Nghiên cứu khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn BTLD5 phân lập từ nước thải khu công nghiệp

Sau than đá, dầu mỏ là nguyên liệu hóa

thạch thứ hai được con người biết đến và đưa

vào khai thác, sử dụng. Kể từ khi phát hiện ra

đến nay, dầu mỏ vẫn được coi như là một nguồn

năng lượng không thể thiếu cũng như chưa thể

thay thế. Chính vì có một vị trí quan trọng đối

với loài người mà ngành công nghiệp dầu mỏ

ngày một phát triển mạnh mẽ và đG trở thành thế

mạnh kinh tế đối với những nước có tiềm năng

dầu mỏ.

Tuy nhiên, bên cạnh nguồn lợi về kinh tế do

ngành công nghiệp này đem lại là hiểm họa ô

nhiễm môi trường có nguyên nhân từ những sự

cố khai thác, vận chuyển dầu mỏ trên biển. gây

ra. Ngoài sự cố tràn dầu, phải kể đến một số

lượng không nhỏ cặn thải xăng dầu tồn đọng

trong các kho chứa, cũng như hàm lượng dầu

được sử dụng cho các động cơ, các loại dây

chuyền sản xuất công nghiệp cũng làm lượng

dầu ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp và

sinh hoạt ngày càng gia tăng. Vấn đề ô nhiễm

dầu ngày nay đang trở thành nỗi bức xúc toàn

cầu. Đứng trước những hiểm họa ô nhiễm dầu

mỏ và các sản phẩm của nó, để có thể giải quyết

một cách triệt để, đòi hỏi phải có sự kết hợp

nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, công nghệ

và các nhà quản lí môi trường cũng như sự hợp

tác giữa các đơn vị vận chuyển, kinh doanh và

sử dụng dầu mỏ.

Hiện nay, công nghệ phân hủy sinh học

(Bioremediation) đG được áp dụng rộng rGi đối

với xử lý ô nhiễm dầu và các chất độc hóa học,

cũng như các chất ô nhiễm khác do có hiệu quả

cao, chi phí thấp và an toàn với môi trường. Bản

chất của công nghệ phân hủy sinh học là kích

thích sự phân hủy, sự phát triển của vi sinh vật

bản địa có khả năng phân hủy dầu hoặc các chất

gây ô nhiễm khác có sẵn trong tự nhiên, bằng

cách thay đổi các yếu tố môi trường như độ

thông khí, các chất dinh dưỡng như nguồn nitơ

và photpho, các chất vi lượng, các chất hoạt

động bề mặt sinh học. có nghĩa là tạo ra điều

kiện tối ưu để vi sinh vật sử dụng các thành

phần dầu mỏ phát triển và hoạt động phân huỷ.

Vì vậy, để góp phần xử lý ô nhiễm dầu diesel

(dầu DO) trong nước thải công nghiệp, chủng vi

khuẩn BTLD5 đG được phân lập từ nước thải

khu công nghiệp (KCN) Từ Liêm và đánh giá

khả năng sử dụng dầu DO của nó.

 

pdf 6 trang yennguyen 4480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn BTLD5 phân lập từ nước thải khu công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn BTLD5 phân lập từ nước thải khu công nghiệp

