Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ Đông y chọn lọc (Phần 1)

TỨ QUÂN TỬ THANG

(Tống - Thái Bình Huệ Dân hòa tễ cục phương)

* Thành phần và cách dùng:

Nhân sâm lOg, bạch truật lOg, phục linh lOg, chích cam thảo 6g. Tất cả tán

bột, mỗi lần 6g đem sắc uống hoặc tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 6-9g, ngày

uống 3 lần.

* Tác dụng và chủ trị:

ích khí kiện tỳ. Chủ trị chứng tỳ vị khí hư, sắc mặt tái nhợt, tiếng nói nhỏ,

mệt mỏi, ăn ít, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư nhược.

* ứng dụng lâm sàng:

Thường dùng trị chứng viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày hành tá tràng, rối

loạn tiêu hóa. Hoặc trị viêm dạ dày cấp, băng lậu, u xơ tử cung, trẻ em chảy máu

cam, viêm gan mạn, mề đay, viêm túi mật mạn, nôn thai nghén.

1. Chứng vị quản thong: Dùng bài thuốc gia giảm trị 38 ca, trong đó viêm dạ

dày mạn tính 12 ca, loét dạ dày tá tràng 17 ca, viêm dạ dày mạn tính kết hợp loét dạ

dày tá tràng 6 ca, viêm dạ dày cấp 2 ca, sa dạ dày 1 ca. Kết quả tiến bộ rõ rệt 26 ca,

có kết quả 12 ca, bình quân thời gian uống thuốc 58 ngày. (Báo Quảng Tây Trung

Y Dược, sổ tháng 6-1983).

2. Băng lậu: Dùng bài thuốc gia giảm trị 42 ca. Kết quả khỏi bệnh 32 ca, tiến

bộ rõ rệt 5 ca, có kết quả, không kết quả 2 ca. (Học Báo Học Viện Trung Y Quý

Dưong, so tháng 3-1990).

3. Viêm gan mạn tính hoạt động: Dùng bài thuốc gia giảm trị 40 ca HBsAg

(+), Pt bình quân 262,3 đơn vị. Kết quả sau 4-5 tháng điều trị toàn bộ đều khỏi,

trong đó có 28 ca HBsAg (-) (Tạp chí Trung y, số tháng 8-1983). Bài thuốc gia

thạch cao trị 3 ca, kết quả đều khỏi, theo dõi 2 năm không tái phát (Tạp chí Trung Y

Bắc Kinh số tháng 1-1990).4. Chảy máu cam trẻ em: Dùng bài thuốc gia giảm trị 46 ca. Ket quả khỏi 33

ca, có kết quả 11 ca, không kết quả 2 ca. Thời gian uống thuốc ngắn nhất là 15

ngày, dài nhất 30 ngày. (Báo Trung Y Dược Quảng Tây, số tháng 2-1990).

5. Trẻ em sot nhẹ: Dùng bài thuốc gia sơn dược điều trị 30 ca đều khỏi. (Báo

Trung y Triết Giang, số tháng 10-1990).

6. u xơ tử cung: Bài thuốc gia truật, tam lăng, ngưu tất trị 13 ca. Ket quả tốt

10 ca, có kết quả 1 ca, không khỏi 2 ca. Thòi gian uống thuốc ngắn nhất 20 ngày,

dài nhất 125 ngày, bình quân 58,4 ngày. (Báo Trung ỵ Triết Giang, số tháng 10-

1979).

7. Nôn thai nghén: Bài thuốc gia trần bì, trúc nhự, hậu phác. Trị 1 ca có thai

2 tháng buồn nôn, nôn, chán ăn. Ket quả sau khi uống 1 tháng buồn nôn giảm và

hết nôn, uống tiếp 4 thang khỏi bệnh, không tái phát. (Báo Trung Y Dược Hắc Long

Giang, so tháng 1-1989).

8. Viêm túi mật mạn tính: Bài thuốc gia hoàng kỳ, sơn tra, uất kim, trị một

bệnh nhân viêm túi mật, đau hạ sườn phải đã 1 năm, đau xuyên ra sau lưng, mệt

mỏi, siêu âm thấy bờ túi mật dày 3mm. Ket quả sau khi uống 20 thang, hết đau, ăn

tốt, túi mật không to, bờ không dày. (Báo Tân Cưong Trung Y Dược, so tháng 3-

1989)

pdf 121 trang yennguyen 7260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ Đông y chọn lọc (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ Đông y chọn lọc (Phần 1)

Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ Đông y chọn lọc (Phần 1)
LỜI NÓI ĐẦU
Sách "Nhũng bài thuốc bổ Đông y chọn lọc" được biên dịch từ sách 
Trung y lịch đại danh phương tập thành (những bài thuốc Trung y nổi tiếng qua 
các thời đại) do Cừu Bái Nhiên và cộng sự biên soạn, Nhà xuất bản Từ Thư 
Thượng Hải xuất bản lần thứ nhất tháng 3 năm 1994 và tái bản lần thứ 2 tháng 6 
năm 1998.
Sách gồm hơn 100 bài thuốc phổ biến gồm các loại thuốc bổ khí, thuốc bổ 
huyết, thuốc bổ âm và thuốc bổ dương. Trong mỗi bài thuốc đều lần lượt giới thiệu 
về tên và xuất xứ (thời đại và tên sách, các tên khác nếu có); thành phần (tên vị 
thuốc và liều lượng); cách dùng (và bào chế nếu có); ứng dụng lâm sàng (ghi rõ các 
loại bệnh chứng được điều trị, số ca, cách sử dụng bài thuốc, kết quả điều trị và tư 
liệu tham khảo); chú ý lúc dùng (chủ yếu nói rõ chỉ định của bài thuốc, tác dụng 
của các vị thuốc, cách gia giảm nếu có); bài thuốc cùng tên (đế phân biệt và kết quả 
nghiên cứu dược lý hiện đại (nếu có).
Những nội dung trên đây là rất cần cho người thầy thuốc lâm sàng để tham 
khảo trị bệnh tốt hơn. Hy vọng cuốn sách này khi xuất bản sẽ đến tay được nhiều 
bạn đọc và trở thành tài liệu bổ ích cho các bạn. Rất mong nhận được nhiều ý kiến 
đóng góp của bạn đọc.
Nhân dây dịch giả cũng xin chân thành cảm ơn Nhà xuất bản Tồng hợp TP. 
Hồ Chí Minh và Nhà sách Quang Minh đã tận tình giúp đỡ để cuốn sách sớm ra 
mắt bạn đọc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 9 năm 2005 
Dịch giả Trần Văn Kỳ
CHƯƠNG I 
BÀI THUỐC BỎ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG
(Tống - Thái Bình Huệ Dân hòa tễ cục phương)
* Thành phần và cách dùng:
Nhân sâm lOg, bạch truật lOg, phục linh lOg, chích cam thảo 6g. Tất cả tán 
bột, mỗi lần 6g đem sắc uống hoặc tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 6-9g, ngày 
uống 3 lần.
* Tác dụng và chủ trị:
ích khí kiện tỳ. Chủ trị chứng tỳ vị khí hư, sắc mặt tái nhợt, tiếng nói nhỏ, 
mệt mỏi, ăn ít, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư nhược.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày hành tá tràng, rối 
loạn tiêu hóa. Hoặc trị viêm dạ dày cấp, băng lậu, u xơ tử cung, trẻ em chảy máu 
cam, viêm gan mạn, mề đay, viêm túi mật mạn, nôn thai nghén.
1. Chứng vị quản thong: Dùng bài thuốc gia giảm trị 38 ca, trong đó viêm dạ 
dày mạn tính 12 ca, loét dạ dày tá tràng 17 ca, viêm dạ dày mạn tính kết hợp loét dạ 
dày tá tràng 6 ca, viêm dạ dày cấp 2 ca, sa dạ dày 1 ca. Kết quả tiến bộ rõ rệt 26 ca, 
có kết quả 12 ca, bình quân thời gian uống thuốc 58 ngày. (Báo Quảng Tây Trung
Y Dược, sổ tháng 6-1983).
2. Băng lậu: Dùng bài thuốc gia giảm trị 42 ca. Kết quả khỏi bệnh 32 ca, tiến 
bộ rõ rệt 5 ca, có kết quả, không kết quả 2 ca. (Học Báo Học Viện Trung Y Quý 
Dưong, so tháng 3-1990).
3. Viêm gan mạn tính hoạt động: Dùng bài thuốc gia giảm trị 40 ca HBsAg 
(+), Pt bình quân 262,3 đơn vị. Kết quả sau 4-5 tháng điều trị toàn bộ đều khỏi, 
trong đó có 28 ca HBsAg (-) (Tạp chí Trung y, số tháng 8-1983). Bài thuốc gia 
thạch cao trị 3 ca, kết quả đều khỏi, theo dõi 2 năm không tái phát (Tạp chí Trung Y 
Bắc Kinh số tháng 1-1990).
4. Chảy máu cam trẻ em: Dùng bài thuốc gia giảm trị 46 ca. Ket quả khỏi 33 
ca, có kết quả 11 ca, không kết quả 2 ca. Thời gian uống thuốc ngắn nhất là 15 
ngày, dài nhất 30 ngày. (Báo Trung Y Dược Quảng Tây, số tháng 2-1990).
5. Trẻ em sot nhẹ: Dùng bài thuốc gia sơn dược điều trị 30 ca đều khỏi. (Báo 
Trung y Triết Giang, số tháng 10-1990).
6. u xơ tử cung: Bài thuốc gia truật, tam lăng, ngưu tất trị 13 ca. Ket quả tốt 
10 ca, có kết quả 1 ca, không khỏi 2 ca. Thòi gian uống thuốc ngắn nhất 20 ngày, 
dài nhất 125 ngày, bình quân 58,4 ngày. (Báo Trung ỵ Triết Giang, số tháng 10- 
1979).
7. Nôn thai nghén: Bài thuốc gia trần bì, trúc nhự, hậu phác. Trị 1 ca có thai 
2 tháng buồn nôn, nôn, chán ăn. Ket quả sau khi uống 1 tháng buồn nôn giảm và 
hết nôn, uống tiếp 4 thang khỏi bệnh, không tái phát. (Báo Trung Y Dược Hắc Long 
Giang, so tháng 1-1989).
8. Viêm túi mật mạn tính: Bài thuốc gia hoàng kỳ, sơn tra, uất kim, trị một 
bệnh nhân viêm túi mật, đau hạ sườn phải đã 1 năm, đau xuyên ra sau lưng, mệt 
mỏi, siêu âm thấy bờ túi mật dày 3mm. Ket quả sau khi uống 20 thang, hết đau, ăn 
tốt, túi mật không to, bờ không dày. (Báo Tân Cưong Trung Y Dược, so tháng 3-
1989).
LỤC QUÂN TỬ THANG
(Minh - Y học chính truyện)
* Thành phần và cách dùng:
