Một số đặc tính của đất trong thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Do nhiều nguyên nhân khác nhau (khai thác quá mức tài nguyên rừng, canh tác nƣơng rẫy,

chăn thả gia súc, khai thác khoáng sản ), thảm thực vật tự nhiên thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh có mức độ thoái hóa rất cao (chiếm tỷ lệ lớn về diện tích đất lâm nghiệp ở thành

phố Cẩm Phả là thảm thực vật cây bụi và thảm cỏ cao cây họ Hòa thảo - Poaceae). Các chỉ tiêu

về thành phần hóa học và đặc tính lý học của đất lâm nghiệp ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh đƣợc chúng tôi phân làm các nhóm chỉ tiêu khác nhau để đánh giá.

Tuy nhiên, trong bài báo này, chúng tôi chỉ trình bày kết quả nghiên cứu về một số tính chất

vật lý của đất trong các thảm thực vật tự nhiên và một số loại rừng trồng trên nền thảm thực vật

thoái hóa ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

pdf 6 trang yennguyen 1000
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc tính của đất trong thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc tính của đất trong thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Một số đặc tính của đất trong thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1429 
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA ĐẤT TRONG THẢM THỰC VẬT TỰ NHIÊN VÀ 
RỪNG TRỒNG Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH 
VŨ THỊ THANH HƢƠNG 
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên 
NGUYỄN THẾ HƢNG 
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 
Do nhiều nguyên nhân khác nhau (khai thác quá mức tài nguyên rừng, canh tác nƣơng rẫy, 
chăn thả gia súc, khai thác khoáng sản), thảm thực vật tự nhiên thành phố Cẩm Phả, tỉnh 
Quảng Ninh có mức độ thoái hóa rất cao (chiếm tỷ lệ lớn về diện tích đất lâm nghiệp ở thành 
phố Cẩm Phả là thảm thực vật cây bụi và thảm cỏ cao cây họ Hòa thảo - Poaceae). Các chỉ tiêu 
về thành phần hóa học và đặc tính lý học của đất lâm nghiệp ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng 
Ninh đƣợc chúng tôi phân làm các nhóm chỉ tiêu khác nhau để đánh giá. 
Tuy nhiên, trong bài báo này, chúng tôi chỉ trình bày kết quả nghiên cứu về một số tính chất 
vật lý của đất trong các thảm thực vật tự nhiên và một số loại rừng trồng trên nền thảm thực vật 
thoái hóa ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 
I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Nghiên cứu đặc tính lý học của đất trong các trạng thái thảm thực vật tự nhiên có mức độ 
thoái hóa khác nhau (Rừng IIa, Ic, Ia, thảm cỏ) và một số loại rừng trồng trên nền thảm thực 
vật thoái hóa (Rừng trồng keo 7 tuổi, bạch đàn 7 tuổi và thông 10 tuổi) trên địa bàn thành 
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa: Các phẫu diện đƣợc đặt trong các ô nghiên cứu 
thực vật, trong đó các yếu tố phải điển hình (về độ che phủ, cấu trúc không gian, địa hình, thổ 
nhƣỡng). Bố trí 5-10 điểm lấy mẫu phân bố tƣơng đối đều trên ô tiêu chuẩn. Khối lƣợng thảm 
mục ở trạng thái tự nhiên đƣợc xác định trực tiếp ngay ngoài thực địa (trong các ô tiêu 
chuẩn) bằng cách cân lặp lại 10 lần trên các ô vuông có kích thƣớc 1 x 1 m. Mỗi năm xác 
định 2 lần vào mùa mƣa và mùa khô để lấy giá trị trung bình. Cân bằng cân lò so với độ chính 
xác 0,01 kg. Trong mỗi ô định vị đóng từ 10-15 thƣớc kẻ nhựa (tiết diện 1x1 cm, dài 20 cm, trên 
có vạch chia độ dài đến mm) để chừa 2 cm ở trên mặt đất. Trên cơ sở chiều dày lớp đất bị bào 
mòn mà xác định cƣờng độ xói mòn đất. 
- Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Dung trọng (Phƣơng pháp Ống đóng); 
Độ xốp (Phƣơng pháp Trọng lƣợng). 
