Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da

Tóm tắt

Hình dạng và kích thước bàn tay là dữ liệu quan trọng để thiết kế găng tay, đặc biệt là găng tay bó sát như

găng tay da. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp đo trực tiếp đã tiến hành xác định 37 kích thước

bàn tay ở các tư thế duỗi thẳng và nắm lại của 270 nữ sinh viên tại Hưng Yên. Sử dụng các phần mềm

excel và SPSS đã xác định được các đặc trưng thống kê cơ bản của các số đo. Đã xây dựng được hệ thống

cỡ số bàn tay nữ sinh viên nghiên cứu với 9 cỡ, cụ thể là 3 cỡ theo vòng bàn tay và 3 cỡ theo chiều dài

tương ứng với mỗi cỡ theo vòng bàn tay, với tỉ lệ phục vụ khoảng 92,6%. Đây là cơ sở quan trọng để thiết

kế găng tay da có tính tiện nghi cao. Khi bàn tay nắm lại, chiều dài bàn tay tăng đến 9,7%, theo các ngón

tay tăng đến 26,1%, theo vòng bàn tay tăng đến 5,6 %. Điều này cần phải tính đến khi lựa chọn vật liệu,

thiết kế găng tay bó sát như găng tay da.

pdf 6 trang yennguyen 3260
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da

Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 
25 
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên 
phục vụ thiết kế găng tay da 
Research on Establishing the Hand Size System of Hung Yen Female Students 
for Leather Glove Design 
Bùi Văn Huấn *, Đỗ Thị Hoa Ngà 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội 
Đến Tòa soạn: 07-3-2019; chấp nhận đăng: 20-01-2020 
Tóm tắt 
Hình dạng và kích thước bàn tay là dữ liệu quan trọng để thiết kế găng tay, đặc biệt là găng tay bó sát như 
găng tay da. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp đo trực tiếp đã tiến hành xác định 37 kích thước 
bàn tay ở các tư thế duỗi thẳng và nắm lại của 270 nữ sinh viên tại Hưng Yên. Sử dụng các phần mềm 
excel và SPSS đã xác định được các đặc trưng thống kê cơ bản của các số đo. Đã xây dựng được hệ thống 
cỡ số bàn tay nữ sinh viên nghiên cứu với 9 cỡ, cụ thể là 3 cỡ theo vòng bàn tay và 3 cỡ theo chiều dài 
tương ứng với mỗi cỡ theo vòng bàn tay, với tỉ lệ phục vụ khoảng 92,6%. Đây là cơ sở quan trọng để thiết 
kế găng tay da có tính tiện nghi cao. Khi bàn tay nắm lại, chiều dài bàn tay tăng đến 9,7%, theo các ngón 
tay tăng đến 26,1%, theo vòng bàn tay tăng đến 5,6 %. Điều này cần phải tính đến khi lựa chọn vật liệu, 
thiết kế găng tay bó sát như găng tay da. 
Từ khóa: Hệ thống cỡ số bàn tay, thiết kế găng tay da. 
Abstract 
Hand shape and size are important data to design gloves, especially tight-fitting leather gloves. In this study, 
using the direct measurement method to determine 37 hand measurements in straightening and clench 
positions of 270 female students in Hung Yen. The basic statistical characteristics of the hand 
measurements were determined by using excels and SPSS software. The hand size system of studied 
female students with 9 sizes, such as 3 sizes by hand circumference and 3 sizes by hand lengths 
corresponding to each size by hand circumference, has been developed. This size system meets 92,6% of 
studied students. This is an important data for designing comfortable leather gloves. When the hand 
grasped, its length increased to 9.7%, fingers length to 26.1%, circumference to 5.6%. This needs to be 
considered when choosing materials, designing tight-fitting leather gloves. 
