Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng

Tóm tắt. Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng

dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và

phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam. Nội

dung bài tập trung vào một số vấn đề:

- Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.

- Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân

tộc học.

- Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD

- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam.

pdf 10 trang yennguyen 7480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng

Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
12 
Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: 
hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng 
Lê Hùng Tiến* 
Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
 Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 23 tháng 03 năm 2008 
Tóm tắt. Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng 
dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và 
phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam. Nội 
dung bài tập trung vào một số vấn đề: 
- Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD. 
- Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân 
tộc học. 
- Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD 
- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam. 
1. Mở đầu* 
Nghiên cứu NNHƯD đang rất phát triển 
trên thế giới và góp phần to lớn vào việc áp 
dụng lý luận ngôn ngữ học vào giải quyết 
những vấn đề thực tiễn. NNHƯD (applied 
linguistics) là thuật ngữ chỉ một lĩnh vực khá 
rộng thuộc ngành ngôn ngữ, được phân biệt 
với ngôn ngữ học lý thuyết (theoretical 
linguistics), gồm nhiều phân ngành khác 
nhau như giáo dục ngôn ngữ, dịch thuật, từ 
điển học, nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ, 
nghiên cứu về đa ngữ và song ngữ, phân tích 
diễn ngôn, ngôn ngữ học tâm lý, ngôn ngữ 
học xã hội, kế hoạch hoá và chính sách ngôn 
ngữ, ngữ liệu pháp trong điều trị học, ngôn 
ngữ học pháp y, ngôn ngữ học máy tính, 
v.v... Đôi khi thuật ngữ này được dùng với 
______ 
* ĐT: 84-4-8521644 
 E-mail: letiena@yahoo.com 
nghĩa hẹp hơn chỉ phân ngành nghiên cứu 
việc dạy và học ngoại ngữ. 
Hiện tại ở trong nước việc nghiên cứu 
NNHƯD cũng đang phát triển phục vụ trực 
tiếp cho việc ứng dụng ngôn ngữ vào các 
mục đích thực tiễn như dạy và học ngoại 
ngữ, dịch thuật, pháp y, điều trị học, v.v... 
Tuy nhiên trong các nghiên cứu nói trên 
phần nhiều vẫn còn ở tình trạng manh mún 
và thiếu phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu 
phù hợp, dẫn tới tình trạng các kết quả 
nghiên cứu mang tính ứng dụng thấp chưa 
đóng góp nhiều cho lý luận hoặc phục vụ 
hiệu quả cho thực tiễn ở Việt Nam. 
Thực tế trên đặt ra sự cần thiết phải tổng 
kết về mặt lý luận nghiên cứu NNHƯD tại 
Việt Nam và cần một công trình dài hơn với 
nhiều nỗ lực của đội ngũ các nhà nghiên cứu, 
giảng dạy thuộc lĩnh vực này. Bài viết này là 
một trong những nỗ lực ban đầu và sẽ tập 
trung vào một số vấn đề: 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
13 
- Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong 
nghiên cứu NNHƯD. 
- Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu 
NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên 
cứu dân tộc học. 
- Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác 
nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu 
NNHƯD. 
- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu 
NNHƯD. 
2. Một số vấn đề về lý luận 
Phần này điểm qua một số vấn đề lý luận 
cơ sở cuả nghiên cứu NNHƯD là bản chất 
của nghiên cứu và truyền thống nghiên cứu 
ngôn ngữ học ứng dụng. Trước hết là khái 
niệm nghiên cứu. Có khá nhiều định nghĩa về 
thuật ngữ nghiên cứu trong đó đáng chú ý là 
định nghĩa của Nunan: 
“Nghiên cứu là một quá trình tìm hiểu có hệ 
thống gồm ba thành tố: 
- Một câu hỏi, một vấn đề hoặc một giả thuyết 
- Dữ liệu 
- Phân tích và giải thuyết dữ liệu” 
Nunan [1] 
Quá trình cơ bản của một nghiên cứu, theo 
Nunan [1] là: "Một quá trình thiết lập các câu 
hỏi, vấn đề hay giả thiết, thu thập dữ liệu hoặc 
bằng chứng liên quan tới những câu hỏi, vấn 
đề hay giả thiết đó và phân tích hoặc giải 
thuyết dữ liệu”. Wisker [2] cũng chỉ ra các bước 
của một quá trình nghiên cứu như sau: 
- Bắt đầu từ một vấn đề/kinh nghiệm quan sát 
- Lập giả thiết 
- Tìm hiểu và thực nghiệm để kiểm nghiệm 
giả thuyết 
- Thu thập dữ liệu 
- Phân tích và giải thuyết dữ liệu 
- Khẳng định hoặc phủ nhận giả thiết 
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 
một trong hai đường hướng nghiên cứu 
chính yếu là Diễn dịch và Qui nạp. Với đường 
hướng diễn dịch nhà nghiên cứu bắt đầu từ 
một giả thiết/lý thuyết và tìm kiếm bằng 
chứng để khẳng định hoặc phủ nhận giả thiết 
đó. Với đường hướng qui nạp nhà nghiên 
cứu bắt đầu từ các bằng chứng/hiện tượng 
đơn lẻ để tìm kiếm hoặc thiết lập các mối liên 
hệ giữa các hiện tượng đơn lẻ rồi tạo lập các 
kết luận, nguyên tắc, lý thuyết trên cơ sở các 
mối liên hệ đã tìm thấy. 