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
1. Độ dày tầng đất và khối lƣợng thảm mục trong đất 
Độ dày tầng đất là một chỉ tiêu quan trọng góp phần quyết định sự phát triển của thảm thực 
vật. Tầng đất càng dày, sự tích lũy chất dinh dƣỡng trong đất càng cao và càng đáp ứng tốt nhu 
cầu dinh dƣỡng cho quá trình sinh trƣởng. 
Độ dày tầng đất trong các thảm thực vật ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh có sự chênh 
lệch khá lớn. Chỉ tiêu này ở rừng IIa là >100 cm, ở thảm cây bụi Ic từ 50-80 cm; ở thảm cỏ là 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1430 
50-60 cm. Phần lớn rừng trồng đƣợc khảo sát hầu hết đều nằm trên lập địa có độ dày đất khá từ 
40 cm đến 60 cm. Riêng ở thảm cây bụi Ia, đất có độ dày không quá 40 cm. 
Về nguyên tắc, khi đất nhiệt đới thoái hóa, lƣợng nƣớc bị bốc hơi vật lý lớn, khiến cho các 
oxyt kim loại Fe, Al, Mn bị mất nƣớc, keo tụ lại, trở nên rắn chắc và không hòa tan, tạo nên các 
kết von. Vấn đề càng trở nên nghiêm trọng khi giảm độ che phủ của thảm thực vật xuống quá 
thấp và lớp đất ở phía trên bị xói mòn mạnh, đá ong sẽ bị lộ trên mặt đất. Vì vậy, trong các rừng 
trồng và thảm thực vật Ia ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thƣờng xuất hiện nhiều kết 
von trên bề mặt, thực vật phát triển rất kém. 
Ngoài việc là nơi cƣ trú, là nguồn dinh dƣỡng cho vi sinh vật đất, thảm mục còn có vai trò 
điều tiết nguồn nƣớc, ngăn cản dòng chảy trên mặt đất, giảm lƣợng bốc hơi mặt đất, tăng lƣợng 
nƣớc thấm xuống đất. Do vậy, thảm mục có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nguồn nƣớc, 
chống xói mòn, lũ lụt. Tổng lƣợng rơi rụng và tốc độ phân hủy thảm mục phụ thuộc vào rất 
nhiều yếu tố (điều kiện khí hậu, mật độ và thành phần vi sinh vật, thành phần loài cây, loại rừng 
và tuổi rừng). Ngƣợc lại, thảm thực vật cũng ảnh hƣởng lớn đến tổng lƣợng rơi rụng. Ngoài 
ra, cùng với cây bụi, thảm tƣơi, tầng thảm mục còn là những vật chƣớng ngại làm giảm lƣợng 
nƣớc, làm yếu tốc độ dòng chảy trên mặt đất. Trong đất rừng, hệ rễ cây rừng phong phú và hang 
hốc động vật làm gia tăng lƣợng nƣớc thấm vào đất. Vì vậy, hệ sinh thái rừng có khả năng 
chuyển hóa một phần dòng nƣớc chảy trên mặt đất thành dòng chảy trong lòng đất, tăng cƣờng 
khả năng hạn chế lũ lụt, nuôi dƣỡng nguồn nƣớc và chống xói mòn bảo vệ đất đai. Trong khi 
các thảm thực vật khác, không có tính năng phòng hộ nhƣ vậy. 
Trong các thảm thực vật, tổng lƣợng rơi rụng ở rừng IIa lớn nhất (11,2 tấn/ha), ở thảm cỏ là 
6,8 tấn/ha, ở các loại rừng trồng, không có sự khác biệt đáng kể (7,1-7,7 tấn/ha). Tuy nhiên, 
trong các thảm thực vật cây bụi, tổng lƣợng rơi rụng lại có sự khác biệt rất lớn (Thảm cây bụi Ic 
là 9,2 tấn/ha; ở thảm cây bụi Ia là 4,4 tấn/ha) (Bảng 2). 