Nhân sâm 3g, bạch truật 4,5g, phục linh 3g, chính cam thảo 3g, trần bì 3g, 
bán hạ 4,5g, gia đại táo 2 quả, sinh khương 3 lát. Tất cả đem sắc uống, mỗi lần 6- 
9g, ngày 2-3 lần, uống với nước sôi ấm.
* Tác dụng và chủ trị:
Kiện tỳ ích khí hòa vị hóa đàm. Chủ trị chứng tỳ vị hư nhược kiêm đàm thấp, 
nôn, buồn nôn, ho, ngực tức, đàm nhiều loãng trắng, chán ăn, đại tiện nhão, chất 
lưỡi nhầy.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày hành tá tràng, 
viêm phế quản mạn tính, tiêu chảy, chứng đới hạ, chứng mạn kinh phong, chứng 
đục thủy tinh thể....
1. Vị quản thong mạn tính: Dùng bài thuốc gia giảm trị 123 ca, trong đó 
viêm dạ dày mạn tính 86 ca, loét dạ dày tá tràng 13 ca, viêm kết hợp loét dạ dày 24 
ca. Kết quả rõ rệt 49 ca, có kết quả 65 ca, không kết quả 9 ca. (Học Báo Trung Y 
Học viện An Huy, sổ tháng 1-1987).
2. Tiêu chảy trẻ em: Dùng bài thuốc gia giảm trị 150 ca. Kết quả khỏi 144 ca, 
không kết quả 6 ca, trong đó có 10 ca tiêu chảy nặng, mất nước có gia thêm truyền 
dịch. (Học Báo Trung Y Học Viện Vân Nam, số tháng 1-1978).
3. Nôn thai nghén: Bài thuốc gia thêm khương trúc nhự, tô ngạnh; điều trị 93 
ca, trong đó có thai lần đầu 26 ca. Ket quả đều khỏi, thời gian uống thuốc ngắn nhất 
2 ngày, dài nhất 14 ngày (Tạp chí Trung Y Dược Thượng Hải, số tháng 7-1959). 
Bài thuốc gia giảm trị 52 ca, kết quả đều khỏi, thời gian uống thuốc ngắn nhất 1 
ngày, dài nhất 5 ngày (Tạp chí Phụ Sản Khoa Trung Hoa, số tháng 1-1960).
4. Chủng bạch đới: Bài thuốc gia giảm điều trị 1 ca mắc bệnh đã 3 năm, 
huyết trắng nhiều, hôi, lúc vàng lúc trắng. Ket quả sau khi uống 2 thang thì huyết 
trắng giảm, uống 6 thang khỏi bệnh, theo dõi 4 năm không tái phát. (Báo Trung Y 
Tứ Xuyên, so thang 3-1987).
5. Chủng mạn kinh phong: Dùng bài thuốc gia giảm điều trị 1 ca bệnh nhi 18 
tháng, có cơn động kinh 2 tháng, lúc lên cơn mắt trợn ngược, sắc mặt xanh tái, hôn 
mê. Kết quả uống 2 thang hết kinh, uống thêm 7 thang thì khỏi. Theo dõi 6 tháng 
không tái phát. (Học Báo Trung Y Học Viện Hồ Nam, so tháng 4-1989).
DỊ CÔNG TÁN
(Tống - Tiểu nhi dược chứng trực quyết. Còn gọi là Ngũ vị dị công tán)
* Thành phần và cách dùng:
Nhân sâm lOOg, bạch truật 90g, phục linh 90g, chính cam thảo 60g, trần bì 
90g. Các vị thuốc tán bột mịn màng làm thuốc tán, mỗi lần 6-9g, gia sinh khương 5 
lát, đại táo 2 quả, sắc nước uống, cũng có thể làm thuốc thang sắc uống.
* Tác dụng và chủ trị:
ích khí kiện tỳ hòa vị. Chủ trị chứng tỳ vị hư nhược, khí trệ, chán ăn, ngực 
bụng đầy tức, đại tiện lỏng, rối loạn tiêu hóa hoặc nôn, tiêu chảy.
* ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường dùng cho trị trẻ em bị rối loạn tiêu hóa do tỳ vị hư nhược, 
chán ăn, tiêu chảy, chứng viêm dạ dày mạn tính, cũng có thế dùng trị chứng xuất 
huyế tiêu hóa trên, rụng tóc, huyết trắng, nôn....
1. Viêm dạ dày mạn tính: Bài thuốc gia giảm điều trị 44 ca gồm có viêm dạ 
dày teo, viêm dạ dày phì đại, viêm niêm mạc dạ dày. Kết quả: có kết quả 43 ca, 
không kết quả 1 ca, trong đó 18 ca được soi dạ dày, tốt 12 ca, không thay đổi 6 ca 
(Tạp chí Trung Y Triết Giang, số tháng 1-1990).
2. Xuất huyết tiêu hóa trên: Bài này gia giảm trị 84 ca. Trong đó loét hành tá 
tràng 50 ca, loét dạ dày 11 ca, viêm dạ dày 8 ca, chẩn đoán không rõ 15 ca. Kết quả 
toàn bộ không còn xuất huyết, đau giảm, phản ứng máu phân âm tính, thời gian 
uống thuốc ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất 15 ngày, trong đó 47 ca do xuất huyết 
nhiều hoặc có thố huyết, choáng, đã kết hợp truyền máu, truyền dịch, dùng thuốc 
cầm máu. (Trung Y Tạp chí, so tháng 4-1983).
3. Bệnh đói hạ: Bài thuốc gia giảm điều trị 3 ca, kết quả đều khỏi. Trong đó 
thời gian uống thuốc ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 7 ngày. (Học Báo Trung Y Học 
Viện Quý Dưong, so tháng 9-1983).
4. Rụng tóc: Bài này gia giảm trị 16 ca, kết quả đều khỏi. (Học Báo Trung Y 
học Viện Quý Dưong, số tháng 2-1985). Bài này gia phòng phong, đương quy. Trị
1 bệnh nhân, tóc rụng nhiều đã 7 tháng, sắc mặt kém tươi nhuận, người mệt mỏi, ăn 
kém. Ket quả sau khi uống 20 thang, tóc hết rụng, ăn ngon, tóc mọc dần thêm. 
Theo dõi bệnh nhân hết rụng. (Báo Trung Y Dược Triết Giang, số tháng 3-1979).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng điều trị chứng tỳ vị hư nhược, tiêu hóa kém, khí tuệ 
không thông. Bài thuốc gồm Tứ quân tử thang gia trần bì, có tác dụng ích khí kiện 