Keywords: Hand size system, designing leather gloves 
1. Đặt vấn đề 
Bàn* tay là một bộ phận quan trọng của cơ thể, 
giúp con người thực hiện các hoạt động làm việc, do 
vậy việc bảo vệ bàn tay trước các tác động từ môi 
trường bên ngoài luôn được chú trọng. Sản phẩm 
chính để bảo vệ bàn tay là găng tay. Dữ liệu quan 
trọng ban đầu để thiết kế găng tay, đặc biệt là găng 
tay bó sát như găng tay da, là kích thước bàn tay duỗi 
thẳng ở trạng thái tĩnh và tư thế bàn tay có kích thước 
lớn nhất khi bàn tay nắm lại. Đặc điểm nhân trắc bàn 
tay được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước như: 
Khảo sát nhân trắc học về hình dạng tay và tay ở Hàn 
Quốc [1], nghiên cứu nhân trắc bàn tay người Jordan 
[2], nhân trắc học bàn tay người phụ nữ Ấn độ [3], 
nghiên cứu tác động của chuyển động tay lên biến 
dạng da trong thiết kế găng tay trị liệu [4], nghiên cứu 
*
 Địa chỉ liên hệ: Tel: Tel.: (+84) 0989890521 
Email: huan.buivan@hust.edu.vn 
hệ thống kích thước bàn tay nam công nhân Việt Nam 
[5] v.v. Cho đến nay, chưa có công trình nào công bố 
về nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ sinh viên Việt 
Nam, trong khi đây là đối tượng có nhu cầu lớn về 
găng tay thời trang như găng tay da. Do vậy việc 
nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ sinh viên phục vụ 
thiết kế găng tay da là việc làm cần thiết. 
2. Thực nghiệm 
Đối tượng đo: Đối tượng đo là bàn tay nữ sinh 
viên từ 19 - 22 tuổi đang học tập tại Hưng Yên. Qua 
khảo sát, đã lựa chọn địa điểm đo là Trường Đại học 
Sư phạm Kỹ thuật và trường Cao đẳng Công nghiệp 
Hưng Yên. Đây là những cơ sở đào tạo tập trung 
nhiều nữ sinh viên. 
Số lượng và thời gian đo: Để đảm bảo tính đại 
diện và độ tin cậy của mẫu đo, số lượng bàn tay cần 
đo được tính theo công thức [5, 6]: 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 
26 
 m =
n
t n =
2 2
2
t
m

 , (1) 
trong đó: n - là tập hợp mẫu cần xác định; t- là đặc 
trưng xác suất: với p = 0,95 được coi là chắc chắn, t = 
1,96;  - là độ lệch chuẩn; m - là sai số của tập hợp, 
%, m = 1, 2, 3, 4, 5 ... Qua khảo cứu tài liệu cho thấy 
tất cả các hệ cỡ găng tay đều sử dụng kích thước chủ 
đạo là vòng bàn tay, một số hệ cỡ sử dụng thêm số đo 
chiều dài mu bàn tay. Kết quả đo khảo sát kích thước 
vòng bàn tay của 30 bàn tay cho giá trị σ = 7,9 mm. 
Theo công thức 1, với P = 0,95, m = 1, cần đo tối 
thiểu 240 bàn tay. Để đảm bảo độ tin cậy cũng như 
tính đại diện của mẫu, đã đo 270 người, cụ thể: sinh 
viên 19 tuổi: 65 người, 20 tuổi: 65 người, 21 tuổi: 70 
người, 22 tuổi: 70 người. Thời gian đo từ tháng 8 đến 
tháng 11 năm 2018. 
Phương pháp đo: Trong nghiên cứu này đã sử 
dụng kỹ thuật đo trực tiếp. Đo bàn tay phải, để trần ở 
tư thế ngón tay duỗi thẳng, ngón cái chếch 30-350, và 
tư thế bàn tay nắm [6]. Qua phân tích dữ liệu để thiết 
kế găng tay [6, 7], khảo cứu các tài liệu [1 - 5], trong 
nghiên cứu này tiến hành xác định 37 kích thước của 
bàn tay nữ sinh viên, trong đó có 30 kích thước đo 
bàn tay ở tư thế duỗi thẳng và 7 kích thước đo bàn tay 
ở tư thế nắm lại. Trước khi đo, cần đánh dấu các mốc 
đo: Các điểm kết thúc các ngón tay a1, a2, a3, a4, a5; 
Các điểm kẽ giữa các ngón tay thứ nhất – thứ năm 
K1, K2, K3, K4; Điểm F1 và F5 của khớp xương bàn 
thứ nhất và thứ năm; Điểm cổ tay CL và CM (hình 1). 
