Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ Đông y chọn lọc (Phần 2)
KỶ CÚC ĐỊA HOÀNG HOÀN
(Thanh - Y cấp)
* Thành phần và cách dùng:
Thục địa 240g, sơn thù nhục, sơn được đều 120g, trạch tả, đơn bì, phục linh
đều 90g, kỷ tử 120g, cúc hoa 90g. Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn; mỗi lần
uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc nước muối nhạt. Cũng có thế
làm thuốc phiến sắc uống.
* Tác dụng và chủ trị:
Tư thận dưỡng can, ích tinh minh mục. Chủ trị chứng can thận âm hư, váng
đầu hoa mắt mờ, mắt đau hoặc chảy nước mắt, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
* ứng dụng lâm sàng:
Thường dùng trị chứng cao huyết áp, viêm thị võng mạc, glôcôm, xuất huyết
đáy mắt, mỏi mắt, mắt mờ, mắt đau, khô mắt, chảy nước mắt; cũng dùng bài thuốc
điều trị chứng viêm đại tràng mạn tính.
1. Viêm võng mạc thị trung tâm: Bài thuốc gia giảm trị 25 ca (29 con mắt).
Kết quả tốt 22 ca (25 con), có kết quả 3 ca (4 con). Thòi gian uống thuốc ngắn nhất
10 ngày, dài nhất 23 ngày. (Báo Trung Y Dược Quảng Tây, số tháng 3-1990).
2. Viêm thị võng mạc lâu ngày: Bài thuốc gia giảm trị 140 ca. Ket quả khỏi
22 ca, tốt 21 ca, có kết quả 70 ca, không kết quả 27 ca. Thời gian uống thuốc ngắn
nhất 30 ngày, dài nhất 118 ngày. {Học Báo Trung Y Học Viện An Huy, số tháng 4-
1989).
3. Xuất huyết đáy mắt: Bài thuốc gia giảm điều trị. Ket quả sau 7 ngày hết tụ
máu. Uống thêm 10 thang thị lực hồi phục bình thường (Tạp chí Trung Y Hồ Bắc,
số tháng 3-1986).
4. Viêm đại tràng mạn tính: Dùng thuốc viên điều trị 1 bệnh nhân đã 2 năm,
đại tiện phân lúc khô lỏng kèm theo dịch nhầy, bụng đau âm ỉ, đã được xác định
chẩn đoán bằng chun X quang đại tràngvà cấy phân. Ket quả khỏi sau 6 thánguống thuốc. Theo dõi 6 tháng không tái phát. (Tạp chí Hậu môn Ruột Trung Quốc,
số tháng 3-1986).
* Chú ý lúc dùng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng can thận âm hư mắt mờ. Trong bài, có bài
lục vị tư âm bo thận, thêm kỷ tử, cúc hoa dưỡng can minh mục. Trường họp can
dưong thưọng kháng gia câu đằng, mẫu lệ, long cot; mắt đỏ sưng đau gia linh
dưong giác, thạch quyết minh; can thận hư nặng gia thủ ô, tang thầm tử, qui bản.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ Đông y chọn lọc (Phần 2)
CHƯƠNG III BÀI THUỐC BỔ ÂM LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN (Tống - Tiểu nhi dược chứng trực quyết) * Thành phần và cách dùng: Thục địa hoàng 240g, sơn thù nhục, sơn dược đều 120g, trạch tả, phục linh, đơn bì đều 90g. Tất cả các vị thuốc tán bột mịn, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần, uống với nước sôi ấm hoặc nước mối nhạt. Có thể làm thuốc sắc uống với liều lượng thường dùng của các vị thuốc. * Tác dụng và chủ trị: Tư âm bố thận. Chủ trị thận âm bất túc, váng đầu hoa mắt, ù tai, điếc tai, di mông tinh, răng lung lay, lưng gối nhức mỏi, đau gót chân, trẻ em thóp chậm kín, cốt chưng triều nhiệt, lòng bàn tay chân nóng, má đỏ ứng, mồ hôi trộm, miệng táo họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm tế sác. * ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng huyết áp cao, tiểu đường, viêm thận mạn, huyết niệu do lao thận, viêm họng mạn tính, viêm võng mạc thị trung tâm, viêm thị thần kinh, hội chứng tiền mãn kinh, hội chứng cường giáp, suy nhược thần kinh; bài thuốc còn có thể trị các bệnh như tổ đĩa, đái đầm, bệnh cột sống cổ, điếc đột ngột, suy tủy, bệnh Addison, chứng chảy máu tử cung cơ năng do không rụng trứng.... 1. Bệnh tiếu đường: Dùng viên lục vị trị 20 ca. Ket quả kết rõ rệt 12 ca, có kết quả 8 ca. Thời gian uống thuốc ngắn nhất 90 ngày, dài nhất 180 ngày. (Báo Y Dược Vân Nam, sổ tháng 3-1983). 2. Viêm thận mạn tính: Bài thuốc gia giảm điều trị 30 ca gồm thế thông thường 18 ca, thể thận hư 5 ca, thể huyết áp cao 3 ca, thể ẩn 4 ca. Kết quả tốt 20 ca, có kết quả 8 ca, không kết quả 2 ca. (Báo Y Dược Quí Châu số tháng 3-1988). Bài thuốc gia giảm trị 10 ca khác. Kết quả toàn bộ có kết quả tốt. (Tạp chí Y Dược Hồ Nam, số tháng 4-1978). 3. Huyết niệu do lao thận: Bài thuốc gia giảm trị 2 ca. Ket quả hết huyết niệu. Theo dõi 1 năm không thấy tái phát. (Báo Trung Y Giang Tô, số tháng 9- 1963). 