tỳ và lý khí hòa vị. Trên lâm sàng, hiệu quả chủ yếu là trị chúng khí hư, mệt mỏi, 
ngực bụng đầy tức, ăn kém.
Trên lâm sàng, nếu thấy thấp thịnh bỏ nhân sâm, bạch truật, gia thưong 
truật, bán hạ, ý dĩ; tỳ vị hư hàn gia chế phụ phiến, can khưong, tất bạc; khí trệ 
nhiều gia mộc hưoĩig, chỉ xác.
Những bài thuốc cùng tên
1. Dị công tán (Y học chính truyện). Gồm có mộc hương, đương qui, quế 
tâm, bạch truật, phục linh, trần bì, hậu phác, nhân sâm, nhục đậu khấu, đinh hương, 
bán hạ, phụ tử, sinh khương, đại táo.
- Tác dụng: hồi dương cứu nghịch, chủ trị quyết tâm bệnh, lưỡi rụt.
2. Dị công tán (Chính trị chuắn thằng). Gồm các vị ô dược, xuyên khung, cát 
cánh, mẫu đơn bì, bạch chỉ, đương quy, bạch thược, diên hồ sách, quan quế, can 
khương, trần bì, sinh khương.
- Tác dụng: điều khí hoạt huyết, ôn trung khư hàn, chủ trị phụ nữ huyết khí 
hư lãnh, đầu đau, sợ lạnh, chân tay mệt mỏi.
3. Dị công tán (Dịch sa thảo). Gồm có ban miêu, huyết kiệt, một dược, nhũ 
hương, toàn kết, huền sâm, xạ hương.
- Tác dụng: hoạt huyết, giải độc, tán phong thông khiếu. Chủ trị chứng lạn 
hầu phong, hầu bế, hầu nga. Bài này chỉ dùng ngoài.
HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG
(Thanh - Y phương lập giải)
* Thành phần và cách dùng:
Nhân sâm lOg, bạch truật 9g, phục linh 9g, chích cam thảo 5g, trần bì 9g, 
bán hạ 9g, hương phụ (hiện nay dùng mộc hương) 6g, sa nhân 6g, sắc nước uống 
hoặc làm hoàn, mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần.
* Tác dụng và chỉ định:
Kiện tỳ ích khí, lý khí sơ trung. Chủ trị tỳ vị khí hư, hàn thấp trệ ở trung tiêu, 
bụng trên đầy trướng đau, chán ăn, ợ hơi, nôn, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhầy.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng vị quản thống, loét dạ dày và hành tá tràng, viêm dạ 
dày mạn tính, viêm ruột mạn tính, rối loạn chức năng đại tràng; dùng trị chứng 
viêm thận mạn, u rê huyết tăng....
1. Chứng vị quản thong: Bài thuốc gia giảm, trị 125 ca, kết quả trị khỏi 86 
ca, kết quả rõ rệt 22 ca, có kết quả 17 ca. Thời gian uống thuốc ngắn nhất 30 ngày, 
dài nhất 90 ngày. (Báo Hà Nam Trung Y, so tháng 3-1986).
2. Loét dạ dày hành tá tràng: Bài thuốc gia giảm điều trị 15 ca, chấn đoán 
bằng soi dạ dày, loét dạ dày hành tá tràng 12 ca, loét dạ dày 2 ca, loét dạ dày và 
hành tá tràng 1 ca. Kết quả rõ rệt 13 ca, có kết quả 1 ca, không kết quả 1 ca, trong 
đó thời gian uống ngắn nhất 14 ngày, dài nhất 42 ngày, ịBáo Thiếm Tây Trung Y, 
số tháng 4-1983).
3. Viêm thận mạn tính: Ưrê cao, bài này gia giảm trị 30 ca, kết quả tốt (u rê 
huyết bình thường) 26 ca, có kết quả (triệu chứng lâm sàng được cải thiện) 4 ca. 
(Tạp chí Trung Y Liêu Ninh, số tháng 7-1986).
4. Khôi phụ sức khỏe sau phẫu thuật bụng: Điều trị 14 ca sau phẫu thuật bao 
gồm cơ thể hư nhược, ăn uống kém, bụng đầy tức, ho. Kết quả toàn bộ đều tốt. 
(Học báo Trung Y Học Viện Quý Dưong, so tháng 1-1990).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc dùng điều trị chủng tỳ vị khí hư, hàn thấp trở trệ. Trong bài Tứ 
quân tử thang kiện tỳ bo khí họp bán hạ, trần bì, hương phụ, sa nhân; hành trệ hóa 
thấp, trong kiện có tiêu, trong hành có bo, đó là đặc điếm của phổi ngũ.
Trên lâm sàng thưòng dùng trị chủng tỳ vị khí hư, bụng đầy trưóng đau, ăn 
kém ợ hơi, rêu lưỡi trắng nhầy. Trưòng họp bụng đau nhiều có thể gia ngô thù du, 
cao lưong khưon; hàn thấp nặng gia nhục quế, can khưong; ợ chua gia hải phiêu 
tiêu.
Những bài thuốc cùng tên
1. Hương sa lục quân tử thang (Cảnh Nhạc toàn thư). Gồm nhân sâm, bạch 
truật, phục linh, bán hạ, trần bì, sa nhân, hoắc hương, chích thảo, sinh khương.
- Tác dụng: kiện tỳ bố khí, lý khí hóa vị.
- Chủ trị chứng tỳ vị hư hàn, ăn ít hay nôn, bụng trên đầy tức, miệng hoạt,
rêu lưỡi trắng nhầy.
2. Hương sa lực quân tử thang (Tăng bo vạn bệnh hồi xuân). Gồm có hương 
phụ, bạch truật, phục linh, khương bán hạ, trần bì, bạch đậu khấu, hậu phác, sa 
nhân, ích trí nhân, chích thảo.
- Tác dụng: ích khí kiện tỳ, ôn trung tán hàn.
- Chủ trị chứng tỳ vị hư hàn, bụng trên đau, không muốn ăn.
3. Hương sa lục quân tử thang (Trưong Thị ỵ thông). Gồm có nhân sâm, sao 
bạch truật, phục linh, bán hạ, quất bì, chích cam thảo, mộc hương, sa nhân, sinh 
khương, ô mai, đại táo.
- Tác dụng: kiện tỳ lý khí hòa vị hóa đàm.
- Chủ trị chứng khí hư đàm thực khí trệ, mệt mỏi, ăn ít, ho nhiều đàm, buồn 
nôn, nôn, bụng đầy, tiêu chảy.
Ket quả nghiên cứu dược lý hiện đại chứng minh bài này có tác dụng thay 