Các loại hình nghiên cứu chính là nghiên 
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. 
Nghiên cứu định tính quan tâm tới việc tìm 
hiểu hành vi con người qua cách giải thuyết 
của người nghiên cứu. Quan sát được thực 
hiện một cách tự nhiên, không có sự sắp đặt 
hoặc can thiệp của người nghiên cứu. Quá 
trình quan sát, phân tích lý giải mang tính 
chủ quan nhưng có căn cứ, giàu dữ liệu và 
đích hướng tới là quá trình, sự kiện. Nghiên 
cứu định lượng tập trung tìm hiểu đặc tính 
hoặc nguyên nhân của các hiện tượng xã hội 
không tính đến tình trạng chủ quan của các 
cá thể dựa trên các cách đo lường có sắp đặt 
và can thiệp của nhà nghiên cứu. Quá trình 
này mang tính khách quan với ít dữ liệu và 
giải thuyết với đích hướng tới là sản phẩm. 
Truyền thống nghiên cứu NNHƯD có thể 
được phân chia theo nhiều cách khác nhau. 
Chaudron [3] phân thành 4 loại truyền thống 
là Đo nghiệm tâm lý (Psychometric), Phân 
tích tương tác, Phân tích diễn ngôn và Dân 
tộc học. Vanlier [4] dựa trên hai loại thông số 
là can thiệp và chọn lọc và các giao cắt của 
chúng để chia thành 4 “khu vực” là nghiên 
cứu thông số can thiệp/không can thiệp và 
nghiên cứu qua các thông số chọn lọc/không 
chọn lọc. 
Khác với các tác giả trên, Brown [5] dựa 
trên 2 loại dữ liệu là dữ liệu cấp một 
(primary data) và dữ liệu cấp hai (secondary 
data) để chia thành các loại hình nghiên cứu 
theo sơ đồ sau: 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
14
 Nghiên cứu (NC) 
 Cấp hai Cấp một 
 NC NC NC 
 định tính khảo sát thống kê 
 NC Tổng Các kỹ Phỏng Bảng Mô tả Khám Ngụy Thực 
 thư hợp thuật vấn hỏi phá thực nghiệm 
 viện tài liệu định tính khảo sát nghiệm 
Nguồn: Brown (2002) 
Tiêu chuẩn của một nghiên cứu: Một 
nghiên cứu phải có các yếu tố sau: 
- Độ giá trị (Validity): Mức độ mà một 
nghiên cứu thực sự khảo sát theo dự định 
của người nghiên cứu, gồm độ giá trị nội tại 
và độ giá trị ngoại tại. 
- Độ tin cậy (Reliability) gồm độ tin cậy 
nội tại và độ tin cậy ngoại tại. 
- Khái niệm nghiên cứu (Construct) rõ 
ràng, định rõ các khái niệm người nghiên cứu 
để người ngoài có thể tiếp cận và duy trì tính 
thống nhất của nghiên cứu. 