4. Khản giọng kéo dài: Dùng viên lục vị trị 30 ca. Ket quả khỏi 9 ca, có kết quả 16 ca, không kết quả 5 ca. số bệnh nhân khỏi được theo dõi trong 1 năm không tái phát. (Báo Trung Y Dược Hắc Long Giang, so tháng 4-1988). 5. Hội chủng tiền mãn kinh: Bài thuốc gia giảm trị 23 ca. Tỷ lệ có kết quả 61%. (Tạp chí Trung Tây Y Kết Họp, số tháng 6-1986). 6. Viêm thị võng mạc trung tâm: Bài thuốc gia giảm trị 52 ca (59 con mắt). Kết quả khỏi 11 ca (13 con mắt), tốt 12 ca (13 con mắt), có hiệu quả 16 ca (17 con mắt), không kết quả 13 ca(16 con mắt). Thời gian uống thuốc ngắn nhất là 12 ngày, dài nhất 190 ngày. (Tạp chí Tân Y Dược Học, số tháng 5-1976). Một báo cáo khác dùng bài thuốc gia giảm trị 22 ca. Kết quả khỏi 16 ca, có kết quả 4 ca, không kết quả 2 ca. (Báo Vệ sinh Ho Bắc, so tháng 5-1974). 7. Viêm thị võng mạc, viêm thị thần kinh: Bài thuốc gia giảm trị 28 ca. Ket quả tốt 13 ca, có kết quả 12 ca, không kết quả 3 ca. (Báo Khoa Kỹ Hà Bắc, phần Y Dược, so tháng 3-1975). 8. Te bào thượng bị thực quản tăng sinh nặng: Dùng viên trị 30 ca. Ket quả uống thuốc sau 1 năm, hồi phục bình thường và tiến bộ 26 ca, không kết quả 4 ca. (Tạp chí Tân Y Dược Học, số tháng 10-1977). Một báo cáo khác trị 46 ca. Kết quả có kết quả 41 ca, không kết quả 5 ca. (Tạp chí Tân Y Dược Học, sắ tháng 7-1977). 9. Bệnh đất sống cổ: Dùng trị 18 ca. Kết quả tốt 14 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 1 ca. (Báo Trung Y Hà Bắc, số tháng 1-1990). 10. Vô sinh nam: Bài thuốc gia giảm trị 21 ca. Kết quả tốt 15 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 3 ca. Đã có 10 bệnh nhân sinh con. (Học Báo Trung Y Học Viện Nam Kinh, so tháng 2-1988). 11. Ung thư thực quản tái phát sau phẫu thuật: Dùng bài thuốc gia giảm trị 2 ca. Kết quả sau khi uống thuốc 14 đến 18 tháng, toàn bộ có kết quả. Theo dõi 2 bệnh nhân đã sống đến nay một người 2 năm 9 tháng và một người 5 năm 7 tháng. (Báo Trung Y Dược Phúc Kiến, so tháng 3-1984). 12. Điếc đột ngột: Dùng bài thuốc gia giảm trị 2 ca. Ket quả sau khi uống thuốc 10 thang bệnh khỏi. (Báo Tân Trung Y, số tháng 2-1977). * Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng thận âm bất túc. Trong bài, thục địa, son thù nhục, hoài son bo thận, can, tỳ âm chủ yếu là tư bo thận âm, họp với trạch tả, đon bì, phục linh đế tả hư hỏa và thấp trọc, ba bo ba tả, trong bo có tả, lấy bo làm chính là đặc điếm phoi ngũ của bài thuốc. Trên lâm sàng chủ yếu dùng trị chứng váng đầu ù tai, lung gối nhức mỏi, miệng táo họng khô, lưỡi đỏ ừ rêu, mạch trầm tế Trong bài thuốc có vị thục địa tính nê trệ có hại đến tỳ vị, cho nên đoi vói chủng tỳ hư chán ăn hoặc tiêu lỏng lúc dùng cắn thận trọng hoặc gia thêm nhục khấu, sa nhân đế tĩnh tỳ hòa viij hoặc dùng sinh địa thay. Bài Đô khí hoàn (Sách Y tông kỷ nhâm biên): là bài Lục vị địa hoàng hoàn gia thêm ngũ vị tử có tác dụng tư thận nạp khí; chủ trị chủng suyễn, ách nghịch do thận hư không nạp được khí. Bài Mạch vị địa hoàng hoàn (Sách Thọ thế bảo nguyên) Củng gọi là Bát tiên trường thọ hoàn là bài này gia thêm ngũ vị, mạch môn, có tác dụng tư âm liễm phế nạp thận, chủ trị chứng phế thận âm hư, chủng ho suyễn hoặc triều nhiệt đạo hãn, di mộng hoạt tinh. Bài Qui thược địa hoàng hoàn (Bắc Kinh Trung thành dược tuyến tập) là bài này gia đương qui, bạch thược có tác dụng tư âm dưỡng huyết, nhu can bổ thận; chủ trị chứng thận âm bất túc kiêm can huyết hư. Bài Ngân kiều thạch hộc thang (Phương tễ học - Thượng Hải Nhân dân xuất bản xã) là bài này gia ngân hoa, liên kiều, thạch hộc; có tác dụng tư dường thận âm thanh nhiệt giải độc; chủ trị chứng viêm đưòng tiết niệu mạn tính, viêm họng mạn tính, loét mồm. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại Chứng minh bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn có tác dụng tăng cường chức năng hoạt động của cơ thế, điều chỉnh và nâng cao quá trình chuyến hóa trong cơ thể. Cũng chứng minh bài thuốc có tác dụng tăng cường năng chức năng hệ tế bào miễn dịch, nâng cao hoạt tính của cự bào, gây tăng nội tiết tố cocticoit của tuyến thượng thận, tăng sự bài tiết urê của thận. Trên súc vật thực nghiệm, bài lục vị có tác dụng hạ huyết áp, cải thiện chức năng thận, giảm tỷ lệ tử vong do suy thận. Bài thuốc còn có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư dạ dày trên chuột nhắt thực nghiệm, kéo dài tuổi thọ của súc vật. KỶ CÚC ĐỊA HOÀNG HOÀN (Thanh - Y cấp) * Thành phần và cách dùng: Thục địa 240g, sơn thù nhục, sơn được đều 120g, trạch tả, đơn bì, phục linh đều 90g, kỷ tử 120g, cúc hoa 90g. Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn; mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc nước muối nhạt. Cũng có thế làm thuốc phiến sắc uống. * Tác dụng và chủ trị: Tư thận dưỡng can, ích tinh minh mục. Chủ trị chứng can thận âm hư, váng đầu hoa mắt mờ, mắt đau hoặc chảy nước mắt, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác. * ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng cao huyết áp, viêm thị võng mạc, glôcôm, xuất huyết đáy mắt, mỏi mắt, mắt mờ, mắt đau, khô mắt, chảy nước mắt; cũng dùng bài thuốc điều trị chứng viêm đại tràng mạn tính... 1. Viêm võng mạc thị trung tâm: Bài thuốc gia giảm trị 25 ca (29 con mắt). Kết quả tốt 22 ca (25 con), có kết quả 3 ca (4 con). Thòi gian uống thuốc ngắn nhất 10 ngày, dài nhất 23 ngày. (Báo Trung Y Dược Quảng Tây, số tháng 3-1990). 2. Viêm thị võng mạc lâu ngày: Bài thuốc gia giảm trị 140 ca. Ket quả khỏi 22 ca, tốt 21 ca, có kết quả 70 ca, không kết quả 27 ca. Thời gian uống thuốc ngắn nhất 30 ngày, dài nhất 118 ngày. {Học Báo Trung Y Học Viện An Huy, số tháng 4- 1989). 3. Xuất huyết đáy mắt: Bài thuốc gia giảm điều trị. Ket quả sau 7 ngày hết tụ máu. Uống thêm 10 thang thị lực hồi phục bình thường (Tạp chí Trung Y Hồ Bắc, số tháng 3-1986). 4. Viêm đại tràng mạn tính: Dùng thuốc viên điều trị 1 bệnh nhân đã 2 năm, đại tiện phân lúc khô lỏng kèm theo dịch nhầy, bụng đau âm ỉ, đã được xác định chẩn đoán bằng chun X quang đại tràngvà cấy phân. Ket quả khỏi sau 6 tháng uống thuốc. Theo dõi 6 tháng không tái phát. (Tạp chí Hậu môn Ruột Trung Quốc, số tháng 3-1986). * Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng can thận âm hư mắt mờ. Trong bài, có bài lục vị tư âm bo thận, thêm kỷ tử, cúc hoa dưỡng can minh mục. Trường họp can dưong thưọng kháng gia câu đằng, mẫu lệ, long cot; mắt đỏ sưng đau gia linh dưong giác, thạch quyết minh; can thận hư nặng gia thủ ô, tang thầm tử, qui bản. TRI BÁ ĐỊA HOÀNG HOÀN (Minh - Chứng nhân mạch trị) Còn có tên Tri bá bát vị hoàn, Tư âm bát vị hoàn, Lương bát vị hoàn * Thành phần và cách dùng: Thục địa hoàng 240g, sơn thù nhục, sơn dược đều 120g, trạch tả, đơn bì, phục linh, tri mẫu, hoàng bá đều 90g. Tất cả thuốc tán bột mịn luyenej mật làm hoàn. Mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc nước muối nhạt. Có thể dùng thuốc phiến sắc uống. * Tác dụng và chủ trị: Tư âm giáng hỏa. Chủ trị chứng âm hư hỏa vượng, cốt chưng triều nhiệt, hư phiền đạo hãn, miệng khô lưỡi táo, họng đau, lưng gối nhức đau, di tinh, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, mạch sác. * ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng di tinh, huyết tinh, viêm cấp thượng bì sắc tố võng mạc, bệnh tiếu đường, cao huyết áp; cũng trị được chứng xuất huyết tử cung cơ năng, viêm hố chậu, viêm âm đạo, tâm phế mạn, liệt dây thần kinh mặt ngoại vi.... 1. Di tinh: Dùng hoàn trị 47 ca. Kết quả khỏi 36 ca, có kết quả 7 ca, không kết quả 4 ca. (Báo Nghiên cứu Trung Thành Dược, so tháng 1-1986). 2. Huyết tinh: Bài thuốc gia giảm trị 2 ca kết quả đều khỏi. Thời gian điều trị 1 ca uống thuốc 3 ngày, 1 ca uống thuốc 6 ngày. (Báo Tân Cưong Trung Y Dược, số tháng 3-1985). 3. Viêm thường bì sac to võng mạc cap: Bài thuốc gia giảm trị 23 con mắt. Kết quả khỏi 19 con, có kết quả 3 con, không kết quả 1 con. Thời gian uống thuốc ngắn nhất 9 ngày, dài nhất 50 ngày. (Tạp chí Trung Y, so tháng 7-1986). 4. Tiếu đưòĩig: Bài thuốc gia giảm trị 14 ca đều có đường niệu dương tính, đường huyết cao, kèm theo bệnh mạch vành 2 ca, cao huyết áp 2 ca, tai biến mạch não 1 ca, lao hang phổi 1 ca, đục thủy tinh thể 3 ca. Kết quả tốt 9 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 2 ca. (Tạp chí Trung Y Hồ Nam, số tháng 4-1986). 