Thực hiện đo các kích thước bàn tay theo sơ đồ 
như trên hình 1: Chiều dài bàn tay từ phía mặt lòng 
DL và mặt mu DM – Khoảng cách từ trung điểm cổ 
tay từ phía mặt lòng và mặt mu bàn tay đến kết thúc 
ngón tay thứ ba; Chiều dài các ngón phía mặt lòng l1, 
l2, l3, l4, l5 và phía mặt mu D1, D2, D3, D4, D5 khi bàn 
tay duỗi thẳng – khoảng cách tương ứng từ điểm kẽ 
ngón tay chiếu trên trục thẳng đứng của bề mặt lòng 
hoặc mu bàn tay đến điểm kết thúc ngón tay. Chiều 
dài khi nắm tay Nbt, N1, N2, N3, N4, N5. Chiều rộng 
bàn tay Rbt - Khoảng cách lớn nhất giữa bờ trong và 
bờ ngoài của bàn tay. Chiều rộng gan bàn tay Rgbt – 
khoảng cách khớp xương bàn số 2 và 5. Chiều rộng 
các ngón tay R1, R2, R3, R4, R5 - Khoảng cách giữa 
hai bờ của các ngón từ ngón 1 đến ngón 5. Chiều dày 
Tbt, T2, T3, T4, T5 – Khoảng cách giữa mặt mu và mặt 
lòng bàn tay, các ngón tay. Vòng bàn tay duỗi OK và 
Vòng bàn tay nắm OKK đo vòng quanh khớp xương 
bàn đốt ngón trỏ và ngón út. Vòng đầu ngón tay cái 
OH đo vòng quanh ngón tay cái tại vị trí giữa móng. 
Vòng chân ngón tay cái Ol đo vòng quanh khớp 
xương bàn ngón tay cái. Chiều dài các cung thứ nhất 
C1 và thứ hai C2 của cơ nổi ngón cái được đo bằng 
thước dây từ đường trung điểm của mặt phẳng cạnh 
bàn tay đến hết phần nổi gờ của ngón cái tương ứng 
tại vị trí rộng nhất của cơ nổi ngón cái (g1z1, c1d1). 
Vòng cổ tay Oc – Đo vòng quanh xương cổ tay. 
a 
b 
c 
Hình 1. Sơ đồ đo bàn tay duỗi thẳng (a, b), đo bàn tay 
nắm lại (c) 
a 
b 
c d 
Hình 2. Đo kích thước bàn tay và ngón tay ở tư thế 
nắm lại bằng thước dây 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 
27 
Để đo kích thước bàn tay, sử dụng các thước đo 
số hóa “Measure King” cho kết quả đo đến phần trăm 
mm thể hiện trên màn hình dụng cụ (hình 2, a). Chu 
vi bàn tay, dài bàn tay nắm lại được đo bằng thước 
dây “Jinzen” có thang đo đến mm (hình 2, d). Các 
kích thước ngang của bàn tay được đo bằng thước 
kẹp “Electronic Digital Caliper” cho kết quả đo đến 
phần trăm mm thể hiện trên màn hình dụng cụ (hình 
2, b). Cách đo bàn tay thể hiện trên hình 2. Để đo bàn 
tay nắm lại, cần cố định đầu thước dây vào đầu các 
ngón tay (hình 2, a) sau đó nắm tay lại để đo chiều 
dài các ngón và chiều dài bàn tay (hình 2, b). 