đổi kết cấu của tế bào lâm ba ngoại vi được hồi phục bình thường và có tác dụng 
hiệu chính tế bào T, B tỷ lệ bình thường, tức là điều chỉnh chức năng miễn dịch bị 
hỗn loạn trở lại bình thường, có tác dụng đối kháng với histamin và có tác dụng 
kháng adrenalin khiến cho vận động của ruột bớt căng thắng nhưng không ức chế 
sự co bóp của ruột.
ĐỘC SÂM THANG
(Nguyên - Thập dược thần thư)
* Thành phần và cách dùng:
Nhân sâm 30g. Tán bột mịn gia đại táo 5 quả, sắc nước uống. Hiện thường 
tán bột mịn, mỗi lần uống 3g với nước sôi ấm hoặc sắc đặc uống. Cũng có thế chế 
thành dịch chích hoặc dịch uống, uống mỗi lần lOml, ngày uống 1-2 lần.
* Tác dụng và chủ trị:
Đại bổ nguyên khí, phò nguy cứu thoát. Chủ trị chứng nguyên khí đại hư, 
dương khí bạo thoát, sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh ra nhiều mồ hôi, thở yếu mạch 
vi muốn tuyệt.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng chảy máu nhiều, choáng do nhiễm khuẩn cấp, suy 
tim, nhồi máu cơ tim, viêm gan nặng....có thể dùng trị viêm mũi dị ứng, xuất huyết 
tử cung cơ năng, nất cụt...
1. Trị chóng mặt sau khi sanh: đã trị 90 ca, kết quả sau thời gian uống thuốc 
7-10 ngày hết chóng mặt (Tạp chí Trung Y cấp, so tháng 6-1989).
2. Trị bệnh mạch vành: 31 ca chích tĩnh mạch trong đó thiếu máu cơ tim 25 
ca (kiểm tra điện tâm đồ), cơ tim xơ cứng cũ 5 ca, các loại loạn nhịp tim 8 ca. Kết 
quả sau 30-60 ngày điều trị, cơn đau tim giảm 93,54% trong số đó kết quả rõ rệt 
80,64%, điện tâm đồ thiếu máu cơ tim được cải thiện 76,66%, 1 ca tim loạn nhịp 
khỏi, 3 ca có tiến bộ (Báo Y học An Huy, so tháng 3-1988).
3. Trị nhồi máu cơ tim: Bệnh nhân vùng trước tim đau, váng đầu, buồn nôn, 
bứt rứt, điện tim thể hiện nhồi máu cơ tim thành trước cấp, uống độc sâm thang 2 
giờ sau, huyết áp hồi phục bình thường, cho thêm độc sâm thang gia vị thì kết quả 
45 ca hết triệu chứng lâm sàng, điện tim hồi phục bình thường (Trung Y Dược Học 
Báo, số tháng 2-1987).
4. Trị viêm gan virut B thế nặng bán cấp: Bệnh nhân không ăn uống, buồn 
nôn, bứt rứt, da mắt vàng đậm, gan to dưới bờ sườn lcm, gõ đau, chỉ số hoàng đản 
120 đv., GPT 97 đv. Sau uống thuốc 7 ng ... c sanh, tỷ lệ trị khỏi thiếu máu lúc sanh, và cân 
nặng của trẻ sơ sinh đều cao hơn rõ so với lô đối chứng. (Tạp chí Trung Y Dược 
Thượng Hải, so tháng 3-1988).
* Chú ý lúc dùng:
Chủ yếu dùng trị chủng huyết hư, thai động. Trong bài, đưong qui, bạch 
thược, xuyên khung dưõng huyết hòa huyết họp hoàng cầm, bạch truật an thai. 
Trưòng họp dùng thuốc sắc, nếu triệu chứng có đau mỏi vùng eo lung, gia tang ký 
sinh, thỏ ti tử; buồn ói gia tô ngạnh, sa nhân...
Những bài thuốc cùng tên
1. Đương qui tán (Thiên kim phưong) gồm quế tâm, phụ tử, xuyên tiêu, 
đương qui, trạch lan, xuyên khung, cam thảo. Chủ trị các chứng gãy xương, cố tay, 
vai, chân đau.
2. Đương qui tán (Thái bình thánh huệ phưong) gồm hơn 20 vị thuốc, trong 
đó bài trị chứng thai động nhiều, bụng đau gồm có đương qui, ngải diệp, a giao, 
thục địa, xuyên khung, bạch thược, bào khương, chích thảo, đạo táo.
3. Đương qui tán (Đan khê tâm pháp) gồm đương qui, sao xuyên sơn giáp, 
sao bố hoàng, chu sa, xạ hương chủ trị chứng bế kinh.
AN THAI HÒA KHÍ ẢM
(Thanh - Thương khoa bổ yếu)
* Thành phần và cách dùng:
Đương qui, bạch thược, xuyên khung, hoàng cầm, bạch truật, sinh địa, sa 
nhân, sắc nước uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Dưỡng huyết lý thương, hòa khí an thai. Chủ trị thai phụ té ngã tổn thương, 
thai động.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị thai phụ té ngã tốn thương, dọa sấy.
1. Thai phụ té ngã ton thưong: Dùng bài thuốc trị có kết quả tốt. (Học Báo 
Học Viện Trung Y Cam Túc, số tháng 2-1989).
2. Dọa sấy thai: Dùng bài thuốc gia thêm hoàng kỳ, thái tử sâm, tang ký 
sinh, thỏ ti tử, đỗ trọng là chính, dùng trị 2 ca. Trường hợp âm đạo xuất huyết gia 
hạn liên thảo, địa du; đau bụng nhiều gia liều bạch thược. Thời gian uống thuốc lâu 
hơn thời gian sẩy thai lần trước. Kết quả có kết quả 18 ca, không kết quả 5 ca. (Học 
Báo Học Viện Trung Y An Huy, số tháng 1-1989). Một báo cáo khác dùng bài thuốc 
gia giảm trị 62 ca thuộc thể tỳ thận dương hư. Kết quả có kết quả 57 ca, đều sanh 
đủ tháng, không kết quả 5 ca. (Tạp chí Trung Tây Y kết họp, số tháng 4-1985).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu do bài Đưong qui tán (Sách Kim quĩ yếu lược) gia vị mà 
thành. Trong bài, xuyên khung, đưong qui, sinh địa, bạch thược lý thuyết hòa 