5. Tử cung xuất huyết cơ năng: Bài thuốc gia giảm điều trị 1 ca xuất huyết tử cung cơ năng đã hơn 1 năm, thường xuyên váng đầu, mệt mỏi, lưng đau chân yếu. Ket quả sau khi uống 5 thang hết chảy máu, uống thêm 5 thang, hồi phục bình thường, uống tiếp thêm qui tỳ hoàn và theo dõi 3 năm không tái phát. (Báo Trung Y Dược Quảng Tây sổ tháng 1-1987). * Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng điều trị chủng âm hư hỏa vưọng. Trong bài có lục vị hoàn tư bo can thận âm, tri mẫu, hoàng bá giáng tưóng hỏa, tả thận hỏa. Trưòng họp âm hư nhiệt nặng gia thêm địa cot bì, hồ hoàng liên; dưong kháng gia long cất, mâu lệ; hạ tiêu thấp nhiệt gia xa tiền tử, biển súc. TẢ QUI HOÀN (Minh - Cảnh Nhạc toàn thư) * Thành phần và cách dùng: Thục địa 240g, sơn dược, sơn thù, kỷ tử, thỏ ti tử, lộc giác giao, qui bản giao đều 120g, ngưu tất 90g. Thục địa nấu thành cao đặc, tất cả thuốc tán bột mịn luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước sôi nguội hoặc nước muối nhạt, có thế dùng phiến sắc uống. * Tác dụng và chủ trị: Tư âm bố thận, ích tinh cường tủy. Chủ trị can thận tinh huyết hư suy, hình thế gầy, lưng gối nhức mỏi, di tinh tảo tiết hay quên ít ngủ, ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt đạo hãn, má đỏ bốc hỏa, miệng khô họng táo, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. * ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc thường dùng trị các bệnh lao, viêm thận mạn tính, vô sinh, di tinh; có thể trị chứng viêm tuyến tiền liệt mạn, teo âm hô, lưng đau... 1. Vô sinh: Bài thuốc gia thung dung, uy linh tiên, nhân sâm, cáp giới làm toa căn bản trị chứng vô sinh do tinh ít, tính dục giảm sút; nếu tướng hỏa vượng gia tri mẫu, hoàng bá, đơn bì; huyết hư gia đương qui, thủ ô; dương suy gia nhục quế, tỏa dương. 2. Đau lung: Bài thuốc gia tục đoạn, đỗ trọng, cẩu tích làm toa căn bản trị viêm thận mạn, viêm tuyến tiền liệt mạn gây đau lưng. Trường hợp thấp thịnh gia thương truật, hậu phác, phục linh; phù gia trư lịnh, trạch tả, xa tiền tử; dương suy gia nhục quế, phụ tử. 3. Viêm âm đạo teo: Bài thuốc gia giảm trị 25 ca. Ket quả khỏi 16 ca, tốt 9 ca. Thời gian uống thuốc ngắn nhất 50 ngày, dài nhất 110 ngày. (Báo Tân Trung Y số tháng 1-1987). * Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chứng can thận hư tốn. Trong bài, thục địa, son dược, son thù, kỷ tử, ngưu tất, thỏ ti tử bố ích can thận họp với qui bản giao, lộc giác bố tinh tủy. Trên lâm sàng thưòng dùng cho các chứng bệnh có triệu chứng như cơ thế gầy mòn, lưng đau gối mỏi, miệng táo họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. Trưòĩig họp khí hư gia thêm đảng sâm, hoàng kỳ; ăn kém gia sá nhân, hoàng kỳ; di tinh gia khiếm thực, kim anh tử; âm hư hỏa vưọng bỏ lộc giác giao gia nữ trinh tử, mạch môn; sot đêm cốt chung gia địa cốt bì, tiếu tiện không trong gia phục linh; đại tiện táo gia nhục thung dung. TẢ QUI ẨM (Minh - Cảnh Nhạc toàn thư) * Thành phần và cách dùng: Thục địa 6-60g, sơn dược, kỷ tử đều 6g, chích cam thảo 3g, phục linh 4,5g, sơn thù 3-6g. Sắc nước uống. * Tác dụng và chủ trị: Dưỡng âm bố thận. Chủ trị chứng chân âm bất túc, lưng đau di tinh, hoa mắt váng đầu, miệng táo họng khô đạo hãn, lưỡi bóng đỏ, mạch tế sác. * ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng suy nhược thần kinh, cao huyết áp, lao phối, rối loạn tiền đình; cũng có dùng trị bệnh động mạch vành, thiếu máu, đau dây thần kinh tam thoa... 1. Chúng huyễn vựng: Bài thuốc gia giảm trị 100 ca. Ket quả khỏi 90 ca, có kết quả 8 ca, không kết quả 2 ca. (Báo Hàm Thụ Trung Y Thiếm Tây, so tháng 3- 1989). 2. Đau dây thần kinh tam thoa: Dùng bài thuốc gia giảm trị 110 ca. Ket quả khỏi 98 ca, tốt 8 ca, không kết quả 4 ca. (Tạp chí Trung Y Son Đông, số tháng 4- 1990). 