- Lượng hoá được các kết quả 
(quantifiable) 
- Tính hệ thống (Systematic) 
- Tính hữu hình (Tangible) 
- Tính thống nhất (Replicable): Đảm bảo 
sự thống nhất của các kết quả đạt được trong 
một nghiên cứu 
Một số phương pháp phổ biến trong 
nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng: 
- Phương pháp thực nghiệm 
- Phương pháp dân tộc học 
- Phương pháp điều tra khảo sát 
- Phương pháp nghiên cứu tình huống 
điển hình 
- Phương pháp nghiên cứu hành động 
Phần tiếp theo sẽ xem xét kỹ hai phương 
pháp cơ bản thường được sử dụng trong 
nghiên cứu NNHƯD là phương pháp thực 
nghiệm và phương pháp dân tộc học. 
3. Phương pháp thực nghiệm 
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm là gì? 
Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành 
để khám phá mối liên hệ giữa hai biến thể 
(variable). Biến thể gồm hai loại là biến thể 
độc lập và biến thể phụ thuộc, ví dụ nghiên 
cứu thực nghiệm việc áp dụng một kỹ thuật 
giảng dạy mới tại một lớp học ngoại ngữ thì 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
15 
kỹ thuật giảng dạy sẽ là biến thể độc lập và 
kết quả đo lường tiến bộ của học sinh tại lớp 
đó sẽ là biến thể phụ thuộc. Mục tiêu của 
nghiên cứu thực nghiệm là chứng minh được 
giữa hai biến thể có mối quan hệ (phương 
pháp giảng dạy có tác động đến kết quả học 
tập) và đo lường được mức độ mạnh yếu của 
mối quan hệ này. 
3.2. Một số các khái niệm cơ bản của nghiên cứu 
thực nghiệm (NCTN) 
- Quần thể (Population): Gồm tất cả các cá 
thể có các đặc điểm chung, có thể quan sát 
được, các đặc điểm này giúp khu biệt cá thể 
thuộc một quần thể với các cá thể thuộc quần 
thể khác. 
- Mẫu (Samples): Nhóm hoặc cá thể thuộc 
một quần thể nào đó. 
- Lượng mẫu: là số lượng mẫu được lựa 
chọn cho nghiên cứu. 
- Chọn mẫu (Sampling): Lựa chọn mẫu 
cho NCTN theo một trong các tiêu thức: 
Ngẫu nhiên, Thuận tiện, Bình quân, v.v... 
- Nhóm thực nghiệm: Nhóm mẫu được 
lựa chọn để tiến hành thực nghiệm. 
- Nhóm đối chứng: Nhóm cá thể bình 
thường để so sánh đối chứng kết quả. 
- Suy luận thống kê: Những suy luận dựa 
trên kết quả của các phép tính thống kê, kết 
quả suy luận quyết định giá trị của nghiên cứu. 
- Thống kê suy luận: Những phép tính 
thống kê cho phép suy luận từ các mẫu sang 
cả quần thể. 
Các loại nghiên cứu thực nghiệm trong 
nghiên cứu NNHƯD: 
- Thực nghiệm đích thực (true 
experiment): Là thực nghiệm có đủ thông số 
kiểm tra trước, sau thực nghiệm, tiến hành 
trên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, 
việc lựa chọn mẫu theo tiêu thức ngẫu nhiên. 
- Ngụy thực nghiệm (quasi-experiment): 
Thực nghiệm có đủ thông số kiểm tra trước, 
sau thực nghiệm, tiến hành trên nhóm thực 
nghiệm và nhóm đối chứng, nhưng việc lựa 
chọn mẫu không theo tiêu thức ngẫu nhiên. 
- Tiền thực nghiệm (pre-experiment): 
Thực nghiệm có đủ thông số kiểm tra trước, 
sau thực nghiệm, tiến hành trên nhóm thực 
nghiệm nhưng không có nhóm đối chứng. 
Một số khái niệm chính trong nghiên cứu 
thực nghiệm: 
- Trung bình cộng (X): Kết quả của phép 
tính trung bình cộng của các số liệu đo được. 
Chỉ ra xu hướng chủ đạo của các số đo. 
- Độ lệch chuẩn (SD): chỉ số đo độ phân 
tán của các số đo, chỉ ra mức độ phân tán của 
một số đo so với số trung bình cộng. Kết quả 
so sánh này cho thấy một mẫu có thuộc về 
một quần thể hay không hoặc có đủ tiêu 
chuẩn đại diện cho quần thể đó hay không. 
