đó. Như vậy, hành vi của mỗi 
cá nhân gắn liền chặt chẽ với vai trò của cá 
nhân đó. 
Trong nhiều lĩnh vực và hoạt động khác 
nhau, lý thuyết vai trò đã được vận dụng, 
như: quan hệ công chúng, quan hệ quốc 
tế, kinh doanh, công tác xã hội, ... Tương 
tự, trong lĩnh vực TT-TV, việc vận dụng lý 
thuyết này để nghiên cứu HVTT của người 
dùng tin nói chung, giảng viên nói riêng 
cũng được xem là một nhu cầu cần thiết, 
bởi lẽ, hiểu được HVTT của giảng viên sẽ 
giúp thư viện đại học có thể nâng cao hiệu 
quả hoạt động của thư viện và góp phần 
hoàn thiện HVTT của giảng viên trong 
môi trường học thuật và môi trường thông 
tin số hiện nay. 
Từ nhiều quan điểm khác nhau cho 
thấy, có những vai trò truyền thống mà mỗi 
người giảng viên phải đảm nhận đó là vai 
trò của nhà giáo, nhà nghiên cứu và là nhà 
cung ứng dịch vụ (Vũ Th ế Dũng, 2009). 
Ba vai trò chính này được thể hiện qua 
quá trình giảng dạy, nghiên cứu và phục 
vụ cộng đồng. Tương ứng với những vai 
trò đó là hành vi và thái độ của giảng viên 
thông qua cách thức mà giảng viên tương 
tác với người khác cũng như tương tác với 
chính bản thân mỗi giảng viên. Để thực 
hiện được những vai trò cơ bản đó, đòi hỏi 
rất nhiều sự nỗ lực từ chính mỗi giảng viên, 
từ nhà trường và từ cộng đồng. Việc khai 
thác, tìm kiếm, sử dụng và chia sẻ thông 
tin có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giảng 
viên thực hiện nhiệm vụ, vai trò, thể hiện 
năng lực của mình. Trong đó, thư viện phải 
hiểu được vai trò cũng như hành vi của 
giảng viên khi tương tác với thông tin trong 
các trường đại học và trong cộng đồng. 
2. Ứng dụng lý thuyết vai trò trong 
nghiên cứu hành vi thông tin của 
giảng viên 
Bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng 
gắn liền với một hay một số vai trò nhất 
định. Mỗi vai trò được thể hiện bằng 
những hành vi nhất định. Có ba nhân tố 
chính hình thành nên vai trò bao gồm: 
kỳ vọng của môi trường, nhận thức của 
cá nhân/tổ chức và hành vi của cá nhân/
tổ chức (Biddle,1986). Trong lĩnh vực 
TT-TV, HVTT cũng được hình thành và 
chịu tác động bởi các nhóm yếu tố khác 
nhau, trong đó bao gồm nhóm yếu tố cá 
nhân của mỗi người dùng tin như trình độ, 
giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,... Tương tự, 
bối cảnh cũng được xem là yếu tố tác động 
đến HVTT- được hiểu là sự kết hợp cụ thể 
của cá nhân và tình huống mà góp phần 
nghiên cứu HVTT. Ba loại bối cảnh thường 
được nghiên cứu bao gồm nghề nghiệp, vai 
trò xã hội và nhóm dân chủ/nhân chủng 
học (Case, 2007). 
Trong thực tiễn nghiên cứu HVTT, một 
số tác giả đã đề xuất mô hình HVTT đề 
cập đến vai trò của người dùng tin như 
một biến số/yếu tố tác động đến HVTT 
như mô hình HVTT của Wilson (2000). 
Mô hình này cho thấy có các biến số can 
thiệp là rào cản liên quan đến HVTT như 
rào cản tâm lý, vấn đề nhận thức và cảm 
xúc, yếu tố nhân chủng học, yếu tố kinh 
tế, rào cản xã hội, tương tác liên cá nhân, 
rào cản môi trường/tình hình thực tế (thời 
gian, địa lý, văn hoá,...), đặc điểm nguồn 
lực như khả năng truy cập, độ tin cậy, kênh 
truyền thông,... 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 33
Ngoài ra, một số mô hình HVTT khác 
cũng thể hiện sự tác động lớn của vai trò 
người dùng tin đến HVTT như mô hình tìm 
tìn của các chuyên gia (Leckie GJ et al., 1996). 