Bảng 1. Giá trị các thông số cơ bản của bàn tay nữ 
sinh viên Hưng Yên 
Kích thước Min Max M δ 
DM 145 188 165 7,48 
D1 45 69 58 4,73 
D2 56 82 69 5,15 
D3 68 94 80 5,05 
D4 60 88 75 5,28 
D5 43 69 59 5,18 
DL 146 187 164 7,47 
l1 42 68 55 5,2 
l2 51 78 65 4,64 
l3 62 88 76 4,68 
l4 56 80 69 4,71 
l5 40 68 55 5,5 
Nbt 149 202 180 9,6 
N1 56 85 71 4,78 
N2 70 102 89 6,06 
N3 81 112 97 5,37 
N4 76 102 90 4,98 
N5 59 81 71 4,61 
Rbt 72 100 87 4,52 
Rgbt 64 87 75 3,99 
R1 14 21 17,49 1,27 
R2 14 20 17,07 1,1 
R3 13 20 16,54 1,26 
R4 12 18 15,5 1,19 
R5 11 17 13,8 1,16 
Tbt 31 43 36,2 2,44 
T2 15 21 17,5 1,11 
T3 16 21 18,2 0,97 
T4 14 20 16,87 1,11 
T5 12 17 14,7 1,11 
Oc 130 167 148 6,32 
OK 156 201 178,5 7,85 
OKK 168 210 187,5 7,71 
OH 42 60 51 3,19 
Ol 60 82 71 3,57 
C1 54 78 65 5,02 
C2 50 76 62 5,23 
Xử lý số liệu đo: Sử dụng các phần mềm chuyên 
dụng trong nghiên cứu nhân trắc SPSS và phần mềm 
Excel để xử lý số liệu đo: Loại bỏ sai số thô, xác định 
giá trị lớn nhất (Max), nhỏ nhất (Min), giá trị trung 
bình cộng (M), độ lệch chuẩn δ của 37 thông số bàn 
tay; Xây dựng các biểu đồ, phương trình và hệ số 
tương quan giữa các thông số bàn tay, xây dựng hệ 
thống cỡ số bàn tay. 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1.Kết quả xác định các đặc cơ bản bàn tay 
Loại bỏ các số liệu thô hay sai số thô: Loại bỏ 
các số liệu có giá trị ≥ M + 3δ hoặc ≤ M - 3δ của các 
số đo bàn tay trên phần mềm Excel. Sử dụng phần 
mềm Excel, SPSS tính toán các đặc trưng thống kê cơ 
bản của từng thông số kích thước bàn tay (bảng 1). 
3.2. Kết quả xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay 
Lựa chọn và chứng minh các thông số chủ đạo: 
Các thông số chủ đạo thường là các thông số quan 
trọng, có mối tương quan chặt chẽ với một số thông 
số bàn tay, và tuân theo quy luật phân bố chuẩn. Hiện 
nay một số hệ cỡ găng tay sử dụng kích thước chủ 
đạo là vòng bàn tay, một số hệ sử dụng vòng bàn tay 
và chiều dài mu bàn tay. Kết quả xử lý số liệu đo cho 
thấy, độ chênh lệch về chiều dài của các bàn tay có 
cùng khoảng kích thước vòng bàn tay, chênh lệch 
trong phạm vi 10 mm, là khá lớn, có thể tới 40 mm. 
Do vậy nếu chỉ sử dụng kích thước vòng bàn tay là 
kích thước chủ đạo, găng tay được thiết kế sẽ khó vừa 
bàn tay. Do vậy, trong nghiên cứu này, chọn kích 
thước vòng bàn tay và dài mu bàn tay là kích thước 
chủ đạo với bước nhảy là 10 mm. 