Sai số chuẩn (SE): Là độ lệch của trung 
bình cộng của các số đo một mẫu so với 
trung bình cộng của cả nhóm mẫu. Kết quả 
này cho phép so sánh nhóm thực nghiệm với 
nhóm đối chứng để suy ra sự chênh lệch của 
trung bình cộng cả nhóm thực nghiệm với 
trung bình cộng của cả quần thể. Công thức 
tính sai số chuẩn là: 
SE = SD : √ N (N là số lượng các số đo) 
 - T-test: Phép kiểm nghiệm để so sánh 
hai kết quả trung bình cộng của hai nhóm 
mẫu (Phép kiểm định T). 
- F-test: Phép kiểm nghiệm để so sánh các 
kết quả trung bình cộng của nhiều nhóm 
mẫu khác nhau (Phép kiểm định F). 
- ANOVA: Phép phân tích biến thể để 
thực hiện F-test (Phân tích phương sai). 
- Correlation: Phép kiểm nghiệm mức độ 
liên hệ giữa các số đo (Phân tích tương quan). 
- Chi-square: Phép tính các tần số cuả các 
số đo (Kiểm nghiệm chi - bình phương). 
3.3. Tiêu chí đánh giá một nghiên cứu thực nghiệm 
- Câu hỏi nghiên cứu là gì? Các giả thuyết 
cho nghiên cứu? 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
16
- Nghiên cứu được tiến hành trong môi 
trường/hoàn cảnh nào? 
- Các định hướng lý thuyết của NC là gì? 
- Mẫu/nghiệm thể của NC? Số lượng và 
tiêu thức lựa chọn mẫu/nghiệm thể? Các đặc 
điểm của mẫu/nghiệm thể? 
- Biến thể độc lập là gì và nó hoạt động 
như thế nào? 
- Nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật gì? 
Sự phù hợp của các kỹ thuật này? 
- Các biến thể phụ thuộc là gì? Chúng 
được định ra và đo lường như thế nào? các 
cách thức đo lường (độ giá trị và tin cậy) phù 
hợp đến đâu? 
- Việc phân tích dữ liệu được tiến hành 
như thế nào? Kết quả đạt được? Các kết quả 
có đóng góp gì cho việc xử lý vấn đề nghiên 
cứu? Có yếu tố nào khác có thể ảnh hưởng 
tới kết quả không? 
- Kết luận rút ra là gì? Sự khái quát hoá 
kết quả có phù hợp không? 
- Đóng góp mới của nghiên cứu với lý luận 
và thực tiễn ngôn ngữ học ứng dụng là gì? 
4. Phương pháp dân tộc học 
4.1. Phương pháp dân tộc học là gì? 
Nghiên cứu theo phương pháp dân tộc 
học sử dụng kỹ thuật quan sát một cách tự 
nhiên để ghi lại một cách hệ thống hành vi 
của đối tượng nghiên cứu trong môi trường 
riêng của nó. Nguồn gốc của phương pháp 
này là ngành dân tộc học, nhân chủng học và 
xã hội học và trọng tâm của nó là các phương 
diện văn hoá của hành vi. 
Nghiên cứu dân tộc học có những đặc 
điểm cơ bản như sau: 
- Tự nhiên - Hoàn cảnh môi trường: Hoàn 
cảnh môi trường có tác động đáng kể đến 
hành vi con người. Nghiên cứu chú ý tới 
hoàn cảnh tự nhiên của đối tương, không 
phải môi trường thí nghiệm (thực địa, hoàn 
cảnh đời sống thực, thế giới thực tại) để tìm 
hiểu và lý giải hành vi. 
- Định tính - Chú trọng hiện tượng: Dựa 
trên quan niệm không có hiện thực hoàn toàn 
khách quan độc lập với cảm nhận chủ quan 
của con người, không có quan sát nào hoàn 
toàn khách quan. Nghiên cứu chú trọng hoàn 
cảnh và cảm nhận chủ quan, tình huống thực 
và môi trường hiện hữu và tìm hiểu ý nghĩa 
văn hoá được thể hiện qua hành vi của 
nghiệm thể. 
4.2. Các nguyên tắc chính của nghiên cứu dân 
tộc học 
- Sử dụng quan sát của cả nội nghiệm thể 
và ngoại nghiệm thể. 
- Chú trọng môi trường tự nhiên của 
nghiệm thể. 
- Sử dụng cách nhìn chủ quan và hệ xác 
tín của nghiệm thể trong nghiên cứu. 
- Không can thiệp vào các biến thể nghiên 
cứu. 