2. Dung trọng 
Bảng 1 
Một số chỉ tiêu lý học của đất trong các thảm thực vật ở thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh 
Chỉ tiêu Độ sâu 
Trạng thái thảm thực vật tự nhiên Rừng trồng 
IIa Ic Ia Thảm cỏ 
Keo 
(7 tuổi) 
Bạch đàn 
(7 tuổi) 
Thông 
(10 tuổi) 
Dung 
trọng 
0 - 10 0,88 1,11 1,24 1,18 1,02 1,22 1,21 
10 - 20 0,88 1,23 1,24 1,15 1,18 1,45 1,41 
20 - 30 0,94 1,24 1,26 1,23 1,28 1,47 1,42 
TB 0,90 1,19 1,25 1,18 1,16 1,38 1,35 
Độ xốp 
0 - 10 64,4 57,2 49,7 57,4 49,1 49,7 49,2 
10 - 20 64,3 55,3 49,4 55,6 47,2 47,6 47,5 
20 - 30 63,2 51,4 40,5 51,3 40,5 40,5 45,7 
TB 64,0 54,6 46,5 54,7 45,6 45,9 47,5 
Độ ẩm 
0 - 10 34,3 25,2 12,5 21,4 19,1 12,3 12,4 
10 - 20 36,5 27,3 16,4 23,5 24,2 22,2 23,5 
20 - 30 36,3 30,4 19,4 21,3 29,3 23,1 23,6 
TB 35,7 27,6 16,1 22,1 24,2 19,2 19,8 
Các mẫu đất đƣợc phân tích có dung trọng dao động khá lớn (từ 0,88 g/cm3-1,47 g/cm3). Trong 
toàn phẫu diện (0-30 cm), dung trọng của đất trong rừng IIa là 0,90 g/cm3 trong các thảm thực 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1431 
vật cây bụi từ 1,19-1,25 g/cm3, trong thảm cỏ là 1,18 g/cm3, còn trong các loại rừng trồng 1,16-
1,38 g/cm
3
 (Bảng 1). 
Ở tất cả các phẫu diện, dung trọng đều tăng lên rõ rệt theo chiều sâu phẫu diện rất rõ rệt. Sự 
tăng lên của dung trọng theo chiều sâu phẫu diện đất có nhiều nguyên nhân: Ở tầng đất trên, có 
hàm lƣợng mùn cao, đất tơi xốp hơn so với tầng sâu, vì vậy đất có dung trọng nhỏ; do quá trình 
rửa tôi các chất theo chiều trọng lực, nên ở tầng dƣới đƣợc tích luỹ những chất rửa trôi làm tăng 
tỷ trọng của đất. Đó là chƣa kể, các tầng dƣới luôn chịu áp suất vĩnh cửu của các tầng trên. 
Kết quả tính toán các phƣơng trình tƣơng quan cho thấy, dung trọng có quan hệ với độ xốp 
và hàm lƣợng mùn rất chặt. Ở độ sâu 0-30 cm, hàm lƣợng mùn ở rừng IIa là 3,39%, ở thảm cỏ 
là 2,41%; ở thảm cây bụi Ic là 2,48%; ở thảm cây bụi Ia là không quá 2,0%. Theo chiều hƣớng 
thoái hoá của thảm thực vật, thì dung trọng tăng, hàm lƣợng mùn và độ xốp giảm (Bảng 1). 
Bảng 2 
Đặc điểm về tầng đất mặt và thảm mục trong các thảm thực vật ở thành phố Cẩm Phả, 
tỉnh Quảng Ninh 
Chỉ tiêu 
Thảm thực vật tự nhiên Rừng trồng 
IIa Ic Ia 
Thảm 
cỏ 
Keo 
Bạch 
đàn 
Thông 
Khối lƣợng vật rơi rụng (Tấn/ha) 11,2 9,2 4,4 6,8 7,7 7,1 7,7 
Độ dày lớp thảm mục (cm) 5,0 3,5 1,0 3,0 2,0 1,5 2,5 
Cƣờng độ xói mòn (Tấn/ha/năm) 28,1 68,4 172,6 58,4 65,3 88,2 70,1 
Độ dày tầng đất (cm) >100 50 - 80 30 - 40 50 - 60 40 - 60 40 - 60 50 - 60 
Hình 1: Khối lƣợng vật rơi rụng và cƣờng độ xói mòn đất trong các thảm thực vật ở 
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 
3. Độ xốp 
Các mẫu đất đƣợc phân tích có độ xốp rất thấp. Mẫu đất có độ xốp nhỏ nhất là 40,5% (Rừng 
trồng keo và bạch đàn, ở độ sâu 20-30 cm), mẫu đất có độ xốp lớn nhất là 64,4% (Rừng IIa, độ sâu 
0-10 cm) (Bảng 1). Độ xốp của đất ở độ sâu 0-30 cm ở rừng IIa là 64,0%, ở thảm cỏ là 54,7%, ở 
thảm cây bụi là 46,5-54,6%. Đất trong các loại rừng trồng có độ xốp thấp và không có sự khác 
nhau đáng kể (45,6-47,5%). 