Vòng bàn tay duỗi 
Hình 3. Biểu đồ phân bố lý thuyết và thực tế vòng 
bàn tay duỗi 
Dài mu bàn tay 
Hình 4. Biểu đồ phân bố lý thuyết và thực tế dài mu 
bàn tay 
T
ần
 s
ố
 b
àn
 t
ay
T
ần
 s
ố
 b
àn
 t
ay
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 
28 
Bảng 2. Các phương trình hồi quy 
TT 
Kích 
thước 
Phương trình hồi quy r 
1 D1 D1 = -24,43 + 0,532DM - 0,27OK 0,83 
2 D2 D2 = -26,67+ 0,525DM + 0,035OK 0,77 
3 D3 D3 = -12,69 +0,495DM + 0,062OK 0,75 
4 D4 D4 = -16,82 + 0,469DM + 0,079OK 0,69 
5 D5 D5 = -12,51 + 0,484DM - 0,047OK 0,69 
6 DL DL = 13,93 + 0,938DM - 0,027OK 0,93 
7 l1 l1 = -5,43 + 0,438DM - 0,068OK 0,62 
8 l2 l2 = 1,29 + 0,396DM - 0,012OK 0,63 
9 l3 l3 = 9,86 + 0,395DM - 0,002OK 0,63 
10 l4 l4 = 12,08+ 0,379DM - 0,031OK 0,59 
11 l5 l5 = -5,75+ 0,435DM - 0,065OK 0,58 
12 Nbt Nbt = 22,39 + 0,715DM + 0,227OK 0,60 
13 N1 N1 = 1,79 + 0,286DM + 0,07OK 0,47 
14 N2 N2 = 11,35 + 0,269DM + 0,184OK 0,43 
15 N3 N3 = 25,41 + 0,244DM + 0,175OK 0,45 
16 N4 N4 = 25,82 + 0,223DM + 0,154OK 0,43 
17 N5 N5 = 16,02 + 0,218Mbt + 0,107OK 0,41 
18 Rbt Rbt = 38,60 + 0,079DM + 0,199OK 0,38 
19 Rgbt Rgbt = 23,28 + 0,101DM + 0,198OK 0,45 
20 R1 R1 = 6,35 + 0,004DM + 0,058OK 0,36 
21 R2 R2 = 8,04 + 0,003DM + 0,048OK 0,34 
22 R3 R3 = 8,14+ 0,008DM + 0,04OK 0,25 
23 R4 R4 = 5,14 + 0,002DM + 0,056OK 0,37 
24 R5 R5 = 3,92 - 0,008DM + 0,063OK 0,41 
25 Tbt Tbt = 23,96 + 0,002DM + 0,069OK 0,22 
26 T2 T2 = 5,16 + 0,009DM + 0,061OK 0,44 
27 T3 T3 = 7,84 - 0,003DM + 0,061OK 0,48 
28 T4 T4 = 5,39 - 0,002DM + 0,066OK 0,46 
29 T5 T5 = -1,18 + 0,028DM + 0,063OK 0,5 
30 Oc Oc = 42,48 + 0,207DM + 0,401OK 0,58 
31 OKK OK = 27,14 - 0,001DM + 0,899OK 0,91 
32 OH OH = 25,69 + 0,01DM + 0,132OK 0,32 
33 Ol Ol = 37,58 + 0,056DM + 0,134OK 0,33 
34 C1 C1 = 18,63+ 0,133DM + 0,134OK 0,3 
35 C2 C2 = 14,63 + 0,143DM + 0,135OK 0,3 
Để chứng minh phân bố của vòng bàn tay và dài 
bàn tay là phân bố chuẩn, đã tính tần số phân bố lý 
thuyết nt theo công thức [6]: nt = zt(h/δ), trong đó: h - 
bước nhảy giữa các phân lớp, h = 10; δ - độ lệch 
chuẩn của vòng bàn tay và dài bàn tay; zt = 1/(√2Π)e 
(-t2/2). Từ kết quả nhận được, xây dựng các biểu đồ 
phân bố lý thuyết và thực tế vòng bàn tay và dài bàn 
tay (hình 3 và 4). 
Các biểu đồ trên cho thấy, các đường phân bố 
thực tế và lý thuyết của các số đo chiều dài và vòng 
bàn tay rất gần với nhau. Ngoài ra, các giá trị 2 tính 
được (để kiểm chứng) đều nhỏ hơn giá trị tra bảng 
với với mức độ tin cậy 0.99. Do vậy có thể kết luận 
phân bố của các số đo thực tế chiều dài và vòng bàn 
tay nghiên cứu là phân bố chuẩn hay các kích thước 
này là các kích thước chủ đạo. 