Nghiên cứu khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn BTLD5 phân lập từ nước thải khu công nghiệp
 86 
33(4): 86-91 Tạp chí Sinh học 12-2011 
NGHIÊN CứU KHả NĂNG PHÂN HủY DầU DIESEL CủA CHủNG VI KHUẩN 
BTLD5 PHÂN LậP Từ NƯớC THảI KHU CÔNG NGHIệP 
CUNG THị NGọC MAI, NGUYễN THùY LINH, 
NGUYễN VĂN BắC, Vũ THị THANH, 
NGHIÊM NGọC MINH 
Viện Công nghệ sinh học 
Sau than đá, dầu mỏ là nguyên liệu hóa 
thạch thứ hai đ−ợc con ng−ời biết đến và đ−a 
vào khai thác, sử dụng. Kể từ khi phát hiện ra 
đến nay, dầu mỏ vẫn đ−ợc coi nh− là một nguồn 
năng l−ợng không thể thiếu cũng nh− ch−a thể 
thay thế. Chính vì có một vị trí quan trọng đối 
với loài ng−ời mà ngành công nghiệp dầu mỏ 
ngày một phát triển mạnh mẽ và đG trở thành thế 
mạnh kinh tế đối với những n−ớc có tiềm năng 
dầu mỏ. 
Tuy nhiên, bên cạnh nguồn lợi về kinh tế do 
ngành công nghiệp này đem lại là hiểm họa ô 
nhiễm môi tr−ờng có nguyên nhân từ những sự 
cố khai thác, vận chuyển dầu mỏ trên biển... gây 
ra. Ngoài sự cố tràn dầu, phải kể đến một số 
l−ợng không nhỏ cặn thải xăng dầu tồn đọng 
trong các kho chứa, cũng nh− hàm l−ợng dầu 
đ−ợc sử dụng cho các động cơ, các loại dây 
chuyền sản xuất công nghiệp cũng làm l−ợng 
dầu ô nhiễm có trong n−ớc thải công nghiệp và 
sinh hoạt ngày càng gia tăng. Vấn đề ô nhiễm 
dầu ngày nay đang trở thành nỗi bức xúc toàn 
cầu. Đứng tr−ớc những hiểm họa ô nhiễm dầu 
mỏ và các sản phẩm của nó, để có thể giải quyết 
một cách triệt để, đòi hỏi phải có sự kết hợp 
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, công nghệ 
và các nhà quản lí môi tr−ờng cũng nh− sự hợp 
tác giữa các đơn vị vận chuyển, kinh doanh và 
sử dụng dầu mỏ. 
Hiện nay, công nghệ phân hủy sinh học 
(Bioremediation) đG đ−ợc áp dụng rộng rGi đối 
với xử lý ô nhiễm dầu và các chất độc hóa học, 
cũng nh− các chất ô nhiễm khác do có hiệu quả 
cao, chi phí thấp và an toàn với môi tr−ờng. Bản 
chất của công nghệ phân hủy sinh học là kích 
thích sự phân hủy, sự phát triển của vi sinh vật 
bản địa có khả năng phân hủy dầu hoặc các chất 
gây ô nhiễm khác có sẵn trong tự nhiên, bằng 
cách thay đổi các yếu tố môi tr−ờng nh− độ 
thông khí, các chất dinh d−ỡng nh− nguồn nitơ 
và photpho, các chất vi l−ợng, các chất hoạt 
động bề mặt sinh học... có nghĩa là tạo ra điều 
kiện tối −u để vi sinh vật sử dụng các thành 
phần dầu mỏ phát triển và hoạt động phân huỷ. 
Vì vậy, để góp phần xử lý ô nhiễm dầu diesel 
(dầu DO) trong n−ớc thải công nghiệp, chủng vi 
khuẩn BTLD5 đG đ−ợc phân lập từ n−ớc thải 
khu công nghiệp (KCN) Từ Liêm và đánh giá 
khả năng sử dụng dầu DO của nó. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
1. Nguyên liệu 
Chủng vi khuẩn BTLD5 đ−ợc phân lập từ 
n−ớc thải tại bể chứa tập trung của KCN Từ 
Liêm Hà Nội ở các vị trí khác nhau. 
2. Ph−ơng pháp 
a. Phân lập 
Ph−ơng pháp làm giàu 3 lần đ−ợc dùng để 
phân lập chủng vi khuẩn BTLD5. Hút 5 ml mẫu 
n−ớc thải sau khi trộn đều vào bình tam giác 
250 ml chứa 45 ml môi tr−ờng khoáng có bổ 