- Nghiên cứu tổng thể, giải thuyết có 
chiều sâu, giàu luận cứ và chứng cứ. 
Do vậy việc trình bày một nghiên cứu 
theo phương pháp dân tộc học phải theo một 
số nguyên tắc sau: 
Vị thế xã hội của nhà nghiên cứu trong 
quần thể phải được định rõ. 
- Mô tả nghiệm thể rõ ràng chi tiết về 
hoàn cảnh và môi trường xã hội. 
Các khái niệm và thực địa của nghiên cứu 
phải được định rõ và chi tiết. 
Phương pháp nghiên cứu cũng phải được 
mô tả chi tiết và rõ ràng. 
4.3. Tính chất của nghiên cứu theo phương pháp 
dân tộc học 
- Quá trình NC diễn ra tại thực địa, trong 
môi trường tự nhiên của nghiệm thể, với sự 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
17 
can thiệp của nhà nghiên cứu được giảm tới 
mức tối đa. 
- Mang tính lâu dài, đòi hỏi nhiều thời gian. 
- Có tính hợp tác cao. 
- Chú trọng giải thuyết chiều sâu. 
- Tính hữu cơ cao. 
4.4. Tiêu chí đánh giá một nghiên cứu theo 
phương pháp dân tộc học 
- Chọn lựa nhóm nghiệm thể với tiêu chí rõ 
ràng, lôgíc và dễ nhận diện làm đối tượng NC. 
- Không hướng nghiệm thể trả lời theo 
những khái niệm sẵn có của người NC qua 
các câu hỏi định sẵn. 
- Yêu cầu nghiệm thể miêu tả hành động 
và sự việc không thể hiện tình cảm, quan 
niệm, đánh giá hoặc ý nghĩa. 
- Lập danh mục các hành vi, sự việc, thời 
gian, người, tình cảm biểu lộ, và tất cả những 
gì xảy ra trong cuộc phỏng vấn. 
- Phân lập ý nghĩa qua việc so sánh 
những hiện tượng có quan hệ gần gũi nhưng 
đối lập nhau. 
- Sưu tập những câu chuyện minh họa các 
bình diện và nguyên tắc văn hoá. 
- Nên hiểu văn hoá như là sự đáp trả 
nhằm mục đích thích ứng. 
- Sưu tập tất cả mọi thứ, đặc biệt lưu ý các 
bằng chứng là hiện vật (tranh ảnh, bản đồ, 
các đối thoại được ghi âm, bút tích liên quan 
tới đề tài). 
- Cuối cùng nên dành thời gian xem xét 
nghiên cứu dữ liệu đã thu thập thường 
xuyên tại các thời điểm có ý nghĩa nhất. 
5. So sánh đặc điểm của hai phương pháp 
nghiên cứu 
Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu 
dân tộc học là hai phương pháp nghiên cứu 
thuộc hai cực của dải tiệm tiến về phương 
pháp nghiên cứu. Xét về thế giới quan của 
nhà nghiên cứu, phương pháp và kỹ thuật 
tiến hành nghiên cứu thì hai loại nghiên cứu 
này rất khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Hãy 
so sánh hai nghiên cứu thực nghiệm và 
nghiên cứu dân tộc học cụ thể để thấy rõ hơn 
sự khác nhau này. 
5.1. Nghiên cứu thực nghiệm 
“Khuyến khích việc tự giám sát trong học viết 
của sinh viên Trung Quốc” của Wang Xiang –
ELT Journal Volume 58/3 July 2004, Oxford 
University Press [6]. 
Lĩnh vực NC: Dạy tiếng Anh 
Câu hỏi NC: 
Có thể huấn luyện sinh viên sử dụng 
phương pháp tự giám sát một cách thành thạo? 
Phương pháp tự giám sát có tác dụng 
như thế nào đối với kỹ nămg viết? 
- Thái độ của sinh viên đối với phương 
pháp tự giám sát? 
Nghiệm thể: 
Hai lớp học tiếng Anh làm thành hai 
nhóm theo cách phân loại tự nhiên: 
Nhóm thực nghiệm gồm 29 sinh viên 
gồm 4 nam và 25 nữ. 
Nhóm đối chứng gồm 29 sinh viên gồm 5 
nam và 24 nữ. 
Phương pháp: 
Thực nghiệm: Nhóm đối chứng với 
phương pháp dạy truyền thống, nhóm thực 
nghiệm với phương pháp mới. 