112 92 
44 
68 
77 
71 
77 
28.1 
68.4 
172.6 
58.4 65.3 
88.2 
70.1 
0
50
100
150
200
250
Rừng IIa Thảm cây 
bụi Ic 
Thảm cây 
bụi Ia 
Thảm cỏ Rừng keo Rừng 
bạch đàn 
Rừng 
thông 
Khối lƣợng vật  
Cƣờng độ xói  
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1432 
Tất cả các điểm nghiên cứu đề thể hiện xu hƣớng chung là, độ xốp giảm dần theo chiều sâu 
của phẫu diện. Tuy nhiên, sự suy giảm về độ xốp theo độ sâu phẫu diện không giống nhau giữa 
các thảm thực vật. Hiệu số về độ xốp giữa tầng trên cùng (0-10 cm) và tầng dƣới cùng (20-30 
cm) ở rừng IIa rất thấp (1,2%), ở thảm cỏ là 6,1%. Đặc biệt, trong đất của các thảm thực vật cây 
bụi và rừng trồng, sự khác biệt này rất đáng kể (ở rừng trồng là 3,5-9,2%, ở thảm cây bụi 5,8-
9,2%). Ở thảm cây bụi và rừng trồng, tầng đất mặt có tỷ lệ sét vật lý thấp hơn tầng dƣới, nếu đất 
bị rửa trôi và mất chất hữu cơ, mất cấu trúc sẽ làm cho độ xốp giảm xuống, dung trọng và độ 
chặt tăng lên. 
Ngoài ra, bên cạnh việc rửa trôi các chất dinh dƣỡng ở tầng mặt, quá trình rửa trôi còn khiến 
các hạt sét bị di chuyển xuống tầng sâu của phẫu diện, tạo ra một tầng mặt có thành phần cơ giới 
nhẹ, có độ phì nhiêu thấp, khả năng hấp thu trao đổi kém. Đó là chƣa kể, các hạt mịn trong khi 
di chuyển theo chiều trọng lực, sẽ lấp đầy các khe và lỗ hổng trong đất tạo nên một tầng chặt, bí, 
khó thoát nƣớc. 
4. Độ ẩm và khả năng trữ nƣớc của đất 
Độ ẩm của các mẫu đất có sự chênh lệch khá lớn. Ở độ sâu 0-10 cm, đất của rừng trồng bạch đàn 
có độ ẩm thấp nhất (12,3%); ở độ sâu 10-20 cm, đất của rừng IIa có độ ẩm cao nhất (36,5%). 
Nhìn chung, độ ẩm đất có mối liên quan chặt chẽ với mức độ thoái hoá của thảm thực vật. 
Trong toàn phẫu diện (độ sâu 0-30 cm), đất rừng trồng bạch đàn có độ ẩm thấp nhất (19,2%) và thấp 
hơn nhiều so với đất của rừng IIa (35,7%). Độ ẩm đất của thảm cỏ là 22,1%; của các trạng thái thảm 
cây bụi có sự dao động khá lớn (16,1-27,6%). Trong khi đất của các loại rừng trồng khá thấp, nhƣng 
ít dao động (19,2-24,2%). 
Thảm thực vật cây bụi Ia và rừng trồng đều có độ che phủ của thảm thực vật thấp, nhiệt 
độ không khí và nhiệt độ đất cao, độ ẩm không khí thấp, bề mặt thoáng lớn, nên quá trình 
bốc hơi vật lý rất lớn. Ngoài ra, độ ẩm của đất không chỉ phụ thuộc vào tính chất vật lý và cấu 
tƣợng của đất (độ xốp và dung trọng, thành phần cơ giới), mà còn phụ thuộc rất lớn vào đặc tính 
hóa học của đất (đặc biệt là hàm lƣợng chất hữu cơ và mùn trong đất). Ở thảm cây bụi, đặc biệt là 
thảm cây bụi Ia và các loại rừng trồng, đất có độ ẩm thấp vì khả năng trữ nƣớc của đất đã bị giảm 
sút nghiêm trọng do sự suy giảm của hàm lƣợng mùn và độ xốp của đất. 