sung 5% dầu DO, nuôi lắc 5 - 7 ngày ở 30oC với 
tốc độ 200 vòng/phút. Sau 5 - 7 ngày, chuyển 
10% giống ở lần làm giàu thứ nhất sang bình 
làm giàu lần hai và lần ba. Sau lần làm giàu thứ 
ba, hút 0,5 ml dịch nuôi cấy, pha loGng và cấy 
gạt trên môi tr−ờng hiếu khí tổng số, mẫu đ−ợc 
nuôi tĩnh ở 30oC. Sau 7 ngày, các khuẩn lạc mọc 
riêng rẽ sẽ đ−ợc tách riêng ra nuôi trên 20 ml 
môi tr−ờng khoáng dịch thể. 
b. Quan sát hình thái khuẩn lạc và hình thái 
tế bào 
Hình thái khuẩn lạc của chủng vi khuẩn
 87
BTLD5 đ−ợc quan sát trên môi tr−ờng hiếu khí 
tổng số thạch. 
Hình thái tế bào của chủng vi khuẩn đ−ợc 
quan sát d−ới kính hiển vi điện tử quét 
JSMLV5410 với sự phối hợp của Viện 69, Bộ 
T− Lệnh Lăng. 
c. Nghiên cứu khả năng phân hủy dầu DO của 
chủng BTLD5 
Chủng vi khuẩn BTLD5 đ−ợc nuôi lắc 200 
vòng/phút trên môi tr−ờng muối khoáng có bổ 
sung 5% dầu DO ở 30oC. Khả năng phân hủy 
dầu của chủng BTLD5 đ−ợc thực hiện theo 
ph−ơng pháp phân tích khối l−ợng của TCVN 
4582-88. Quá trình phân tích dầu đ−ợc thực hiện 
với sự phối hợp của Viện Hóa học công nghiệp. 
d. Phân loại vi khuẩn dựa trên việc so sánh 
trình tự gen 16S rRNA 
DNA tổng số của chủng BTLD5 đ−ợc tách 
chiết theo h−ớng dẫn của bộ kít (hGng Bioneer), 
sau đó DNA tổng số đ−ợc nhân lên với cặp mồi 
27f và 1492r với chu trình phản ứng là: 94oC 
trong 5 phút; lặp lại 32 chu kỳ: 94oC trong 1 
phút, 55oC trong 1 phút 30 giây, 72oC trong 1 
phút 30 giây; 72oC trong 7 phút; 4oC để giữ.
Tiếp đó sản phẩm PCR (kích th−ớc khoảng 1500 
bp) đ−ợc gắn vào vector tách dòng, biến nạp vào 
tế bào khả biến E. coli DH5α. Dòng plasmit 
chứa đoạn gen mong muốn đ−ợc tách chiết, tinh 
sạch và xác định trình tự trên máy xác định trình 
tự gen tự động (ABI PRISM 3100 Avant Genetic 
Analyzer). Việc so sánh trình tự nucletit và xây 
dựng cây phát sinh chủng loại của chủng 
BTLD5 với các chủng vi khuẩn đại diện khác sử 
dụng phần mềm Blast, Bioedit, Clustal X và 
Treeview. 
II. KếT QUả Và THảO LUậN 
1. Phân lập chủng BTLD5 từ n−ớc thải 
KCN Từ Liêm, Hà Nội 
Sau 3 lần làm giàu, chúng tôi nhận thấy màu 
sắc và độ đục của môi tr−ờng thay đổi rõ rệt so 
với mẫu n−ớc thải ban đầu. So sánh kết quả các 
lần làm giàu thứ nhất, lần làm giàu thứ 2 và thứ 
3 chúng tôi quan sát thấy sau 24 giờ, màu môi 
tr−ờng thay đổi rõ rệt và sinh khối ngày càng 
tăng lên, điều đó cho thấy sự phát triển nhanh 
chóng của các vi sinh vật trong mẫu n−ớc thải 
(hình 1). 
Hình 1. Mẫu làm giàu lần 1, lần 2, lần 3 trên môi tr−ờng khoáng có bổ sung 5% dầu DO 
Hình 2. Hình thái khuẩn lạc (A) và hình thái tế bào chủng BTLD5 với độ phóng đại 7500 lần (B) 
 Lần 1 Lần 2 Lần 3 
A B 
 88 
Sau khi pha loGng lần làm giàu thứ 3 và cấy 
gạt trên môi tr−ờng hiếu khí tổng số thạch, rồi 
cấy chuyển sang môi tr−ờng khoáng dịch chứa 
5% dầu DO, chúng tôi nhận thấy chủng BTLD5 
là chủng vi khuẩn phát triển nhanh nhất, sau 24h 
l−ợng sinh khối bám trên thành bình và l−ợng 
dầu nổi trên bề mặt dịch cũng biến mất nhanh 