Mô tả thực nghiệm: Cả hai nhóm được dạy 
một khoá học viết tiếng Anh 12 tuần trong đó 
nhóm thực nghiệm được huấn luyện phương 
pháp tự giám sát (self-monitoring), nhóm đối 
chứng không được huấn luyện phương pháp 
này. Trước và sau khoá học cả hai nhóm 
được kiểm tra để đối chứng kết quả. Lớp 
thực nghiệm được huấn luyện phương pháp 
tự giám sát trong hai buổi học mỗi buổi 80 
phút qua làm việc nhóm. Cả hai lớp được 
yêu cầu viết 4 bài luận, hai tuần 1 bài. Lớp 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
18
thực nghiệm được chia thành 4 nhóm thảo 
luận, mỗi sinh viên được yêu cầu viết tự 
nhận xét dưới dạng chú giải cạnh các bài 
luận của mình về nội dung, kết cấu tổ chức 
và hình thức ngôn ngữ. Sau khi thảo luận 
nhóm, sinh viên tự nhận xét lại bài của mình 
và cuối cùng với sự giúp đỡ của giảng viên 
đọc soát lại bài luận. Các chú giải được tập 
hợp và thống kê, phân loại thành ba nhóm: 
nội dung, tổ chức và hình thức ngôn ngữ. Bài 
kiểm tra viết cũng được chấm theo ba tiêu chí 
nội dung, tổ chức và hình thức ngôn ngữ. 
Điểm của hai lần kiểm tra được phân tích so 
sánh bằng phép kiểm định T với nhóm đối 
chứng. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 
các nhóm nhỏ trong nhóm thực nghiệm cũng 
được so sánh bằng phân tích phương sai một 
chiều (one way ANOVA). Cuối cùng nhóm 
thực nghiệm trả lời một bảng câu hỏi và một 
số đại diện nhóm (9 sinh viên) được phỏng 
vấn để tìm hiểu thái độ và nhận xét của 
người học về phương pháp mới. 
Tiến trình nghiên cứu: Xuất phát từ câu hỏi 
NC đến dữ liệu và cuối cùng là kết luận 
Kiểu loại dữ liệu: Điểm của hai bài kiểm tra 
trước và sau thực nghiệm. 
Kiểu loại phân tích: Định lượng, phân tích 
kiểm định T (T test) và phân tích phương sai 
một chiều (one way ANOVA). 
Kết quả thực nghiệm: Chỉ có nhóm có kết 
quả tốt trong bài kiểm tra sau thực nghiệm 
cho thấy sự tiến bộ rõ rệt so với nhóm đối 
chứng về nội dung và tổ chức của bài luận. 
Nhóm này cũng tỏ thái độ tích cực với 
phương pháp mới và có thể tiếp nhận được 
phương pháp tự giám sát trong học viết luận 
tiếng Anh. Sự tiến bộ của nhóm này cũng chỉ 
được thể hiện ở mặt nội dung và tổ chức của 
bài luận mà không thấy ở các mặt khác như 
hình thức ngôn ngữ. Các nhóm có kết quả 
thấp không có tiến bộ rõ rệt nào so với nhóm 
đối chứng. Kết luận được rút ra của nghiên 
cứu là phương pháp tự giám sát có hiệu quả 
đối với việc nâng cao chất lượng nội dung và 
tổ chức của bài luận viết của sinh viên, đặc 
biệt là hữu hiệu với những sinh viên giỏi. 
Tuy nhiên đối với sinh viên bình thường và 
các mặt khác của bài luận nó không có tác 
dụng rõ rệt. 
5.2. Nghiên cứu dân tộc học 
“Về khái niệm văn hoá trong các bài giảng 
bằng ngôn ngữ thứ hai” (On the Notion of 
Culture in L2 Lectures), Tác giả: Flowerdew 
và Miller [7]. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Ngôn ngữ và văn hoá 
Câu hỏi nghiên cứu: 
Tìm hiểu khoảng cách và bất đồng văn hoá 
giữa giảng viên đào tạo tại phương Tây và sinh 
viên thuộc văn hoá ngoài phương Tây trong 
các bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai. 
Phương pháp nghiên cứu: 
- Thời lượng: 3 năm 
- Một nghiên cứu thí điểm (pilot study) 
trước đó được tiến hành tại Khoa Cơ khí Chế 
tạo máy, City University of Hongkong. 