thưong, hoàng cầm, bạch truật, sa nhân an thai là đặc ddieerm phoi ngũ của bài 
thuốc. Trên lâm sàng dùng trị chứng sản phụ té ngã ton thưong, thai động, lưỡi có 
điếm ứ huyết. Trên lâm sàng nếu lĩmg có đau nhức gia thêm tục đoạn, đỗ trọng, 
tang ký sinh, thỏ ti tử; bụng đau, đỏ gia a giao, trữ ma can.
ĐƯƠNG QUI SINH KHƯƠNG DƯƠNG NHỤC THANG
(Hán - Kim Quĩ yếu lược)
* Thành phần và cách dùng:
Đương qui 9g, sinh khương 15g, thịt dê lOOg. sắc nước uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Ôn trung bố huyết khư hàn chỉ thống. Chủ trị chứng huyết hư có hàn, hàn sán 
bụng đau, hoặc sau sanh bụng dưới đau lan đến lưng sườn, thích ấm thích xoa ấn, 
rêu lưỡi trắng, mạch hư đại hoặc trầm huyền sác.
* ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường dùng trị chứng sán khí (sa ruột), sau sanh bụng đau hoặc trị 
bế kinh, băng lậu.
1. Trị đau do sa ruột: Bài thuốc gia nhục quế, ô dược, trầm hương trị thoát vị 
bẹn gây đau. Trường hợp đau nặng gia quất hạch, mộc hương, xuyên luyện tử, diên 
hồ sách; hàn nặng gia ngô thù du, ca khương, phụ tử; ứ huyết gia đào nhân hồng 
hoa, đơn sâm; can thận bất túc gia đương qui, kỳ tử, thủ ô, thỏ ti tử.
2. Bế kinh: Đã dùng trị 2 ca. Kết quả sau khi uống thuốc từ 18 đến 20 thang 
toàn bộ khỏi. Theo dõi một thòi gian, kinh nguyệt bình thường. (Quốc Y Luận Đàn, 
sổ tháng 2-1989).
3. Băng lậu: Dùng bài này trị 1 bệnh nhân mắc bệnh đã 8 tháng, 2 tháng nay 
nặng hơn, mất máu nhiều, sắt mặt vàng tái, khó thở, hồi hộp sợ lạnh, chân tay mát, 
bụng dưới đau âm ỉ. Ket quả sau khi uống 1 tháng hết ra máu; uống thêm vài thang 
nữa bệnh khỏi. (Học Báo Trung Y Học Viện Bắc Kinh, so tháng 3-1990).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng điều trị chủng huyết hư có hàn, bụng dưới đau. 
Trong bài, đưong quỉ, thịt dê ôn trung bo huyết, họp với sinh khưoĩig ôn trung trừ 
hàn. Trưòng họp trên lâm sàng hàn nặng, gia liều sinh khưong, hoặc gia nhục quế, 
phụ tử; bụng đau nhiều gia ô dược, trầm hưong, xuyên ỉuyện tử; đau mà nôn gia 
quất bì, bạch truật; khí hư gia đảng sâm, hoàng kỳ.
Những bài thuốc cùng tên 
Đương qui dương nhục thang (Thành phưong thiết dụng) là bài này gia 
hoàng kỳ, nhân sâm có tác dụng ích khí dưỡng huyết, ngọt ôn trừ nhiệt. Chủ trị 
chứng sau sanh hư lao, khí huyết bất túc, phát sốt tự hãn, chân tay đau nhức, mệt 
mỏi yếu sức, lưỡi sắc nhợt, mạch hư.
THÔNG NHŨ ĐƠN
(Thanh - Truyền thanh chủ nữ khoa) cũng gọi Sinh nhũ đơn
* Thành phần và cách dùng:
Nhân sâm, hoàng kỳ đều 30g, đương qui 60g, mạch môn đông 15g, mộc 
thông, cát cánh đều lg, móng chân heo 2 cái. sắc nước uống.
* Tác dụng và chủ trị:
ích khí dưỡng huyết thông nhũ. Chủ trị chứng sau sanh khí huyết hư, sữa ít, 
sắc mặt tái nhợt, mệt mỏi hụt hơi, sắc lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch nhu tế.
* ứng dụng lâm sàng:
Dùng trị phụ nữ sau sanh ít sữa.
* Chú ý lúc dùng:
Chủ yếu dùng trị phụ nữ sau sanh khí huyết hư ừ sữa. Trong bài lưọng lón 
nhân sâm, hoàng kỳ, đưong qui bo ích khí huyết, móng chân heo mộc thông ích khí 
thông nhũ.
Những bài thuốc cùng tên
Thông nhũ thang (Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc) gồm móng chân heo đực, 
thông thảo, xuyên khung, sao xuyên sơn giáp, cam thảo. Chủ trị sản hậu khí huyết 
hư nhược, không có sữa.
THĂNG DƯƠNG c ử KINH THANG
(Kim - Lam thất bí tàng)
* Thành phần và cách dùng:
Nhục quế, bạch thược, hồng hoa đều l,5g, tế tân l,8g, nhân sâm, thục địa, 
xuyên khung đều 3g, độc hoạt, bào phụ tử, chích cam thảo đều 4,5g, khương hoạt, 
cao bản, phòng phong đều 6g, bạch truật, đương qui, hoàng kỳ, sài hồ đều 9g, đào 
nhân 10 hạt. Tất cả tán thành bột thô, mỗi lần 9-15g sắc uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Bố huyết ích khí thăng dương điều kinh. Chủ trị chứng kinh nguyệt kéo dài, 
khí huyết muốn thoát.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng xuất huyết tử cung cơ năng gây nên lượng kinh 
nguyệt quá nhiều, các chứng thiếu máu, tiêu tiểu ra máu.
1. Tử cung xuất huyết cơ năng: Bài thuốc gia hạn liên thảo. Trường hợp băng 
lậu lâu ngày không khỏi, gia thêm a giao, tiên hạc thảo; bụng dưới đau gia ngãi 
diệp, ô dược.
2. Tiêu ra máu: Bài thuốc gia tiên hạc thảo, táo tâm thố trị chứng xuất huyết 
đường tiêu hóa trên gây tiện huyết. Trường hợp bụng trên đau rõ gia hương phụ, 
mộc hương, diên hồ sách.
3. Chứng thiếu máu: Bài thuốc gia hoàng tinh, a giao trị các loại thiếu máu. 