 Khi độ che phủ của thảm thực vật trên bề mặt đất giảm đáng kể, các loài thực vật trên bề mặt đất 
khó phát triển đƣợc (vì thiếu nƣớc do khả năng trữ nƣớc trong đất rất kém). Khi đó, nƣớc mƣa 
không thấm nhiều vào lòng đất, tạo thành những dòng chảy lớn trên bề mặt đất, khi hết mƣa, sự 
bốc hơi nƣớc thoát đi theo con đƣờng vật lý một cách nhanh chóng. Ngoài ra, nếu mất lớp phủ 
thực vật, đất bị xói mòn, mất lớp đất mặt, đất sẽ bị thiêu đốt dƣới nắng, đất trở nên khô và đá 
ong hóa, điều kiện cho sinh vật trên mặt đất và trong lòng đất bị phá hủy nghiêm trọng. 
Ngoài những đặc điểm về tính chất lý hoá của đất, mức độ che phủ và cấu trúc của các thảm 
thực vật, cũng nhƣ điều kiện tiểu khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió,,,) thì khả 
năng giữ ẩm của đất còn phụ thuộc rất lớn vào khối lƣợng và tính chất của thảm mục (Bảng 3). 
Việc tác động đến thảm thực vật quá mức đã làm tăng dung trọng của đất và làm giảm 
khả năng cung cấp nƣớc cho thực vật. Vì vậy, không chỉ trong các thảm thực vật tự nhiên 
thoái hóa, mà trong cả các loại rừng trồng, thành phần thực vật chủ yếu là các loài cây bụi, 
cây thảo hạn sinh (sim (Rhodomyrtus tomentosa), mua (Melastoma candidum, M. sanguineum), bù 
cu vẽ (Breynia fruticosa), thóc lép (Desmodium triquetrum), mâm xôi (Rubus alceaefolius), đơn 
đỏ (Ixora coccinea), ké (Sida rhombifolia, Urena lobata), trinh nữ (Mimosa pudica, . Chè vè 
(Miscanthus floridulus), chít (Thysanolaena maxima), cỏ lào (Eupatorium odoratum...). 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1433 
Bảng 3 
Khả năng hút nƣớc của thảm mục trong các trạng thái thảm thực vật ở thành phố 
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 
Số 
TT 
Thảm thực vật 
Khối 
lƣợng 
thảm mục 
trƣớc khi 
sấy (g) 
Khối 
lƣợng 
thảm mục 
sau khi 
sấy (g) 
Lƣợng nƣớc trong 
thảm mục tự nhiên 
Tỷ lệ lƣợng 
nƣớcđƣợc 
hút/KL khô 
của thảm 
mục (%) 
Khối 
lƣợng 
(g) 
Tỷ lệ (%) 
1 Rừng IIa 1000 232,02 767,98 76,80 331,0 
2 Thảm cây bụi Ic 1000 237,53 762,47 76,25 321,0 
3 Thảm cây bụi Ia 1000 403,23 596,77 59,66 148,0 
4 Thảm cỏ 1000 279,33 720,67 72,07 258,0 
5 Rừng trồng keo 1000 400,00 600,00 60,00 150,0 
6 Rừng trồng bạch đàn 1000 438,60 561,40 56,14 128,0 
7 Rừng trồng thông 1000 390,63 609,37 60,94 156,0 
Ở các thảm thực vật cây bụi, thảm cỏ và các loại rừng trồng, thành phần loài và cấu trúc của 
thảm thực vật phản ánh rất rõ tính chất khô cằn của đất. Trong những thảm thực vật này, những 
loài thực vật ƣu thế chủ yếu là những loài hạn sinh, với những đặc điểm thích nghi cả về hình thái, 
giải phẫu, cả về chu kỳ sống trong năm (Chẳng hạn, thực vật thƣờng có kích thƣớc nhỏ, thân có 
vỏ dày, lá hẹp, có tầng cutin phát triển mạnh, có lông trắng bao phủ,). 