Kết quả xác định quan hệ giữa các kích thước 
bàn tay với các kích thước chủ đạo: Sử dụng phần 
mềm SPSS đã xây dựng được các phương trình hồi 
quy và hệ số tương quan r (bảng 2) thể hiện mối quan 
hệ giữa các số đo bàn tay với các số đo chủ đạo. 
Theo kết quả trong bảng 2, các kích thước dài 
các ngón từ 1 đến 5 phía mặt mu và lòng bàn tay có 
tương quan khá chặt chẽ, r từ 0,6 đến 0,83; Kích 
thước vòng cổ tay có mối tương quan trung bình với 
các kích thước chủ đạo. Các kích thước còn lại có 
mối tương quan kém (r < 0,5) với các kích thước chủ 
đạo. Vòng bàn tay khi nắm lại có mối tương quan rất 
chặt chẽ với các kích thước chủ đạo. Kết quả nhận 
được trong bảng trên phù hợp với kết quả của các 
công trình nghiên cứu bàn tay đã công bố [1- 4, 6]. 
Xây dựng cơ cấu cỡ số theo vòng bàn tay: Giá 
trị lý thuyết phần i của cỡ i bằng xác suất hay tần 
suất phân bố chuẩn của giá trị Вз trong khoảng j 
tương ứng (Хjн, Хjв), trong đó Хjн, Хjв là giới hạn 
dưới và trên của khoảng j [6]. i = P(Хjн Вз Хjв) 
 Ф(Zjв) – Ф(Zjн), trong đó: Ф(z) – Hàm Laplace, 
được xác định theo bảng giá trị theo các giá trị của 
Zjв và Zjн: Zjв = (Хjв – Х)/Вз và Zjн = (Хjн – Х)/В 
[6]. Tập hợp các giá trị i theo tất cả các lớp vòng 
bàn tay là cơ cấu cỡ số theo theo vòng bàn tay (bảng 
3). 
Khi xây dựng hệ cỡ số, các cỡ số có tần suất từ 
3% trở lên [6] mới được xem xét. Do vậy, theo vòng 
bàn tay, nên xây dựng hệ cỡ số với các cỡ 170, 180 và 
190, đáp ứng 95% số lượng người sử dụng găng tay 
theo vòng bàn tay. 
Xây dựng cơ cấu cỡ số theo dài mu bàn tay: 
Theo vòng bàn tay trong các khoảng cỡ số 170 - 190, 
xác định chiều dài trung bình bàn tay theo từng cỡ 
vòng bàn tay, số lượng cỡ theo dài bàn tay cần xem 
xét thiết lập như trong bảng 4. 
Bảng 3. Kết quả tính cơ cấu cỡ số bàn tay nữ sinh viên (theo vòng bàn tay) 
Cỡ 
vòng 
bàn tay 
Các giá trị biên 
của lớp Х, мм 
Giá trị chuẩn Z 
Các giá trị của hàm 
Lamplac Ф(Z) Р(Взj
н<Вз<Взj
в) 
Tỷ phần 
tương 
đối αj, % Взj
н Взj
в Zj
H ZBj Ф(Zj
н) Ф(Zj
в) 
160 155 164 -3,18471 -2,03822 0,0212 0,0212 2,2 
170 164 173 -1,91083 -0,76433 0,0281 0,2236 0,1955 20,6 
180 174 183 -,63694 0,509554 0,2644 0,7422 0,4778 50,4 
190 184 193 0,636943 1,783439 0,7357 0,9625 0,2268 23,9 
200 194 203 1,910828 3,057325 0,9719 0,9989 0,027 2,8 
Tổng 100 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 
29 
Bảng 4. Kết quả xác định chiều dài trung bình bàn tay theo từng cỡ vòng bàn tay, số lượng cỡ theo dài bàn tay 
Cỡ vòng 
bàn tay, 
mm 
Giá trị dài mu bàn tay DM, mm 
Chênh lệch DM 
theo các cỡ 