Trường hợp kèm xuất huyết gia tiên hạc thảo, hạn liên thảo, tinh thần mệt mỏi, sắc 
mặt vàng tái nặng, gia qui bảo giao, lộc giáo giao, nhục thung dung.
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng băng lậu ở phụ nữ. Trong bài dùng nhân 
sâm, hoàng kỳ, thăng ma, phụ tử đế thăng dưong ích khí, phoi họp đưong qui, bạch 
thược, thục địa, xuyên khung bo huyết điều kinh.
Bài thuốc cùng tên 
Thăng dương điều kinh thang (Lam thất bí tàng) gồm thăng ma, cát căn, long 
đảm thảo, hoàng cầm, nga truật, tam lăng, cam thảo, hoàng liên, liên kiều, cát cánh, 
đương qui, thược dược, hoàng bá, tri mẫu có tác dụng tả hỏa, giải độc, thăng dương 
hóa đàm, chủ trị chứng loa lịch sưng đau.
DƯƠNG CAN HOÀN
(Phổ - Cửu bị cấp phương)
* Thành phần và cách dùng:
Hoàng liên 30g, gan dê 1 bộ. Các vị thuốc tán bột mịn tầm nước làm hoàn 
bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 9g, ngày uống 2 lần.
* Tác dụng và chủ trị:
Thanh nhiệt tả hỏa, bố can minh mục. Chủ trị chứng bạch nội chướng, màng 
mây, chứng quáng gà trong nhãn khoa.
* ứng dụng lâm sàng:
Có thế dùng trị các chứng mờ mắt, quáng gà, teo thị thần kinh.
Trị teo thị thần kinh thị giác: Dùng bài thuốc gia vị trị 73 ca. Thời gian uống 
thuốc từ 3-9 tháng. Kết quả khỏi cơ bản 16 ca, có tiến bộ 32 ca, không kết quả 25 
ca. (Bản tin Trung Y Dược, sổ tháng 2-1987).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trị chứng quáng gà. Trong bài gan dê dùng bo tạng, 
dưõng can minh mục, phổi hợp hoàng liên thanh can tả hỏa. Trong bài này chủ yếu 
dùng gan dê. Có thế dùng gan gà, gan bò hoặc gan lọn thay thế.
Những bài thuốc cùng tên
1. Dương can hoàn (Pho tế bản thị phưong) gồm gan dê thiến, cam cúc hoa, 
bá tử nhân, khương hoạt, tế tân, quan quế, bạch truật, ngũ vị tử, hoàng liên. Có tác 
dụng dưỡng can, trừ phong, minh mục. Chủ trị mục nội chướng.
2. Dương can hoàn (Loại uy en phưong) có gan dê, dạ minh sa, thuyền thoái, 
mộc tặc, đương qui. Có tác dụng dưỡng can, trừ chương, minh mục. Chủ trị chứng 
quáng gà, ế chướng.
3. Dương can hoàn (Thái bình thánh huệ phưong) gồm gan dê, khô phàn. 
Chủ trị chứng lãnh lao lâu ngày không khỏi, ăn kém tả lỵ uống nhiều thuốc không
BỞ CAN THANG
(Thanh - Y tông kim giám)
* Thành phần và cách dùng:
Đương qui, bạch thược, thục địa đều lOg, chích thảo, xuyên khung, mộc qua, 
toan táo nhân đều 6g. sắc nước uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Bố can dưỡng cân minh mục. Chủ trị chứng can huyết bất túc gân dãn, chân 
tay yếu, mắt mờ nhìn không rõ, chất lưỡi nhợt, mạch huyền tế.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng cơ cang chân co rút, viêm thần kinh ngoại vi, chứng 
run giật chân tay, quáng gà; cũng có thế dùng trị chứng đau cột sống cố, viêm gan 
mạn tính...
1. Chủng run giật cơ cang chân: Dùng bài thuốc gia giảm trị 12 ca. Ket quả 
sau khi uống thuốc 6-12 thang đều khỏi. (Báo Trung Y Dược Quảng Tây, so tháng 
4-1990).
2. Viêm dây thần kinh ngoại vi: Bài thuốc gia giảm trị 1 ca mắc bệnh đã 2 
năm, hai tay tê dại, đau nhức, mỗi lần cảm lạnh, lao động quá sức bệnh tăng. Ket 
quả sau khi uống 3 thang, triệu chứng giảm nhẹ; uống tiếp 9 thang bệnh khỏi, theo 
dõi 1 năm không thấy tái phát. (Tạp chí Trung Y Liêu Ninh, số tháng 11-1989).
7. Chủng run giật chân tay: Bài thuốc gia giảm, dùng trị 1 bệnh nhân đã mắc 
bệnh đã 1 năm, chân tay run giật không tự chủ. Kết quả uống 3 thang, bệnh giảm 
nhiều, uống thêm 6 thang khỏi bệnh. Theo dõi 1 năm không thấy tái phát. (Báo 
Trung Y Tạp chí Liêu Ninh, sổ tháng 11-1989).
4. Trẻ em quáng gà: Bài thuốc gia giảm trị một em bé cứ lúc chập tối là 
không thấy rõ, đi lại khó khăn. Ket quả khỏi sau khi uống hết 4 thang. (Báo Trung
Y Tứ Xuyên, số tháng 11-1987)
5. Chủng đau cột sống cô: Bài thuốc gia giảm trị 1 bệnh nhân mắc bệnh đã 5 
tháng, gáy cứng đau quay đầu khó, chụp X quang phát hiện có gai ở đốt cồ 5,6. Kết 
quả uống 15 thang hết đau, tiếp tục uống thêm 10 thang củng cố. (Báo Trung Y Tứ 
Xuyên, sổ tháng 2-1989).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trị can huyết bất túc, gân giãn mắt mờ. Trong bài có 
tứ vật thang bo huyết điều huyết đế trị bản, phoi họp với mộc qua dưõng can thư 
cân. Trường hợp lâm sàng triệu chứng huyết hư nặng gia thêm hà thủ ô, kỷ tử; khí 
hư gia hoàng kỳ, nhân sâm; chân tay run giật gia toàn yết, địa long.
Những bài thuốc cùng tên
1. Bố can thang (Thiên kim yếu phưong) gồm cam thảo, tế tân, sơn thù dù, 
quế tân, đào nhân, bá tử nhân, phục linh, phòng phong, đại táo. Có tác dụng nhu 