- Vai trò của nhà nghiên cứu: Quan sát 
khách quan (non- participant observer) 
- Phương pháp thu thập dữ liệu: 
+ Bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn 
dành cho giảng viên trước và sau khoá học 
+ Nhật ký 
+ Bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn 
dành cho sinh viên trong khoá học. 
+ Ghi chép thực địa (field notes) 
+ Thảo luận và quan sát 
+ Tường trình cá nhân (self-report) 
+ Ghi âm và chép ra phiên bản 
+ Thu thập các cứ liệu hiện vật khác 
- Phương pháp xử lý dữ liệu: 
+ Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác 
nhau và thảo luận về dữ liệu. 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
19 
+ Hai nghiên cứu viên xử lý song song để 
đảm bảo yếu tố khách quan và chính xác (phép 
tam giác đạc trong xử lý dữ liệu định tính). 
+ Chọn lựa dữ liệu nhiều lần để phân loại 
bằng word processor. 
+ Làm việc lại với giảng viên và sinh viên để 
bổ sung thêm dữ liệu và kiểm nghiệm giả thiết. 
+ Kiểm nghiệm các kết luận trong các 
buổi thuyết trình khác. 
+ Tổ chức các buổi thảo luận với các 
nghiệm thể mời. 
+ Lập các giả thiết qua các cuộc phỏng vấn. 
+ Hình thành dần các mẫu của “khung 
văn hoá”. 
Tiến trình nghiên cứu: 
Từ giả thiết/vấn đề - dữ liệu - giả thiết 
mới - kết - luận/hình mẫu 
Kiểu loại dữ liệu: 
Định tính (kết quả bảng hỏi, ghi chép 
thực địa, ghi âm, hiện vật, v.v...) 
Kiểu loại phân tích: 
Định tính: giải thuyết ý nghĩa văn hoá 
của hiện tượng trong hệ thống ngữ nghĩa của 
một cộng đồng văn hoá tiến tới xác lập 
mẫu/mô hình. 
Kết quả nghiên cứu: 
- Các hình mẫu tạo nên “khung văn hoá” 
cho việc sử dụng ngôn ngữ thứ hai như một 
phương tiện giáo dục đã được lập ra qua 
phân tích dữ liệu gồm: 
+ Văn hoá dân tộc 
+ Văn hoá địa phương 
+ Văn hoá học thuật 
+ Văn hoá chuyên ngành 
Ý nghĩa ứng dụng trong giáo dục: 
+ Lưu ý sinh viên về đặc điểm văn hoá 
trong các bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai 
+ Tập huấn giảng viên về sự khác biệt văn 
hoá trên 
+ Lưu ý tới các đặc thù và khác biệt văn 
hoá khi giảng dạy 4 kỹ năng ngôn ngữ 
+ Lưu ý tới nội dung và các khía cạnh văn 
hoá của bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai bằng 
cách thảo luận về các giả định về văn hoá và 
đối lập chúng với văn hoá phương Tây. 
+ Nâng cao nhận thức về văn hoá tiến tới 
sự hiểu biết và hoà hợp lẫn nhau giữa các 
nền văn hoá. 
Nhận xét so sánh hai phương pháp: 
Phương pháp thực nghiệm và phương 
pháp dân tộc học là hai cách thức nghiên cứu 
ngôn ngữ ứng dụng có xuất phát điểm khác 
nhau. Đó là hai đường hướng tiếp cận và tìm 
hiểu về thế giới thực tại là qui nạp và diễn 
dịch, giữa hai phương pháp định lượng và 
định tính trong nghiên cứu, giữa hai cách 
nhìn nhận về “chân lý” của nhà nghiên cứu: 
chân lý tồn tại khách quan bên ngoài ý thức 
và chân lý là sản phẩm của phản ánh chủ 
quan của ý thức. Dưới đây là một số khác 
biệt cơ bản của hai phương pháp: 
Phương pháp thực nghiệm 
Phương pháp dân tộc học 
Đường hướng chính yếu: Diễn dịch 
Bắt đầu từ một giả thuyết/lý thuyết 
Tìm kiếm bằng chứng để: 
- Khẳng định giả thuyết, hoặc 
- Phủ nhận giả thuyết 
Nghiên cứu Định lượng: 
Tìm hiểu đặc tính/nguyên nhân của các hiện tượng xã 
hội không tính đến tình trạng chủ quan của các cá thể 
Đo lường có sắp đặt và can thiệp 
Mang tính khách quan 
Ít dữ liệu và giải thuyết 
Hướng tới sản phẩm 
Đường hướng chính yếu: Qui nạp 
 Bắt đầu từ các bằng chứng/hiện tượng đơn lẻ 
Tìm kiếm/thiết lập các mối liên hệ giữa các hiện 
tượng đơn lẻ 
Tạo lập các kết luận, nguyên tắc, lý thuyết trên 
cơ sở các mối liên hệ đã tìm thấy. 