3. Lao phoi: Bài thuốc gia hoàng cầm, bách bộ, đơn sâm trị lao phổi ho nhiều. Trường hợp ho ra máu gia hạn liên thảo, tiên hạc thảo, bạch cập; cốt chưng triều nhiệt gia địa cốt bì, qui bản, miết giáp. * Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng chân âm hư. Trong bài thục địa hoàng, son thù, kỷ tử bo ích can thận họp cùng son dược, phục linh, chích thảo ích khí kiện tỳ. Trên lâm sàng trưòng họp phế nhiệt bứt rứt gia mạch đông nhuận phế thanh tâm; tâm nhiệt bứt rứt gia huyền sâm tư âm giáng hỏa; huyết nhiệt gia đon bì lưong huyết hoạt huyết; tỳ nhiệt hay đói gia xích thược tả tỳ nhiệt. PHỤC MẠCH THANG GIA GIẢM ( Thanh - Ôn bệnh điều biện) * Thành phần và cách dùng: Chích cam thảo, can địa hoàng, sinh bạch thược đều 18g, mạch đông 15g, a giao, ma nhân đều 9g. sắc nước uống. * Tác dụng và chủ trị: Tư âm bổ huyết phục mạch. Chủ trị thời kỳ hồi phục bệnh ôn, sốt lâu ngày thương âm, tân dịch hư tốn hoặc sốt lâu ngày môi khô miệng táo, bứt rứt không yên, hồi hộp, mạch hư đại hoặc xúc. * ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị bệnh sốt lâu ngày nhiệt thương âm, sốt nhẹ, ho; có thể dùng trị chứng tý, thạch lâm... 1. Chúng ho: Bài thuốc gia giảm trị 1 bệnh nhân ho đã 6 năm khí nghịch, không nằm ngửa được, đàm dính khó khạc, môi lưỡi táo, toàn thân mệt mỏi. Kết quả uống 5 thang, các triệu chứng giảm, tiếp tục 15 thang ho giảm nhiều, chất lưỡi nhuận, uống thêm 16 thang thì khỏi ho. Theo dõi 1 năm không thấy tái phát. (Báo Trung Y Tứ Xuyên, số tháng 5-198 ... ị 5 ca. Ket quả đều tốt. (Bài Trung Y Son Tây, số tháng 3-1985). 5. Hội chúng rối loạn chức năng tiếu não: Bài thuốc gia hoàng kỳ, đỗ trọng, qui bản điều trị bệnh. Kết quả sau khi điều trị uống 10 thang, giảm hoa mắt chóng mặt, 2 chân khỏe hơn, tiếp tục uống thêm 5 tháng, các chứng trên đều hết. (Báo Trung Y Dược Cát Lâm, sổ tháng 2-1988). 6. Bệnh Parkinson: Dùng bài thuốc gia đởm tinh điều trị. Ket quả sau khi uống 19 thang, các triệu chứng giảm nhẹ, tiếp tục uống 20 thang nữa, hết run giật; uống tiếp bài thuốc này thêm 6 tháng, khỏi bệnh. (Báo Trung Y Tứ Xuyên, so tháng 12-1985). 7. Bệnh tủy song: Dùng bài thuốc trị chứng rỗng tủy (syringomyelitis), viêm tủy cắt ngang, chứng hở cột sống bẩm sinh mỗi thứ 1 ca. Kết quả sau khi uống 20 thang, lực ơ hồi phục, chân hoạt động được, uống thêm 30-50 thang, bệnh nhân có thể tự mình đi lại, sinh hoạt tự lo được. (Tạp chí Trung Y Liêu Ninh, so tháng 7-1984). 8. Viêm thần kinh ngoại vi do nhiễm độc Phosphor hữu cơ: Bài này chế thành thuốc hoàn uống trị 3 ca. Ket quả sau khi uống 1-2 tuần, da bắt đầu ấm, có cảm giác đau, uống thuốc sau 2 tháng lực cơ hồi phục gần bình thường, phản xạ sinh lý tồn tại, cảm giác hồi phục bình thường. (Học Báo Trung Y Dược, so tháng 5-1985). 9. Di chứng viêm não B: Bài thuốc gia bối mẫu, uất kim, trúc lịch dùng trị 1 ca bệnh viêm não B mắc bệnh 40 ngày để lại di chứng liệt nửa người, câm và điếc. Ket quả sau khi uống được 7 thang nói và nghe được. (Báo Trung Y Dược Giang Tây, số tháng 1-1986). * Chú ý lúc dùng: Bài này chủ yếu dùng trị chứng thận hư nội đoạt, không nói được, 2 chân teo yếu. Trong bài, phụ tử, nhục quế, ba kích thiên bố thận ôn dưong, sinh địa, son thù, thạch hộc hư âm ích thận, phối họp với viễn chí, phục linh, xưong bồ hóa đàm khai khiếu, âm dưong cùng bo, tâm thận được điều hòa là đặc điếm phối ngủ của bài thuốc. Chỉ định chủ yếu của bài thuốc lá; hai chân lạnh yếu, nói không ra tiếng, hình suy thần yếu, tiếu nhiều lần, đái són, rêu lưỡi phù nhầy, mạch trầm tế vô lực. Trên lâm sàng có di chứng trúng phong gia hoàng kỳ, đon sâm; loạn dưõng cơ gia kê huyết đằng, ngưu tất, thiên niên kiện, mộc qua; đại tiện lỏng gia bo cốt chi, hoài son; tiếu nhiều lần gia thỏ ti tử, kim anh tử; đêm khó ngủ gia thái tử sâm, táo nhân. Những bài thuốc cùng tên 1.Địa hoàng ẩm tử (Ngoại đài bí yếu) gồm dịch sinh địa hoàng, sinh mạch môn đông, nhân sâm, sinh khương, trần bì, lô căn, bạch mật; có tác dụng thanh nhiệt hòa vị; chủ trị chứng hư nhiệt nôn ói không ăn được, ăn vào khó chịu. 2.