can hoãn cấp, chủ trị chứng can khí bất túc, hai mạn sườn đẩy, cân cấp khó thở, 
chân tay quyết lạnh.
2. Bổ can thang (Lam thất bí tàng) có sài hồ, thăng ma, cao bản, thương 
truật, bán hạ, thần khúc, phục linh, sinh khương. Có tác dụng tán phong hòa vị hóa 
đàm; chủ trị chứng cảm phong tà, đau đầu, sợ gió, nôn, buồn nôn, chán ăn, ho, đàm 
lỏng.
3. Bố can thang (Kim quĩ đực) có địa hoàng, đương qui, bạch thược, xuyên 
khung, trần bì, cam thảo. Có tác dụng dưỡng can, hoàn cấp chỉ thống; chủ trị chứng 
can hư hiếp thống, mạn sườn tức căng khó thở, mắt mờ.
TRÁNG CÂN DƯỠNG HƯYÉT THANG
( Thanh - Thương khoa bổ yếu)
* Thành phần và cách dùng:
Đương qui, bạch thược, tục đoạn, đỗ trọng, sinh địa, xuyên khung, hồng hoa, 
đơn bị, ngưu tất. Theo liều lượng mỗi vị thuốc thường dùng trên lâm sàng sắc uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Dưỡng huyết hoạt lạc, cường cân tráng yêu. Chủ trị ngoại thương cân lạc, 
gân xương yếu.
* ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc có thể dùng trị chấn thương lâu ngày, chấn thương do lao động, 
lưng đùi đau nhức.
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng huyết hư huyết ứ do chẩn thưong ngoại 
khoa trong lao động. Trong phưong thuốc, bài tứ vật dưõng huyết hoạt huyết họp 
vói đỗ trọng, ngưu tất làm mạnh gân lung. Trường họp khí huyết hư nhiều gia 
hoàng kỳ, đảng sâm, bạch truật, huyết hư gia thục địa, hà thủ ô, kè huyết đằng; 
trường họp chẩn thưong ở Itmg gia thêm tang ký sinh, địa miết trùng. Trong Y vãn 
co có bài Bo thận tráng cân thang (Thương khoa bố yếu) gồm có thục địa, đưong 
qui, bạch thược, ngưu tất, son thù nhục, phục linh, xuyên đoạn, đỗ trọng, ngủ gia 
bì, thanh bì; có tác dụng bo ích can thận hoạt huyết tráng cân; chủ trị chúng sái 
khóp hàm dưới và khớp vai và chủng đau nhức lung gối sau chấn thương.
BỎ THẬN DƯỠNG HUYẾT THANG
(Thanh - Thương khoa đại thành)
* Thành phần và cách dùng:
Thục địa, bổ cốt chi, thỏ ti tử, đơn sâm, sung úy tử đều 9g, kỷ tử 4,5g, đương 
qui 6g, đỗ trọng, bạch thược, sơn thù, nhục thung dung đều 3g, hồng hoa l,5g, hạch 
đào nhục 12g. sắc uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Bổ can ích thận dưỡng huyết cường cân. Chủ trị chứng trật khớp.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng cơ lưng tốn thương, lưng đùi đau, trật khớp nhiều 
lần; cũng dùng làm thuốc bổ ích can thận.
1. Trật khớp: Những trường hợp trật khớp nhiều lần, uống bài thuốc này lâu 
dài sẽ có hiệu quả.
2. Chấn thưong cơ lưng: Dùng bài thuốc gia hà thủ ô, sinh địa có tác dụng bố
3. Can thận hư ton: Dùng bài thuốc gia thêm xuyên đoạn, tang ký sinh, cấu 
tích chế dùng điều trị có hiệu quả.
4. Chứng vô sinh: Đã dùng bài thuốc gia giảm trị 624 ca. Thận dương hư gia 
ba kích thiên, lộc giác sương; thận âm hư gia sinh địa, hà thủ ô, nữ trinh tử; tỳ hư 
gia đảng sâm, bạch truật, kê huyết đằng; can uất gia hương phụ uất kim, thiên hoa 
phấn; tử cung lạnh gia nhục quế, ba kích, ô dược; ứ huyết gia huyền hồ, địa miết 
trùng; khí trệ gia nga truật, mộc hương; huyết hư gia a giao, hoàng tinh; đàm thấp 
nhiều gia phục linh, tử thạch anh, thiên nam tinh. Ket quả khỏi 316 ca trong đó số 
bệnh nhân được điều trị trong 1 liệu trình (18 ngày) là 274 ca (Tạp chí Trung Y Hồ 
Bắc, sổ tháng 5-1988).
5. Chủng ngứa ngoài da ở người cao tuổi: Bài thuốc gia giảm điều trị 25 ca. 
Ngứa nhiều gia khố sâm, địa phu tử, câu đằng; không ngủ được gia sao táo nhân,
sinh long cốt, sinh mẫu lệ, hợp hoan bì, dạ giao đằng; váng đầu gia cúc hoa; chân 
lạnh, sợ lạnh gia tiên linh tỳ, táo bón gia hỏa ma nhân, sinh đại hoàng. Kết quả trị 
khỏi 14 ca, tốt 4 ca, có kết quả 5 ca, không kết quả 2 ca. (Học Báo Trung Y Dược, 
số tháng 5-1988).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng can thân bất túc, trật khớp. Trong bài, địa 
hoàng, bo cốt chi, thỏ ti tử, thung dung, đỗ trọng, hạch đào nhục bo thận; họp vói 
đưong qui, bạch thược, đon sâm, sung úy tử, hồng hoa dưỗĩig huyết hoạt huyết. Có 
bài Bổ thận hoạt huyết thang (Thương khoa đại thành) gồm các vị thục địa, son 
được, ngưu tất, tục đoạn, uy linh tiên, đỗ trọng, cấu tích, hồng hoa, đào nhân, 
đưong qui, xuyên khung, khưong hoạt, ô dược, cam thảo, mộc qua địa long. Có tác 
dụng bo ích can thận, hoạt lạc thư cân, chủ trị chứng lung đùi đau do chẩn thương 
ngoại khoa.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_va_ung_dung_lam_sang_nhung_bai_thuoc_bo_dong_y_ch.pdf