Mô hình này nghiên cứu hành vi tìm tin bởi 
3 nhóm nghề nghiệp khác nhau, gồm: kỹ 
sư, chuyên gia y tế (y tá, bác sĩ, nha sĩ) và 
luật sư. Mô hình thể hiện vai trò và các trách 
nhiệm liên quan đến từng lĩnh vực nghề 
nghiệp trong công việc hàng ngày nhằm 
thoả mãn nhu cầu tin. Các đặc điểm về nhu 
cầu tin thay đổi phụ thuộc nghề nghiệp của 
cá nhân, giai đoạn nghề nghiệp và chuyên 
môn. Mô hình gồm các thành tố, bắt đầu 
từ vai trò, trách nhiệm công việc làm nảy 
sinh nhu cầu với các đặc điểm khác nhau. 
Người dùng tin nhận thức được thông tin 
từ các nguồn khác nhau để thoả mãn nhu 
cầu và kết thúc là đầu ra của quá trình tìm 
kiếm. Như vậy, lý thuyết vai trò có tác động 
nhất định đối với HVTT của người dùng tin 
trong các bối cảnh khác nhau cũng như đối 
với quá trình nghiên cứu HVTT của giảng 
viên trong môi trường học thuật. 
Một trong những ứng dụng của lý thuyết 
vai trò trong nghiên cứu HVTT của giảng 
viên chính trước hết là xác định vai trò của 
giảng viên trong môi trường thông tin số. 
Trong môi trường học thuật, giảng viên giữ 
những vai trò cơ bản như: giảng dạy, nghiên 
cứu khoa học và cung ứng dịch vụ. Ngoài 
ba vai trò cốt lõi này, tuỳ theo năng lực mà 
mỗi giảng viên đồng thời có các vai trò khác 
như: quản lý, cố vấn, ... Có thể thấy, mỗi 
giảng viên đồng thời đảm trách nhiều vai 
trò khác nhau trong môi trường học thuật 
cũng như có sự đa dạng trong hành vi 
tìm kiếm và sử dụng thông tin. Phân tích 
kết quả phỏng vấn sâu một số giảng viên 
tại Trường Đại học KHXH&NV, Đại học 
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh cho thấy, mỗi 
giảng viên cùng lúc đảm nhận nhiều vai trò 
Hình 1. Mô hình hành vi thông tin của Wilson (Wilson’s model of information behavior, 2000)
34 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
khác nhau theo từng bối cảnh khác nhau 
như “giảng dạy và cũng tham gia vào một 
số công tác quản lý của bộ môn”, “phụ trách 
mảng công tác giáo vụ sau đại học”, “quản lý 
chương trình đào tạo hệ chính quy văn bằng 
1”, “quản lý công tác đảm bảo chất lượng”,...
Ở mỗi vai trò khác nhau, giảng viên có 
HVTT khác nhau và phù hợp với vai trò đó. 
Tuy vậy, việc vận dụng lý thuyết vai trò này 
có thể giúp thư viện nhận diện và hiểu được 
những đặc trưng trong biểu hiện hành vi đó 
của giảng viên khi tương tác với thông tin. 
Để minh chứng điều này, một giảng viên 
tham gia phỏng vấn sâu cho rằng, họ đánh 
giá cao vai trò của thư viện đại học đối với họ, 
tuy nhiên, giảng viên không có thời gian để 
đến và sử dụng thư viện như một nguồn tin 
chính. Nguồn tin chủ yếu họ tìm kiếm và sử 
dụng chính là đồng nghiệp trong, ngoài nước 
và Internet. 