nhất. Vì vậy, chúng tôi sử dụng chủng vi khuẩn 
này để dùng cho các nghiên cứu tiếp theo. 
2. Hình thái khuẩn lạc và hình thái tế bào 
chủng BTLD5 
Trên môi tr−ờng hiếu khí tổng số thạch, 
khuẩn lạc chủng vi khuẩn BTLD5 có màu trắng 
đục, nhớt, lồi, đ−ờng kính khoảng 2 mm và tiết 
ra môi tr−ờng sắc tố xanh lục (hình 2A). D−ới 
kính hiển vi điện tử quét với độ phóng đại 7500 
lần, tế bào chủng BTLD5 có dạng hình que 
ngắn, kích th−ớc từ 0,73 - 0,91 àm ì 1 - 1,8 àm
(hình 2B). 
3. Nghiên cứu khả năng phân hủy dầu DO 
của chủng BTLD5 
Chủng BTLD5 đ−ợc nuôi lắc trên môi tr−ờng 
khoáng dịch có bổ sung 5% dầu DO. Sau 7 ngày 
nuôi lắc ở 30oC, so với mẫu đối chứng không có 
vi sinh vật (mẫu K), môi tr−ờng nuôi cấy chủng 
BTLD5 đG có sự đổi màu rõ rệt và l−ợng sinh 
khối bám vào thành bình cũng lớn (hình 3). Vì 
vậy, có thể phần nào khẳng định đ−ợc khả năng 
phân hủy dầu của chủng vi khuẩn này. Tuy 
nhiên, để đánh giá chính xác khả năng phân hủy 
dầu DO, chúng tôi đG gửi phân tích ở Viện Hóa 
công nghiệp. Bằng ph−ơng pháp phân tích khối 
l−ợng, sau 7 ngày nuôi lắc hàm l−ợng dầu còn lại 
là 3 g/l giảm 25 g/l so với mẫu đối chứng (28 g/l). 
Từ đó, chúng tôi tính toán đ−ợc l−ợng dầu do 
BTLD5 sử dụng là 89,3%. 
Hình 3. Khả năng sinh tr−ởng của chủng BTLD5 trên môi tr−ờng chứa 5% dầu DO 
Hình 4. Sản phẩm nhân đoạn gene 
mG hóa 16S rRNA của chủng BTLD5 
M. Thang DNA chuẩn kích th−ớc 1 kb; 
1. Sản phẩm PCR của chủng BTLD5. 
Hình 5. Sản phẩm điện di DNA plasmid của dòng số 2 
trên gel agarose 1% 
C. DNA plasmid dòng khuẩn lạc màu xanh 
(đối chứng); 1. DNA plasmid dòng khuẩn lạc số 2. 
4. Phân loại vi khuẩn dựa trên trình tự đoạn 
gen 16S rRNA 
DNA tổng số của BTLD5 đ−ợc chúng tôi
tách chiết, nhân đoạn gen 16S rRNA với cặp 
mồi 27f và 1492r với chu trình nhiệt phản ứng 
nêu ở phần ph−ơng pháp. Điện di đồ sản phẩm 
K BTLD5 
 M 1 
1500 bp 
 C 1 
 89
PCR thu đ−ợc 1 băng rõ nét, đặc hiệu, có kích 
th−ớc khoảng 1500 bp, hoàn toàn phù hợp với 
tính toán lý thuyết (hình 4). Sản phẩm PCR đ−ợc 
tinh sạch, gắn vào vector tách dòng pBT và biến 
nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α. Một dòng 
khuẩn lạc trắng đ−ợc tách chiết DNA plasmit 
(hình 5). DNA plasmid của dòng khuẩn lạc này 
đ−ợc kiểm tra bằng cách PCR lần 2 với cặp mồi 
27f và 1492r với DNA plasmid của dòng khuẩn 
lạc số 2 làm khuôn (thành phần phản ứng và chu
trình nhiệt nh− lần PCR thứ nhất), kết quả cho 
thấy dòng khuẩn lạc trắng đó chứa đúng đoạn 
gen cần thiết (1500 bp). Do đó, DNA plasmid 
của dòng khuẩn lạc đó đ−ợc tách chiết, tinh sạch 
và xác định trình tự gene. 
Trình tự đoạn gen 16S rRNA của chủng 
BTLD5 đG đ−ợc xác định trên máy đọc trình tự 
tự động ABI PRISM 3100. Sau khi phân tích và 
xử lý số liệu, trình tự đoạn gen 16S rRNA của 
chủng vi khuẩn này đ−ợc trình bày trên hình 6.
1 tcctggattc agcggcggac gggtgagtaa tgcctaggaa tctgcctggt agtgggggat 
61 aacgtccgga aacgggcgct aataccgcat acgtcctgag ggagaaagtg ggggatcttc 
121 ggacctcacg ctatcagatg agcctaggtc ggattagcta gttggtgggg taaaggccta 