Địa hoàng ấm tử (Đan Khê tâm pháp) gồm nhân sâm, hoàng kỳ (chích), cam thảo (chích), sinh địa, thục địa, thiên môn đông, mạch môn đông, tỳ bà diệp (chích), thạch hộc, trạch tả; có tác dụng tư âm thanh nhiệt; chủ trị chứng tiêu khát, phiền táo, họng khô mặt đỏ. NỘI BỔ HOÀN (Thanh - Nữ khoa thiết yếu) *Thành phần và cách dùng: Thỏ ti tử 120g, lộc nhung, phụ tử, nhục quế đều 60g, hoàng kỳ, đổng tật lê, tử uyến nhung, tang phiêu tiêu, phục linh, bạch tật lê đều 90g. Các vị thuốc tán bột mịn luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 3-6g, ngày uống 2-3 lần trước bữa ăn với rượu ấm. Có thế làm thuốc phiến sắc uống theo liều lượng thường dùng của các vị thuốc. *Tác dụng và chủ trị: Ôn bố thận dương. Chủ trị chứng thận dương hư suy, chứng bạch đới trong loãng, tiêu chảy vào lúc sáng sớm, người mát lạnh, sợ lạnh, lưỡi bệu nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược. *ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc thường dùng trị chứng bạch đới, viêm đại tràng mạn tính, viêm ruột dị ứng. *Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng dưong hư bạch dâm ở phụ nữ. Trong bài, phụ tử, lộc nhung, thỏ ti tử ôn dưong ích thận bồi tinh co sáp, phổi họp với hoàng kỳ, phục linh ích khí kiện tỳ, bạch tật lê bình can son can; ích thận là chính, can tỳ cùng điều hòa là đặc điếm phối ngủ của bài thuốc. Lúc dùng thuốc thang, trên lâm sàng nếu tiếu nhiều lần, nước tiếu trong nhiều, gia ích trí nhân, kim anh tử; kinh nguyệt trễ, lưọng ít sac nhọt, gia từ thạch anh, đưong qui; đại tiện lỏng kèm theo bụng đau sợ lanh gia bo cốt chi, nhục đậu khấu; ù tai váng đầu gia kỷ tử, từ thạch, ngũ vị tử. Trường hợp huyết trắng nhiều, sắc vàng đặc hôi, hoặc như bã đậu hủ không nên dùng bài này. Những bài thuốc cùng tên 1 .Nội bố hoàn {Phố tế bốn sự phưong) gồm thục địa, đương qui có tác dụng dụng bố ích xung nhâm; chủ trị phụ nữ có thai mạch xung nhâm hư. 2. Nội bố hoàn (Thái Bình thánh huệ phương) gồm hoàng liên, đương qui, a giao, can khương; có tác dụng thanh nhiệt ôn tỳ, dưỡng âm cầm chứng lỵ; chủ trị chứng cửu lỵ thương âm, bụng đau, đại tiện có máu mủ. BỔ THẬN CƯỜNG THÂN PHIÉN (Hiện đại - Thường dùng Trung Thành Dược, Nxb Nhân dân Thượng Hải) *Thành phần và cách dùng: Dâm dương hoắc 50g, nữ trinh tử chế, thỏ ti tử, kim anh tử, cấu tích chế đều 30g. Thỏ ti tử, dâm dương hoắc, kim anh tử sắc lấy nước cô đặc, nữ trinh tử, cẩu tích tán bột mịn rồi trộn cùng thuốc nước làm thành viên. Mỗi lần uống 5 viên, ngày uống 3 lần, nếu là thuốc viên nang, mỗi lần uống 3 nang, ngày uống 3 lần, với nước sôi ấm. *Tác dụng và chủ trị: Tráng dương cố tinh, cường cân kiện cốt. Chủ trị dương nuy, tảo tiết, tinh hàn không phát triển, hoạt tiết di lậu, tiểu són, tiểu không dứt, ù tai điếc tai, hoa mắt mờ mắt, lưng gối nhức mỏi, thần khí suy nhược. *ứng dụng lâm sàng: Có thể điều trị chứng điếc cơ năng, đái dầm, phì đại tuyến tiền liệt tuyến, rối loạn tính dục, tinh dịch không bình thường, vô sinh. *Chú ý lúc dùng: Chủ yếu dùng trị chứng thận dương bất túc. Trong bài, dâm dương hoắc ôn thận tráng dương, phổi hợp vói kim anh tử, thỏ ti tử ích thận co tinh, dược tính bình ôn mà không táo là đặc điếm phối ngủ của bài thuốc. Trên lâm sàng dùng trị chứng di tinh, dưong nuy kèm theo lưng đau mỏi, tiếu nhiều lần nước trong, ù tai váng đầu, chân lạnh tinh thần mệt mỏi, lưỡi bệu nhọt, mạch trầm tế vô lực. Không nên dùng đoi với chủng dương uy, di tinh mà tiếu vàng đỏ, lưỡi đỏ miệng khô, mạch trầm tế sác thuộc chủng thận âm hư. THANH NGA HOÀN (Tống - Thái Bình Huệ Dân hòa tễ cục phương) Cũng gọi là Kiện yêu hoàn *Thành phần và cách dùng: Đỗ trọng 500g, bồ cốt chi 250g, hồ đào nhân 20 hạt, tỏi (nấu cao) 120g. Tất cả thuốc tán bột mịn, trộn nước làm hoàn. Mỗi lần uống 3-6g, ngày 2-3 lần với nước sôi nguội. Có thể làm thuốc sắc, không dùng tỏi, các vị thuốc dùng liều thông dụng. *Tác dụng và chủ trị: Bố thận tráng yêu. Chủ trị chứng thận hư yêu thống, nằm ngồi không yên, thay đổi tư thế càng khó, lưỡi bệu rêu trắng mỏng, mạch trầm tế. *ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng cơ lưng tổn thương do lao động, sau sanh lưng đau, chứng phì đại đốt sống thắt lưng, tính dục giảm sút. ỉ. Cơ thắt lưng đau do tốn thưong lao động: Dùng bài thuốc gia độc hoạt, tang ký sinh, xuyên tục đoạn, đương qui. Trường hợp cơ đau như bị kéo căng gia ngưu tất, mộc qua; gót chân đau gia sơn thù, nhục thung dung. 2.