Nghiên cứu Định tính: 
Quan tâm tới việc tìm hiểu hành vi con người 
qua cách giải thuyết của người nghiên cứu 
Quan sát một cách tự nhiên, không có sắp 
đặt/can thiệp của nhà nghiên cứu 
Mang tính chủ quan 
Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
20
Nguyên tắc: 
- Tập trung vào mối quan hệ nhân quả giữa các biến 
thể từ bối cảnh 
- Mang tính phân tích cao 
Ứng dụng kết quả: 
Khái quát từ mẫu sang quần thể 
 Có căn cứ, giàu dữ liệu 
Hướng tới quá trình 
Nguyên tắc: 
- Bối cảnh là tâm điểm nghiên cứu 
- Mang tính tổng hợp cao 
Ứng dụng kết quả: 
So sánh và chuyển giao 
Hai phương pháp nghiên cứu này là công 
cụ cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD. Chúng 
có những điểm mạnh khác nhau và đều là cách 
tiệm cận hữu hiệu với thực tại trong NNHƯD. 
Điều quan trọng không phải là phương pháp 
nào tốt hơn mà là sử dụng chúng phù hợp với 
đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 
Thực tiễn ngôn ngữ học ứng dụng ở Việt 
Nam đang rất cần những nghiên cứu nghiêm 
túc để giải quyết nhiều vấn đề cấp bách trong 
giáo dục ngoại ngữ, dịch thuật, v.v... Những 
bất cập, yếu kém trong dạy và học ngoại ngữ 
cho người Việt Nam phần nào có nguyên 
nhân từ yếu kém trong nghiên cứu ngôn ngữ 
học ứng dụng, với phần lớn đang được tiến 
hành thiếu phương pháp bài bản và công cụ 
hữu hiệu. Để khắc phục tồn tại này cần có kế 
hoạch đào tạo đội ngũ làm nghiên cứu 
NNHƯD một cách bài bản. Phương pháp 
nghiên cứu NNHƯD phải trở thành môn học 
cần thiết trong các chương trình đào tạo giáo 
viên ngoại ngữ ở trình độ cao và những 
người làm công tác nghiên cứu về ngoại ngữ. 
Tài liệu tham khảo 
[1] D. Nunan, Research Methods in Language Learning, 
Cambridge: CUP, 1992. 
[2] G. Wisker, The Postgraduate Research Handbook, 
New York: Palgrave, 2001. 
[3] C. Chaudron, Second Language Classrooms: 
Research on Teaching and Learning, New York: 
CUP, 1988. 
[4] L. Van Lier, The Classroom and the Language 
Learner, London: Longman, 1988. 
[5] J.D. Brown, Understanding Research in Second 
Language Learning: A Teacher’s Guide to Statistics 
and Research Design, New York: CUP, 1988, 2002. 
[6] Wang Xiang, “Encouraging self-monitoring”, 
ELT Journal, Oxford University Press, 58 
(2004) 238. 
[7] Flowerdew and Miller, “On the Notion of 
Culture in L2 Lectures”, TESOL QUARTERLY 
29 (1995) 346. 
 Lê Hùng Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 12-21 
21 
Experimental and ethnographic research: 
two major research methods in applied linguistics 
Le Hung Tien 
Department of Post-Graduate Studies, College of Foreign Language, 
Vietnam National University, Hanoi, Pham Van Dong Street, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
The paper discusses in detail some common methods in applied linguistics research with a 
focus on two major methods: experimental and ethnographic and problems related to applied 
linguistic research in Vietnam. The main points of the paper are as follows: 
- Some basic theoretical issues in applied linguistics research. 
- Two major methods: experimental and ethnographic. 
- Fundamental concepts, techniques and differences between the two methods. 
- Problems related to applied linguistic research in Vietnam. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_nghiem_va_nghien_cuu_dan_toc_hoc_hai_phuong.pdf