181 ccaaggcgac gatccgtaac tggtctgaga ggatgatcag tcacactgga actgagacac 
241 ggtccagact cctacgggag gcagcagtgg ggaatattgg acaatgggcg aaagcctgat 
301 ccagccatgc cgcgtgtgtg aagaaggtct tcggattgta aagcacttta agttgggagg 
361 aagggcagta agttaatacc ttgctgtttt gacgttacca acagaataag caccggctaa 
421 cttcgtgcca gcagccgcgg taatacgaag ggtgcaagcg ttaatcggaa ttactgggcg 
481 taaagcgcgc gtaggtggtt cagcaagttg gatgtgaaat ccccgggctc aacctgggaa 
541 ctgcatccaa aactactgag ctagagtacg gtagagggtg gtggaatttc ctgtgtagcg 
601 gtgaaatgcg tagatatagg aaggaacacc agtggcgaag gcgaccacct ggactgatac 
661 tgacactgag gtgcgaaagc gtgggggagc aaacaggatt agataccctg gtagtccacg 
721 ccgtaaacga tgtcgactag ccgttgggat ccttgagatc ttagtggcgc agctaacgcg 
781 ataagtcgac cgcctgggga gtacggccgc aaggttaaaa ctcagatgaa ttgactgggg 
841 gcccgcacaa gcggtggagc atgtggttta attcgaagca acgcgaagaa ccttacctgg 
901 ccttgacatg ctgagaactt tccagagatg gattggtgcc ttcgggaact cagacacagg 
961 tgctgcatgg ctgtcgtcag ctcgtgtcgt gagatgttgg gttaagtccc gtaacgagcg 
1021 caacccttgt ccttagttac cagcacctcg ggtgggcact ctaaggagac tgccggtgac 
1081 aaaccggagg aaggtgggga tgacgtcaag tcatcatggc ccttacggcc agggctacta 
1141 cacgtgctac aatggtcggt acaaagggtt gccaagccgc gaggtggagc taatcccata 
1201 aaaccgatcg tagtccggat cgcagtctgc aactcgactg cgtgaagtcg gaatcgctag 
1261 taatcgtgaa tcagaatgtc acggtgaata cgttcccggg ccttgtacac accgcccgtc 
1321 ccaccatggg atcgttgctc cagaagtatc tag 
Hình 6. Trình tự đoạn gen 16S rRNA của chủng vi khuẩn BTLD5 
Dựa vào việc so sánh trình tự đoạn gen 16S 
rRNA của chủng vi khuẩn BTLD5 với trình tự 
các chủng vi sinh vật prokaryote chuẩn khác 
trên LPSN (List of Prokaryotic names with 
Standing in Nomenclature), chúng tôi đG thống 
kê mức độ t−ơng đồng của các chủng so sánh 
(bảng 1) và xây dựng cây phát sinh chủng loại 
của chủng vi khuẩn này (hình 7). 
Bảng 1 
Mức độ t−ơng đồng của BTLD5 so với một số chủng vi khuẩn 
STT Tên chủng vi khuẩn 
Mã số trên 
NCBI 
Số nucleotit 
so sánh 
Mức độ 
t−ơng đồng 
1 Pseudomonas aeruginosa X06684 1329/1355 98% 
2 Pseudomonas agarici Z76652 1294/1371 94% 
3 Pseudomonas acidovorans AB02147 1147/1354 85% 
4 Pseudomonas abietaniphila AJ011504 1297/1369 95% 
5 Pseudomonas alcalophila AB030583 1311/1363 96% 
6 Aminobacter aminovorans AJ011759 806/956 84% 
7 Pseudomonas amygdale Z76654 1276/1359 94% 
8 Pseudomonas andropogonis X67037 1160/1372 85% 
9 Pseudomonas anguilliseptica X99540 1300/1349 96% 
 90 
Hình 7. Cây phát sinh chủng loại của chủng BTLD5 so với các loài có họ hàng gần gũi 
Quan sát trên bảng 1 và hình 7 chúng tôi 
nhận thấy, chủng BTLD5 có quan hệ gần gũi với 
các chủng thuộc chi Pseudomonas, dựa trên việc 
so sánh nucleotit thì chủng vi khuẩn này có độ 
t−ơng đồng cao với chủng Pseudomonas 
aeruginosa (98%). Do đó, chúng tôi tạm đặt tên 
chủng vi khuẩn này là Pseudomonas sp. 
BTLD5. Chủng vi khuẩn này đG đ−ợc đăng ký 
trên ngân hàng Genbank (NCBI) với mG số là 
JF750922. 
Một số tác giả trên thế giới đG công bố về 