Đau thắt lưng sau sanh: Dùng bài thuốc gia tỏi, đương qui, xuyên khung, thục địa, ba kích thiên trị chứng sau sanh đau lưng trở mình khó khăn. Trường hợp nước ối ra không hết gia đào nhân, hồng hoa; táo bón gia hà thủ ô, nhục thung dung, ma nhân; chân tay tê dại gia kê huyết đằng, tang chi. 3. Chứng phì đại song thắt lưng: Dùng bài thuốc gia uy linh tiên, cốt toái bố, tần giao. Trường hợp đau như kim châm gia chế nhũ hương, hồng hòa, đơn sâm; sợ lạnh gia nhục quế, đại hồi hương. 4. Chức năng tính dục suy giảm: Bài thuốc gia tỏa dương, thỏ ti tử, phúc bồn tử, dâm dương hoắc trị chứng chức năng tính dụy suy giảm sinh chứng đau nhức lưng, dương nuy, tảo tiết. Nếu chân tay lạnh, sợ lạnh gia ba kích thiên, lộc nhung; tiếu đỏ họng khô, bỏ tỏi gia mạch đông, sơn thù, qui bản. *Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chủng thận hư vùng thắt lưng đau. Trong bài dùng đỗ trọng, bo cot chi, ho đào nhục bo thận trợ dưong phối họp với tỏi vị nồng cay ấm tăng thêm tác dụng ôn thận chỉ thong. Chỉ định của bài thuốc là chứn đau lung lúc nằm và nghỉ ngơi thì giảm kèm theo thích ẩm sợ lạnh, tinh thần mẹt mỏi, ỉưỡi bệu nhợt, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế. Lúc dùng làm thuốc thang, trên lâm sàng nếu thấy người và chân tay lạnh, sắc mặt tái nhọt, tiếu nhiều trong, chân yếu là chứng thận dương suy gia phụ tử, nhục quế, lộc nhung, ba kích thiên; trường họp lung đau mà họng khô miệng táo tiếu nhiều mà đỏ, ù tai hoa mat thuộc chứng thận âm hư thì bỏ tỏi gia can địa hoàng, kỷ tử, qui bản, hoàng bá; di tinh nhiều bỏ tỏi gia kim anh tử, thỏ ti tử, phúc bồn tử, thiên môn đông; tiếu nhiều lần hoặc sau khỉ tiếu còn són gia ích trí nhân, tang phiêu tiêu, đoạn mẫu lệ, ngủ vị tử. Gia vị thanh nga hoàn (Phụ nhân đại toàn lương phương) tức bài thuốc này gia tiếu hồi hương, hồ lô ba, liên nhuy (tua sen), xuyên son giáp, thanh diêm; có tác dụng bo ích âm dương, kiện yêu chỉ thống; chủ trị các chứng hư, vùng that lưng đau gối mỏi, sắc mặt lão suỵ. Những bài thuốc cùng tên 1.Thanh Nga hoàn (Hòa tễ cục phương) gồm hồ đào nhục, bố cốt chi, đỗ trọng; có tác dụng ôn thận chỉ thống; chủ trị chứng thận hư yêu thống. 2. Thanh nga hoàn (Đan Khê tâm pháp) gồm bố cốt chi, đỗ trọng, can khương, hồ đào nhục; có tác dụng ôn thận tán hàn chỉ thống; chủ trị chứng thận hư yêu thống. KIM CƯƠNG HOÀN (Kim - Tố vấn bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập) *Thành phần và cách dùng: Nhục thung dung, tỳ giải, đỗ trọng (sao), thỏ ti tử đều 800g, xương sống lưng heo 500g. *Trước tiên bỏ sạch gân và màng xương heo, rửa sạch cho rượu vàng 200g vào nấu nhừ, các loại thuốc khác tán bột mịn trộn với nước xương heo, luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu xanh nhỏ. Mỗi lần uống 9g, ngày uống 2 lần trước bữa ăn với nước sôi nguội hoặc rượu. Có thể dùng làm thuốc thang, các vị thuốc theo lượng thường dùng. *Tác dụng và chủ trị: Bố thận sinh tinh. Chủ trị chứng thận hư tinh suy, gân cốt teo nhược, lưng gối đau nhức, chân tay mệt mỏi. *ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng loạn dưỡng cơ, liệt cơ nặng, teo cơ tiến triển, viêm đa rễ thần kinh. 1.Chứng teo cơ tiến triển: Bài thuốc gia cẩu tích, mộc qua,ngưu tất, đương qui trị chứng liệt chi cơ teo. Ket quả uống 70 thang, bệnh khỏi. (Tạp chí Trung Y Giang Tô, số tháng 10-1989). 2. Viêm nhiều dây thần kinh: Dùng bài thuốc này là chủ yếu trị chứng viêm nhiều dây thần kinh sinh ra chân tay teo yếu, lưng gối yếu, không có khả năng đi lại. (Sách Thực Dụng Trung Y Nội khoa học, Nxb Khoa học kỹ thuật Thưọng Hải). *Chú ý lúc dùng: Bài thuốc chủ yếu dùng trị chứng teo liệt do thận hư tinh suy gây nên. Trong bài, nhục thung dung, đỗ trọng, thỏ ti tử và xương heo là thuốc bố thận sinh tinh phoi họp với tỳ giải đế tuyên thông thấp tý tức trong bo có tả, đó là đặc điếm phổi ngũ của bài thuốc. Chỉ định của bài thuốc là chứng lung gối nhức yếu kèm theo hoa mắt chóng mặt ù tai, tiếu nhiều lần, di tinh, chân tay yếu, lưỡi bệu nhọĩ rêu trắng, mạch trầm tế. Không nên dùng bài thuốc này đổi vói chủng nuy liệt có kèm sot, bứt rứt, miệng khát, tiếu vàng đỏ, táo bón, lưỡi đỏ rêu vàng. NHỊ TIÊN THANG (Hiện đại - Sổ tay lâm sàng bài thuốc Trung Y, Nxb Khoa học Kỹ thuật Thượng Hải) *Thành phần và cách