vòng bàn tay 
liền kề, mm 
Giá trị DM 
được lựa chọn 
cho hệ cỡ số, 
mm 
Chênh lệch 
giữa Max và 
Min, mm 
Số cỡ theo dài 
bàn tay cần thiết 
lập với gia số 10 
mm Min Max Trung bình 
170 150 180 164 164 30 3 
180 147 188 165 1 165 41 4,1 
190 153 185 166 1 166 32 3,2 
Trung bình 2 3,4 
 Bảng 5. Giá trị các kích thước bàn tay nữ sinh viên 
theo từng cỡ số, mm (khi bàn tay duỗi thẳng) 
TT 
Kích 
thước 
bàn tay 
Giá trị kích thước bàn tay theo cỡ vòng 
(OK) và cỡ chiều dài bàn tay (DM): 
1 OK 170 180 190 
2 DM 154 164 174 155 165 175 156 166 176 
3 D1 53 58 64 53 58 64 53 58 64 
4 D2 63 68 74 64 69 75 65 70 75 
5 D3 74 79 84 75 80 85 76 81 86 
6 D4 69 74 79 70 75 80 71 76 81 
7 D5 54 59 64 54 59 64 54 59 64 
8 DL 154 163 173 154 164 173 155 165 174 
9 l1 50 55 59 50 55 59 50 54 59 
10 l2 60 64 68 60 64 68 60 64 68 
11 l3 71 75 79 71 75 79 72 76 80 
12 l4 65 69 73 65 69 73 65 69 73 
13 l5 50 55 59 50 55 59 50 54 58 
14 Rbt 85 85 86 87 87 88 89 90 90 
15 Rgbt 72 74 75 75 76 77 77 78 79 
16 R1 17 17 17 17 17 17 18 18 18 
17 R2 17 17 17 17 17 17 18 18 18 
18 R3 16 16 16 17 17 17 17 17 17 
19 R4 15 15 15 16 16 16 16 16 16 
20 R5 13 13 13 14 14 14 15 5 15 
21 Tbt 36 36 36 37 37 37 37 37 37 
22 T2 17 17 17 18 18 18 18 18 18 
23 T3 18 18 18 18 18 18 19 19 19 
24 T4 16 16 16 17 17 17 18 18 18 
25 T5 14 14 14 14 14 14 15 15 15 
26 Oc 143 145 147 147 149 151 151 153 155 
27 OH 50 50 50 51 51 51 52 52 52 
28 Ol 69 70 70 71 72 72 72 72 73 
29 C1 62 63 66 63 65 66 65 66 68 
30 C2 60 61 62 61 63 64 63 64 65 
Số liệu trong bảng 4 cho thấy, chênh lệch về dài 
bàn tay trung bình giữa các cỡ theo vòng bàn tay là 
rất nhỏ, chỉ là 1 mm. Tuy nhiên chênh lệch giữa Min 
và Max của dài mu bàn tay theo cỡ vòng bàn tay lại 
khá cao từ 30 mm đến 41 mm, và trung bình cần 3,4 
cỡ theo dài bàn tay với bước nhảy cỡ là 10 mm. 
Tương tự như đối với vòng bàn tay, tiến hành xác 
định giá trị và tần suất bàn tay theo các cỡ dài bàn tay 
của từng cỡ theo vòng bàn tay. Kết quả cho thấy: nếu 
sử dụng 3 cỡ theo chiều dài bàn tay cho từng cỡ vòng 
bàn tay có thể đáp ứng đến 96,3%. Như vậy, đối với 
bàn tay nữ sinh viên, nên xây dựng hệ thống cỡ số 
gồm 9 cỡ có thể đáp ứng trên 92,6% bàn tay nữ sinh 
viên Hưng Yên. Đây là cơ cấu cỡ số hợp lý cho người 
sử dụng và hiệu quả sản xuất. 
Kết quả xác định các thông số bàn tay cho hệ cỡ 
số: Để nhận được hệ cỡ số bàn tay, ngoài các kích 
thước chủ đạo là vòng bàn tay duỗi và dài mu bàn tay 
đã được xác định, cần tính các thông số còn lại (bảng 
5) theo các phương trình hồi quy đã xây dựng được 
(bảng 2). 