khả năng phân hủy dầu DO của chi 
Pseudomonas. Nghiên cứu mới nhất của nhóm 
tác giả Kaczorek và nnk. (2011) khi nghiên cứu 
về khả năng phân hủy sinh học các hợp chất 
hydrocarbon đG phân lập đ−ợc chủng vi khuẩn 
Pseudomonas alcaligenes S22 có khả năng phân 
hủy 92% dầu DO sau 21 ngày nuôi cấy có bổ 
sung thêm Triton X-100 [3]. Năm 2009, tác giả 
Adeline và nnk., đG phân lập đ−ợc chủng 
Pseudomonas lundensis UTAR FPE2 từ lò 
nhiên liệu của nhà máy có khả năng phân hủy 
69% dầu diesel trong 3 ngày đầu tiên [1]. Năm 
2006, nhóm tác giả Ueno A và nnk., đG phân lập 
đ−ợc chủng Pseudomonas aeruginosa WatG 
trong đất ô nhiễm dầu có khả năng phân hủy 
51% tổng l−ợng hydrocarbon mạch thẳng có 
trong dầu DO [5]. Năm 2004, nhóm tác giả 
Hong và nnk. đG phân lập đ−ợc chủng vi khuẩn 
Pseudomonas aeruginosa IU5 có khả năng phân 
hủy 60% dầu DO (8500 mg/kg) sau 13 ngày 
nuôi cấy [2]. 
ở Việt Nam đG có công bố của một số nhóm 
tác giả về các chủng vi khuẩn có khả năng sử 
dụng dầu DO. Năm 2010, nhóm tác giả tại 
Phòng Vi sinh vật Dầu mỏ, Viện Công nghệ 
sinh học đG nghiên cứu khả năng tạo chất hoạt 
động bề mặt từ chủng vi khuẩn Pseudomonas 
pseudomalei H24 giúp tăng c−ờng khả năng 
phân hủy dầu DO của vi sinh vật từ mẫu cát 
biển có khả năng phân hủy 67% và 37% với 
nồng độ dầu ban đầu là 39,2 g/l [4]. 
Nh− vậy, so sánh với các chủng vi khuẩn có 
khả năng phân hủy dầu DO trên thế giới và Việt 
Nam, chủng BTLD5 của chúng tôi có khả năng 
phân hủy dầu khá lớn. Chủng vi khuẩn này cũng 
đG chứng minh −u thế xử lý dầu trong n−ớc thải 
công nghiệp. Do đó, có thể bổ sung chủng này 
vào tập đoàn giống tạo bùn hoạt tính để nâng 
cao hiệu quả xử lý n−ớc thải công nghiệp. 
III. KếT LUậN 
Chủng vi khuẩn BTLD5 có khuẩn lạc tròn, 
màu trắng đục, nhớt, lồi, đ−ờng kính khoảng 2 
mm và tiết ra môi tr−ờng sắc tố xanh lục. D−ới 
kính hiển vi điện tử quét, tế bào chủng BTLD5 
có dạng hình que ngắn, kích th−ớc từ 0,73 - 0,91 
àm ì 1 - 1,8 àm. 
Pseudomonas amygdale (Z76654) 
 Pseudomonas alcalophila (AB030583) 
Pseudomonas anguilliseptica (X99540) 
 ( BTLD5 (JF750922) 
Pseudomonas aeruginosa (X06684) 
 Aminobacter aminovorans (AJ011759) 
 ( 
Pseudomonas acidovorans (AB02147) 
 Pseudomonas andropogonis (X67037) 
 Pseudomonas amygdale (Z76654) 
 Pseudomonas abietaniphila (AJ011504) 
 91 
Chủng vi khuẩn BTLD5 có khả năng phân 
hủy 89,3% dầu DO với hàm l−ợng ban đầu là 28 
g/l sau 7 ngày nuôi cấy. 
Kết quả phân loại thông qua việc xác định 
trình tự nucleotide của đoạn gen mG hóa 16S 
rRNA cho thấy, chủng BTLD5 có mối quan hệ 
gần gũi với các loài thuộc chi Pseudomonas. 
Trình tự nucleotide của đoạn gen mG hóa 16S 
rRNA ở chủng này có độ t−ơng đồng 98% so 
với loài Pseudomonas aeruginosa (X06684). Vì 
vậy, chủng BTLD5 đ−ợc đặt tên là 
Pseudomonas sp. BTLD5. Trình tự nucleotit của 
đoạn gen mG hóa 16S rRNA của chủng này đG 
đ−ợc đăng ký trên Ngân hàng gen quốc tế NCBI 
với mG số là JF750922. 
Lời cảm ơn: Bài báo đ−ợc hoàn thành nhờ 
sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài: “ứng dụng công 
nghệ vi sinh để xử lý n−ớc thải có chứa các hợp 
chất hữu cơ hydrocacbon thơm đa vòng”, mG số 
01C-09/02-2009-2, do Sở Khoa học và Công 
nghệ Hà Nội tài trợ. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Adeline S. Y. Ting, Carol H. C. Tan and 
Aw C. S., 2009: Hydrocarbon-degradation 
by isolate Pseudomonas lundensis UTAR 
FPE2. Malaysian Journal of Microbiology, 
5(2): 104-108. 
2. Hong J. H., Kim J., Choi O. K., Cho K. S. 
and Ryu H. W., 2005: Characterization of a 
diesel-degrading bacterium, Pseudomonas 
aeruginosa IU5, isolated from oil-
contaminated soil in Korea. World Journal 
of Microbiology and Biotechnology, 21: 
381-384. 
3. Kaczorek E., Moszynska S., Olszanowski 
A., 2011: Modification of cell surface 
properties of Pseudomonas alcaligenes S22 
during hydrocarbon biodegradation. 
Biodegradation, 22(2): 359-366. 
4. Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền, 
Đỗ Thu Ph−ơng, Phạm Thị Hằng, V−ơng 
Thị Nga, Lê Thị Nhi Công, Nguyễn Thị 
Yên, Nguyễn Bá Tú, Hoàng Văn Thắng, 
2010: Nghiên cứu tạo chất hoạt hóa bề mặt 
sinh học từ vi sinh vật nhằm ứng dụng trong 
các ngành công nghiệp và xử lý môi tr−ờng: 
199-209. Hội nghị Khoa học kỷ niệm 35 năm 
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
5. Ueno A., Yukiya I., Isao Y., Hidetoshi O., 
2007: Isolation and characterization of 
bacteria from soil contaminated with diesel 
oil and the possible use of these in 
autochthonous biogaugmentation. World 
Journal of Microbiology & Technology, 
23(12): 1739-1745. 
STUDYING DIESEL OIL BIODEGRADATION OF THE BACTERIAL STRAIN 
BTLD5 ISOLATED FROM INDUSTRIAL WASTEWATER 
CUNG THI NGOC MAI, NGUYEN THUY LINH, 
NGUYEN VAN BAC, VU THI THANH, NGHIEM NGOC MINH 
SUMMARY 
The bacterial strain BTLD5 was isolated from wastewater of Tu Liem industrial zone. This strain had 
round and smooth colony with 2 mm diameter. The cell morphology of the strain BTLD5 was observed under 
the Scaning Electron Microcopy showed that it was a short rod with 0.73 - 0.91 àm in wide and 1 - 1.8 àm in 
length. 
The strain BTLD5 is able to utilize diesel oil as sole energy and carbon sources. After 7 days in shake 
cultivation, 89.3% adding oil was removed. The nucleotide sequence of the 16S rRNA gene had been used for 
taxonomy of the strain BTLD5. The result of the amplification of the nucleotide sequence with the primer 
27f/1492r indicated that the strain BTLD5 had high homology with the species of the genus Pseudomonas and 
was close to the Pseudomonas aeruginosa strain (X06684). Based on the morphology and the 16S rRNA gene 
nucleotide sequence, this strain belong to genus Pseudomonas and named Pseudomonas sp. BTLD5. The 
nucleotide sequence of the 16S rRNA gene was deposited in the NCBI genbank database with assession 
number JF750922. 
Ngày nhận bài: 26-4-2011 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_phan_huy_dau_diesel_cua_chung_vi_khuan_b.pdf