Như vậy, lý thuyết vai trò giúp thư viện 
đại học có thể nhận diện và xác định được 
vai trò của giảng viên và hành vi thể hiện 
vai trò tương ứng trong môi trường mà thư 
viện đang phục vụ để từ đó có chiến lược 
phát triển thích hợp. Cụ thể, thư viện cần 
chủ động cung cấp các sản phẩm, dịch vụ 
thông tin thư viện, các nguồn lực khác cho 
giảng viên trước khi họ hình thành nhu 
cầu tin. Đồng thời, thư viện thực hiện các 
hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người dùng 
tin nâng cao khả năng tiếp cận đến các 
nguồn lực dựa trên hiểu biết về đặc điểm 
của người dùng tin là giảng viên, đặc biệt 
vai trò của giảng viên.
Bên cạnh, nhận diện mô hình HVTT 
của giảng viên cũng là hiệu quả của việc 
ứng dụng lý thuyết vai trò trong nghiên 
cứu HVTT. Có thể thấy, vai trò xã hội của 
người tìm kiếm thông tin giúp thư viện 
hiểu được mỗi cá nhân tìm kiếm thông 
tin như thế nào trong những vai trò khác 
nhau. Tuy nhiên, lý thuyết vai trò không 
làm rõ hay giải thích sự khác biệt của 
những cá nhân giữ cùng vai trò. Trái lại, lý 
thuyết vai trò giúp xác định sự ảnh hưởng 
của dự định của cá nhân đối với việc lựa 
chọn thông tin của người dùng tin. Chẳng 
hạn, khi giảng viên thực hiện vai trò là nhà 
nghiên cứu thì các nhu cầu tin của họ có 
nội dung chuyên sâu hơn, loại hình thông 
tin mà họ có khuynh hướng sử dụng là cơ 
sở dữ liệu chuyên ngành, tài liệu chuyên 
khảo, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu 
khoa học, bài báo chuyên ngành, v.v... Khi 
đó, thư viện sẽ chủ động đưa ra quyết định 
lựa chọn nguồn tin mà giảng viên đang dự 
định tìm kiếm. 
Mặt khác, vận dụng lý thuyết vai trò 
trong nhận diện mô hình HVTT của giảng 
viên cũng giúp thư viện đại học hiểu và lý 
giải hành vi của giảng viên khi tương tác với 
thông tin, các yếu tố tác động đến HVTT 
của giảng viên như thế nào. Trên cơ sở đó, 
thư viện có thể xác định mô hình HVTT 
thích hợp đối với giảng viên và có những 
biện pháp tác động và hoàn thiện hành vi 
của giảng viên. 
Ngoài ra, lý thuyết vai trò góp phần 
hoàn thiện HVTT của giảng viên. Hành vi 
có liên quan chặt chẽ đối với vai trò, hay 
nói cách khác, vai trò định hướng hành vi 
của mỗi cá nhân. Trong quá trình tương 
tác với thông tin, vai trò cũng góp phần 
định hướng HVTT của giảng viên. Khi 
giảng viên nhận thức được vai trò của 
mình trong môi trường học thuật, họ sẽ 
thực hiện hành vi tìm kiếm thông tin từ 
các nguồn khác nhau, từ đó đánh giá, lựa 
chọn và sử dụng thông tin để thực hiện các 
nhiệm vụ như giảng dạy, nghiên cứu khoa 
học, phục vụ cộng đồng, v.v... Hiểu được vai 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 35
trò của giảng viên, thư viện đại học có thể 
tác động đến HVTT của giảng viên ngay từ 
khi giảng viên thể hiện nhu cầu tin hay nhu 
cầu tin còn tiềm ẩn. Chẳng hạn, trong quá 
trình soạn bài giảng cho môn học, thư viện 
có thể tiếp cận chương trình đào tạo, môn 
học cụ thể mà giảng viên đảm trách, từ đó, 
chủ động thu thập và cung cấp các nguồn 
tài liệu hữu ích cho giảng viên trước khi 
họ bắt đầu tìm kiếm. Bên cạnh đó, hướng 
dẫn giảng viên các cách thức tra cứu trên 
hệ thống tra cứu của thư viện, giúp giảng 
viên có khả năng đánh giá và kỹ năng sử 
dụng hiệu quả thông tin mà họ tìm được 
cũng thực sự cần thiết. Trên cơ sở đó, thư 
viện góp phần hoàn thiện HVTT của giảng 
viên. 