Nhƣ vậy, đất trong các thảm thực vật thoái hóa và rừng trồng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh 
Quảng Ninh nói riêng rất khó lập lại cân bằng khi bị xói mòn hay rửa trôi do sự suy thoái của 
thảm thực vật. Đặc biệt là trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, với nhiệt độ và độ ẩm cao, thì 
quá trình phong hóa xảy ra mạnh mẽ, quá trình feralit tích lũy tƣơng đối Fe và Al, rửa trôi các 
kim loại kiềm và kiềm thổ, nên đất thƣờng có độ chua rất lớn (Ở độ sâu 0-30cm, đất của các 
thảm thực vật có pHH2O chƣa đến 5,0; pH KCl không vƣợt quá 4,56), tầng đất mỏng, độ xốp và độ 
ẩm thấp, dung trọng và tỷ trọng cao. 
III. KẾT LUẬN 
Xét về đặc tính lý học, phần lớn đất đồi núi ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng là những loại 
đất có vấn đề (Problem Soils), với quá trình rửa trôi, xói mòn và feralit hóa diễn ra mãnh liệt. Ở 
thảm thực vật cây bụi, thảm cỏ và các loại rừng trồng, đất có biểu hiện thoái hóa cao: Khả năng 
trữ nước của thảm mục giảm (Lƣợng nƣớc trong thảm mục tự nhiên không quá 76,25%), cường 
độ xói mòn lớn (58,4-172,6Tấn/ha/năm); Ở độ sâu 0-30 cm, dung trọng cao (1,16-1,38g/cm3), 
độ ẩm thấp (16,1-27,6%), độ xốp thấp (45,6-54,7%), dẫn đến nguồn nƣớc mặt suy thoái và kết 
cấu đất dễ bị phá hủy. 
Đối với đất lâm nghiệp chƣa có rừng ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, việc trả lại 
chất hữu cơ và duy trì độ ẩm cho đất là biện pháp quan trọng hàng đầu trong việc giữ gìn, phục 
hồi, cải thiện độ phì cho đất. Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp làm giảm tốc độ dốc của đất, 
làm tăng độ xốp của đất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Huy Bá, 1998. Sinh thái môi trƣờng đất, Nxb. Nông nghiệp. TPHCM. 
2. Nguyễn Duy Chuyên, 1991. “Hệ thống phân loại và phƣơng pháp phân loại đầu nguồn để 
xây dựng rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (5), trang: 2-3. 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 
1434 
3. Lê Văn Khoa, (chủ biên), 2000. Đất và môi trƣờng, Nxb. Giáo dục. 
4. Lacher, W. 1983. Sinh thái học thực vật (tài liệu dịch), Nxb. Đại học và Trung học chuyên 
nghiệp, Hà Nội, 256 trang. 
5. Tran Kong Tau, 1987. “Physical propertiers of some main soil group of Vietnam”, Soviet 
Soil Science. Published by Scripta Technica A. subsidiary of John Wiley and Sons, Inc., 
Publishers New York - London. 
6. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation, Paris. 
SOME PROPERTIES OF SOIL IN THE NATURAL VEGETATIONS AND 
PLANTED IN CAM PHA CITY, QUANG NINH 
VU THI THANH HUONG, NGUYEN THE HUNG 
SUMMARY 
For various reasons, the natural vegetation of Cam Pha city, Quang Ninh province has a very 
high level of degradation (accounting for a large proportion of forest land in Cam Pha city shrub 
and high-grass vegetation - Poaceae). 
In regards of physical characteristics, the majority of hill land Cam Pha, Quang Ninh are the 
“problematic soils”. In the shrub, grass, and planted forest vegetations, land showed a high level 
of degradation: water storage ability of litter decreased (amount of water in natural 
littervegetation no more than 76.25%), high erosion intensity (58.4 to 172.6 tons/ha/year); In the 
0-30 cm depth, high density (1.16-1,38g/cm
3
), low humidity (16.1 to 27.6%), low porosity(45.6 
to 54.7%). For forest land without forest in Cam Pha, Quang Ninh, the return of organic matter 
and maintainance of soil humidity are the most important measures to preserve and improve soil 
fertility. Also, measured should be implemented to reduce the slope of the land, and increase 
soil porosity. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_tinh_cua_dat_trong_tham_thuc_vat_tu_nhien_va_rung.pdf