dùng: Tiên mao 6-15g, tiên linh tỳ 9-15g, ba kích thiên 9g, tri mẫu 6-9g, hoàng bá 6-9g, đương qui 9g. sắc nước uống. *Tác dụng và chủ trị: Bố thận tả hỏa, điều lý xung nhâm. Chủ trị chứng trước và sau khi mất kinh, hoa mắt chóng mặt, ngực tức bứt rứt, ngủ ít nhiều mộng, sốt ra mồ hôi, uất ức lo lắng, lưng gối đau mỏi. *ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trị chứng tiền mãn kinh, chứng trầm uất, di chứng trúng phong, chứng suy tủy, tinh dịch không bình thường, luput ban đỏ, viêm thận mạn, tiếu nhạt, chứng vô sinh, sây thai, rụng tóc.... l.Hội chúng tiền mãn kinh: Bài thuốc gia tô tử, đơn sâm, trầm hương, bạch vi, dùng trị 21 ca đều đạt kết quả tốt. (Tạp chí Trung Y Son Đông, sổ tháng 4-1989). Một báo cáo dùng bài thuốc trị hội chứng canh niên kỳ nam giới 14 ca có kèm huyết áp cao, tính dục giảm sút, đau đầu sốt chiều. Ket quả sau khi uống thuốc từ 10 đến 30 thang, tất cả bệnh nhân đều khỏi. (Tạp chí Trung Y Liêu Ninh, so tháng 4-1986). 2. Chứng trầm uất: Dùng bài thuốc gia thạch xương bồ, dạ giao đằng trị 64 ca. Trường hợp ít nói lười hoạt động, đần độn dùng xương bồ, gia uất kim; bứt rứt khó ngủ dùng dạ giao đằng, gia sao táo nhân; ăn kém sợ lạnh, bỏ hoàng bá gia can khương, uất ức nặng khó vào ngũ gia hợp hoan bì, phục thần. Ket quả khỏi 22 ca, tốt 38 ca, không khỏi 4 ca. (Báo Trung Y Thiểm Tây, số tháng 2-1988). 3.Di chủng trúng phong: Dùng bài này gia xuyên khung, ngưu tất, trị 48 ca thời gian mắc bệnh từ 5 tháng đến 4 năm. Trường hợp khí hư gia hoàng kỳ, bào sâm; tiểu tiện nhiều lần gia ích trí nhân; chân tay đau gia kê huyết đằng, xích thược; chân tay gia mễ nhân, phòng kỷ chân tay co rút gia qui bản, miết giáp, bạch thược; nói khó gia thiên trúng hoàng, thạch xương bồ; cao huyết áp gia hạ khô thảo, câu đằng, thạch quyết minh, lưỡi rêu vàng nhầy gia trúc nhự. uống thuốc trong 2 tháng. Kết quả cơ bản khỏi 21 ca, tiến bộ 19 ca, không kết quả 8 ca. (Báo Trung Y Tứ Xuyên, sổ tháng 2-1984). 4. Chúng tinh dịch không bình thường: Bài này hợp với bài Diễn tông hoàn, trị 49 ca tinh dịch không bình thường gây vô sinh nam. Trường hợp thận dương hư bỏ tri mẫu hoàng bá, gia phụ tử, thung dung, lộc giác phiến; thận âm hư gia thục địa hoàng, nữ trinh tử, thù nhục; thấp nhiệt hạ chú gia tỳ giải, thạch xương bồ, mộc thông; khí trệ huyết ứ gia lộ lộ thông, ngưu tất, đơn sâm; huyết hư gia thủ ô, bạch thược; khí hư gia hoàng kỳ, đảng sâm; tinh hoàn đau gia xuyên luyện tử, hồi hương, ô dược, lệ chi hạch; dùng thuốc 20 ngày là 1 liệu trình. Kết quả khỏi 27 ca, kết quả rõ 11 ca, có kết quả 7 ca, không kết quả 4 ca. (Tạp chí Trung Y Dược Thượng Hải, so tháng 3-1990) 5. Chúng suy tủy: Bài này bỏ tri mẫu, hoàng bá, gia hoàng kỳ, nhân sâm, xích tiếu đậu, cam thảo, ngũ vị tử dùng trị chứng suy tủy thuộc thể tỳ thận dương hư 62 ca. Có kết quả 57 ca, không kết quả 5 ca. (Tạp chí Trung Tây Y Ket Họp, số tháng 5-1990). *Chú ý lúc dùng: Bài này chủ yếu dùng trị chủng thận dưong hư suy, lại cũng dùng cho chứng hư hỏa nhiễu loạn 2 mạch xung nhâm. Trong bài, tiên mao, tiên linh tỳ, ba kích thiên ôn bố thận dương, tri mẫu hoàng bá tư thận tả hỏa, đương qui dưỡng huyết điều hòa xung nhân. Trên lâm sàng dùng trị chúng lúc sợ lạnh, lúc nóng ra mo hôi, váng đầu ù tai lưng đau mỏi, lưỡi bệu rêu mỏng mạch tế. Trên lâm sàng có chứng tạng táo, bi thưong chảy nước mắt, có thế kết họp vói bài cam mạch đại táo thang; trưòng họp băng lậu gia a giao, hạn liên thảo; hông sưòn trướng đau bứt rứt gia sài hồ, chỉ xác, bạch thược; đái nhạt gia nhục quế, mẫu lệ, ích trí nhân, hoài son; dưong nuy gia dương khởi thạch, thục địa. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại Ket quả nghiên cứu thực nghiệm chứng minh tiên linh tỳ có tác dụng kích thích chó đực xuất tinh, tăng sức giao phối của động vật. Chích cho chuột nhắt trắng dung dịch tinh chế của tiên linh tỳ, dùng phương pháp đo tuyến tiền liệt, tinh nang phát hiện thuốc có tác dụng của nội tiết tố đực. Ngoài ra trên thực nghiệm bài thuốc có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt.
File đính kèm:
- nghien_cuu_va_ung_dung_lam_sang_nhuivg_bai_thuoc_bo_dong_y_c.pdf