3.3. Đánh giá sự thay đổi kích thước của bàn tay 
khi bàn tay nắm lại 
Bảng 6. Các kích thước của bàn tay nữ sinh viên 
nghiên cứu ở tư thế duỗi thẳng và nắm lại 
TT Kích thước 
Kích thước bàn tay, 
mm, ở tư thế: 
% tăng thêm 
so với tư thế 
duỗi thẳng Duỗi thẳng Nắm lại 
1 Dài mu bàn tay 165 181 9,7 
2 Dài ngón 1 58 70 20,7 
3 Dài ngón 2 69 87 26,1 
4 Dài ngón 3 80 96 20,0 
5 Dài ngón 4 75 89 18,7 
6 Dài ngón 5 59 71 20,3 
7 Vòng bàn tay 179 189 5,6 
Số liệu bảng trên cho thấy: Ở tư thế nắm lại, các 
kích thước của bàn tay đều tăng lên đáng kể: dài bàn 
tay tăng 9,7%, dài các ngón tăng từ 18,7 đến 26,1%, 
vòng bàn tay tăng 5,6%. Đây là cơ sở giúp các nhà 
thiết kế lựa chọn vật liệu theo độ giãn, độ đàn hồi vật 
liệu  và tính toán các thông số kích thước găng tay 
hay xác định lượng dư cử động khi thiết kế găng tay 
nhằm đảm bảo tính tiện nghi của găng tay khi sử 
dụng. 
4. Kết luận 
Kết quả đo và xử lý số liệu 37 thông số của 270 
bàn tay nữ sinh viên độ tuổi 19 ÷ 22, học tập tại Hưng 
Yên cho phép: 1) Xác định được các thông số cơ bản 
của bàn tay trung bình; 2) Thiết lập các mối quan hệ 
giữa các kích thước bàn tay với các kích thước chủ 
đạo; 3) Lập luận, xây dựng được hệ cỡ số bàn tay với 
9 cỡ theo vòng và chiều dài bàn tay với tỉ lệ phục vụ 
khoảng 92,6%. Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế 
găng tay da có tính tiện nghi. Khi bàn tay nắm lại, 
kích thước bàn tay tăng mạnh: theo chiều dài bàn tay 
đến 9,7 %, theo các ngón tay đến 26,1%, theo vòng 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 
30 
bàn tay đến 5,6 %. Điều này cần phải tính đến khi lựa 
chọn vật liệu, thiết kế găng tay bó sát như găng tay 
da. Kết quả nghiên cứu là cơ sở ban đầu cho các 
nghiên cứu chuyên sâu về hình dạng và kích thước 
bàn tay người Việt Nam nhằm phục vụ thiết kế các 
sản phẩm bảo vệ bàn tay trong sinh hoạt và trong lao 
động. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Soo-chan Jee, Myung Hwan Yun, An anthropometric 
survey of Korean hand and hand shape types, 
International Journal of Industrial Ergonomics 53 
(2016) 10-18. 
[2] Nabeel Mandahawi, Sheik Imrhan, Salman Al-
Shobaki, B. Sarder, Hand anthropometry survey for 
the Jordanian population, International Journal of 
Industrial Ergonomics 38 (2008) 966-976. 
[3] Amitava Pal, Sujaya De, Piyali Sengupta, Payel Maity, 
Prakash C. Dhara, Estimation of stature from hand 
dimensions in Bengalee population, West Bengal, 
India, Egyptian Journal of Forensic Sciences 6 (2016) 
90-98. 
[4] Siti Hana Nasir, Olga Troynikov, Influence of hand 
movement on skin deformation: A therapeutic glove 
design perspective, Applied Ergonomics 60 (2017) 
154-162. 
[5] Nguyễn Thị Mỹ Thơ; Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu hệ 
thống kích thước bàn tay nam công nhân; Đại học 
Bách khoa Hà Nội 2015. 
[6] Т.С. Кочеткова др., Антропологические и 
биомеханические основы конструирования 
изделий из кожи, Легпромбытиздт, 1991. 
[7] Ю.П. Зыбин и др., Конструирование изделий из 
кожи, М. Легкая и пицевая пром-ть, 1992. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_he_thong_co_so_ban_tay_nu_sinh_vien_hung.pdf