Nói tóm lại, mỗi giảng viên không chỉ 
thực hiện một vai trò cụ thể mà đồng thời 
đảm trách nhiều vai trò khác nhau. Khi đó, 
quá trình tương tác với thông tin hay HVTT 
để thể hiện vai trò phụ thuộc vào chính các 
vai trò đó. Dù ở vai trò nào thì cũng đòi hỏi 
sự tương tác hiệu quả của giảng viên đối với 
thông tin, trong đó, thư viện đại học được 
xem là một trong những nguồn tin hữu ích 
đối với giảng viên. Sự đa dạng trong các vai 
trò của giảng viên tạo nên sự phức tạp trong 
HVTT của giảng viên. Chính vì vậy, việc vận 
dụng lý thuyết vai trò giúp thư viện hiểu rõ 
và nắm bắt được những đặc trưng trong từng 
vai trò cụ thể của giảng viên, nhận diện được 
mô hình HVTT của giảng viên và góp phần 
hoàn thiện HVTT của giảng viên trong môi 
trường học thuật. 
----------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abercrombie, N., Hill, S. and Turner, B. 
(1994). Th e Penguin Dictionary of Sociology, 3rd 
ed., Penguin Group USA, New York, NY. 
2. Barker, Robert L. (Ed.). (1999). Th e social work 
dictionary (4th Ed.). Washington, DC: NASW Press.
3. Biddle, Bruce. J. (1986). Recent developments 
in role theory. Annual Review of Sociology. 12, 67–92. 
4. Biddle, Bruce J. (2000). Role Th eory, 2415 
– 2420. In Borghatta, Edgar F. – Montgomerry, 
Rhonda J. V. (eds.). 2000. Encyclopedia of 
Sociology. Second Edition. Vol. 1 – 5. New York : 
Macmillan Reference USA, 3481. 
5. Case, D. O. (2007). Looking for information: 
A survey of research on information seeking, needs, 
and behavior. San Diego : Academic Press.
6. Coser, R. L. (1975). Th e complexity of 
roles as a seedbed of individual autonomy. Th e 
Idea of Social Structure: Papers in Honor of Robert 
K. Merton, edited by Lewis Coser (252-277), New 
York :Harcourt Brace.
7. Deacon, R., & Firebaugh, F. (1988). Family 
resource management: Principles and applications. 
Boston, MA: Allyn and Bacon. 
8. Katz, D., Kahn, R. (1978). Th e social 
psychology of organizations (2nd ed). NY :Wiley. 
9. Lattimore, D., Baskin, O., Heiman, S. 
(2004). Public relations: Th e profession and the 
practice. New York : McGraw-Hill.
10. Leckie, G.J., Pettigrew, K.E., & Sylvain, 
C. (1996). Modeling the information seeking 
of professionals: a general model derived from 
research on engineers, health care professionals 
and lawyers. Library Quarterly, 66(2) 161-193.
11. Linton, R. (1945). Th e cultural background 
of personality. New York: Appleton-Century 
Company. 
12. Linton, R. (1995). Statuses and roles: 
explain social behavior. In Lynn Barteck and Karen 
Mullin. Enduring Issues in Sociology. CA: San 
Diego. Greenhaven Press, Inc.
13. Vũ Th ế Dũng (2009). Vài suy nghĩ về vai 
trò mới của giảng viên đại học, 
hcmut.edu.vn/component/content/article/88-
thay-dung/169-vai-suy-nghi-ve-vai-tro-moi-cua-
giang-vien-dai-hoc.html.
14. Wilson, T.D. (2000). Recent trends in user 
studies: Action research and qualitative methods. 
Information Research 5 (3). Available: http://
informationr.net/ir/5-3/paper76.html 
15. Website: 
niem-ly-thuyet-xa-hoi-hoc/lt/ly-thuyet-vai-tro).
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 2-10-2016; 
Ngày phản biện đánh giá: 5-01-2017; Ngày chấp 
nhận đăng: 04-3-2017).

File đính kèm:

  • pdfly_thuyet_vai_tro_trong_nghien_cuu_hanh_vi_thong_tin_cua_gia.pdf