Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô hà thủ ô đỏ
TÓM TẮT
Mục tiêu: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ được điều chế bằng
phương pháp phun sấy. Phương pháp: đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên liệu
dạng bột cao khô, từ đó đưa ra mức giới hạn chất lượng. Kết quả: đã đánh giá và đưa ra mức
giới hạn chất lượng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ ở một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất khối
lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn nhiễm
khuẩn. Kết luận: đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô Hà thủ ô đỏ.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô hà thủ ô đỏ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô hà thủ ô đỏ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 14 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG BỘT CAO KHÔ HÀ THỦ Ô ĐỎ Nguyễn Văn Liệu*; Nguyễn Văn Bạch* Nguyễn Thị Thu Hoài*; Hoàng Việt Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ được điều chế bằng phương pháp phun sấy. Phương pháp: đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên liệu dạng bột cao khô, từ đó đưa ra mức giới hạn chất lượng. Kết quả: đã đánh giá và đưa ra mức giới hạn chất lượng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ ở một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất khối lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn nhiễm khuẩn. Kết luận: đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô Hà thủ ô đỏ. * Từ khóa: Hà thủ ô đỏ; Bột cao khô; Tiêu chuẩn chất lượng. Study on Establishing the Quality Standard of Dry Extract of Radix Fallopiae Multiflorae Summary Objectives: Establishing the quality standard of dry extract of Radix Fallopiae multiflorae. Methods: Determining some quality criteria of dry extract of Radix Fallopiae multiflorae to create the quality level. Results: Determining and creating the quality level of dry extract of Radix Fallopiae multiflorae with some criteria including: property, loss on drying, identification, quantification, total ash, heavy metal, limit of microbial infection. Conclusion: The quality standard of dry extract of Radix Fallopiae multiflorae was established. * Key words: Radix Fallopiae multiflorae; Dry extract; Quality standard. ĐẶT VẤN ĐỀ Hà thủ ô đỏ (Radix Fallopiae multiflorae) là dược liệu được dùng khá phổ biến để điều trị một số bệnh như: suy nhược cơ thể, thiếu máu, tóc bạc sớm [2, 3]. Hiện nay, Hà thủ ô đỏ có trong vào một số dạng bào chế như: thuốc bột, viên nang để tạo thuận lợi trong sử dụng. Quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã bào chế được nguyên liệu bột cao khô Hà thủ ô đỏ bằng phương pháp phun sấy, từ đó bào chế các chế phẩm hoàn thiện. Tuy nhiên, để chế phẩm cuối cùng đạt được hiệu quả tác dụng tốt thì chất lượng của nguyên liệu bột cao khô đầu vào rất quan trọng. Trong nội dung bài báo này, chúng tôi thông báo về kết quả: Đánh giá chất lượng bột cao khô Hà thủ ô đỏ bào chế được, từ đó xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho nguyên liệu này. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Việt Dũng (vietdungk85@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 16/09/2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 15 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu và thiết bị. - Nguyên liệu: 3 mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ (ký hiệu lần lượt là lô HTO1, lô HTO2 và lô HTO3) lấy từ 3 lô sản xuất khác nhau, được bào chế trong tháng 03 - 2016, do Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y cung cấp. - Hóa chất, dung môi: chất chuẩn 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-β-D- glucosid (THSG) (97,3%, Hãng Sigma); acetonitril, axít formic: đạt tiêu chuẩn HPLC (Merck); ethanol, ether ethylic, HCl đậm đặc: đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích (Trung Quốc) - Thiết bị, dụng cụ: hệ thống HPLC Waters 2695D (Mỹ); bếp cách thủy memmert (Đức); cân phân tích Mettler, độ chính xác 0,1 mg (Thụy Sỹ) 2. Phương pháp nghiên cứu. * Tính chất: thử bằng cảm quan. * Mất khối lượng do làm khô: thử theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6, DĐVN IV). * Độ mịn: xác định độ mịn của bột theo Phụ lục 3.5, DĐVN IV. Lấy 20 g chế phẩm để thử. * Định tính: - Phản ứng hóa học: + A: lấy 0,2 g bột cao khô cho vào ống nghiệm, đun nóng với 10 ml nước trong 3 phút, để nguội, lọc. Thêm 3 - 4 giọt dung dịch natri hydroxyd (TT) sẽ có màu đỏ sẫm. + B: lấy 0,1 g bột cao khô, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT) đun trong cách thủy trong 5 phút, để nguội, lọc. Dịch lọc được axít hóa bằng dung dịch axít hydrocloric 10% (TT) đến môi trường axít (thử bằng giấy quỳ). Sau đó, lắc với 20 ml ether ethylic (TT), lớp ether ethylic có màu vàng cam. Gạn lấy 5 ml ether, thêm 5 ml dung dịch amoniac đậm đặc (TT), lớp amoniac sẽ có màu đỏ. - Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4, DĐVN IV): + Bản mỏng silica gel 60 F254. + Dung môi khai triển: n-Hexan:aceton (5:1). + Dung dịch thử: đun nóng 0,4 g bột cao khô Hà thủ ô đỏ với 10 ml ethanol 70% (TT) trong 3 phút, để nguội, lọc. Dịch lọc được cô cách thủy đến cắn. Thêm 10 ml nước và 1 ml dung dịch axít hydrocloric 10% (TT) vào cắn. Sau đó, đun trong cách thủy 30 phút, để nguội, lắc với 10 ml ether ethylic (TT) 2 lần. Dịch ether bay hơi còn khoảng 1 ml dùng làm dung dịch thử. + Dung dịch đối chiếu: đun hồi lưu 2 g bột Hà thủ ô đỏ (mẫu dược liệu chuẩn) với 20 ml ethanol 70% (TT) trong 30 phút, để nguội, lọc. Dịch lọc được cô cách thủy đến cắn. Thêm 10 ml nước và 1 ml dung dịch axít hydrocloric 10% (TT) vào cắn. Sau đó, đun trong cách thủy 30 phút, để nguội, lắc với 10 ml ether ethylic (TT) 2 lần. Dịch ether được bay hơi còn khoảng 1 ml dùng làm dung dịch đối chiếu. + Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển, để khô bản mỏng ngoài không khí ở nhiệt độ phòng và hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc (TT). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 16 + Đánh giá kết quả: so sánh về màu sắc và giá trị Rf của các vết xuất hiện trên sắc ký đồ của dung dịch thử với vết xuất hiện trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. * Định lượng: phương pháp HPLC (Phụ lục 5.3, DĐVN IV). - Điều kiện sắc ký: cột Sunfire Waters RP-18 (250 x 4,6 mm, 5 µm, 100 A0) hoặc cột tương đương; bước sóng 320 nm; tốc độ dòng 1,0 ml/phút; thể tích tiêm 10 µl; nhiệt độ cột: 280C; pha động: chương trình gradient của pha động như ở bảng 1. Bảng 1: Chương trình gradient của pha động. Thời gian (phút) Tỷ lệ acetonitril (%) Tỷ lệ axít formic 0,1% (%) 0 23 77 8 23 77 10 100 0 18 100 0 20 23 77 30 23 77 - Chuẩn bị mẫu thử và mẫu chuẩn: + Chuẩn bị mẫu thử: cân chính xác 20 mg bột cao khô Hà thủ ô đỏ cho vào bình định mức 25 ml, thêm methanol vào, lắc siêu âm 10 phút, thêm dung môi vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc dịch trong bình định mức qua màng 0,45 µm và phân tích HPLC. + Chuẩn bị mẫu chuẩn: hòa tan và pha loãng một lượng chính xác chất chuẩn THSG trong dung môi methanol để được dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ khoảng 10,0 µg/ml. - Cách tiến hành: tiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch chuẩn vào hệ thống sắc ký. Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã nêu, ghi thời gian lưu và diện tích của píc THSG của từng dung dịch. - Tính kết quả: hàm lượng THSG (mg/g) trong bột cao khô Hà thủ ô đỏ khô kiệt được tính theo công thức: Trong đó: Sth, Sch: diện tích píc THSG trong dung dịch thử và dung dịch chuẩn (µV*s); Cch: nồng độ của dung dịch THSG chuẩn (µg/ml); mc: khối lượng mẫu thử (g); h: độ ẩm của bột cao khô (%). * Tro toàn phần: tiến hành thử theo phương pháp xác định tro toàn phần (phương pháp 1, Phụ lục 9.8, DĐVN IV). * Kim loại nặng: lấy 1,0 g chế phẩm, tiến hành theo phương pháp 3, phụ lục 9.4.8, DĐVN IV. Dùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu. * Giới hạn nhiễm khuẩn: thử theo phương pháp thử giới hạn nhiễm khuẩn (phương pháp đĩa thạch, Phụ lục 13.6, DĐVN IV). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tính chất. Qua quan sát và mô tả, đề nghị đưa ra đặc điểm nhận dạng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ gồm: dạng bột khô tơi, màu nâu đỏ, đồng nhất, dễ hút ẩm ngoài không khí, có mùi thơm đặc trưng của dược liệu, không có mùi nấm mốc, vị hơi đắng. Cch x Sth x 25 x 10-3 x 100 HL (mg/g) = Sch x mc x (100-h) T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 17 2. Mất khối lượng do làm khô. Bảng 2: Kết quả xác định tỷ lệ mất khối lượng do làm khô của bột cao khô Hà thủ ô đỏ. Mẫu Lô HTO1 Lô HTO2 Lô HTO3 Khối lượng trước sấy (g) Độ ẩm (%) Khối lượng trước sấy (g) Độ ẩm (%) Khối lượng trước sấy (g) Độ ẩm (%) 1 3,0024 2,35 3,0012 1,65 3,0121 2,41 2 3,0176 2,52 3,0071 1,67 3,0005 2,61 3 3,0156 2,49 3,0201 1,87 3,0082 2,79 4 3,0098 2,73 3,0123 1,66 3,0093 2,54 5 3,0187 2,51 3,0042 1,69 3,0179 2,58 6 3,0028 2,47 3,0002 1,71 3,0142 2,56 X ± SD (%) 2,51 ± 0,12 1,71 ± 0,08 2,58 ± 0,12 RSD (%) 4,91 4,80 4,77 Độ ẩm của 3 lô bột cao khô Hà thủ ô đỏ khoảng 1,71 - 2,58%. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm và tham khảo tài liệu DĐVN IV [1], đề nghị đưa ra mức giới hạn độ ẩm của bột cao khô Hà thủ ô đỏ không quá 5,0%. 3. Độ mịn. Bảng 3: Kết quả đánh giá độ mịn của bột cao khô Hà thủ ô đỏ. Mẫu Lô HTO1 Lô HTO2 Lô HTO3 Khối lượng bột cân (g) Tỷ lệ bột qua rây số 350 (%) Tỷ lệ bột qua rây số 180 (%) Khối lượng bột cân (g) Tỷ lệ bột qua rây số 350 (%) Tỷ lệ bột qua rây số 180 (%) Khối lượng bột cân (g) Tỷ lệ bột qua rây số 350 (%) Tỷ lệ bột qua rây số 180 (%) 1 20,04 99,21 32,58 20,16 99,93 30,92 20,01 97,80 35,15 2 20,15 98,14 34,13 20,03 96,41 33,47 20,06 98,91 34,18 3 19,99 99,42 31,09 20,12 98,02 31,38 20,03 97,91 32,42 4 20,42 99,34 32,82 20,86 98,80 32,65 20,13 95,94 32,07 5 20,02 96,53 32,07 20,09 95,42 33,19 20,03 99,71 33,78 6 20,72 96,01 33,56 20,13 97,25 30,72 20,15 97,24 31,69 X ± SD (%) 98,42 ± 1,46 32,71 ± 1,08 97,64 ± 1,63 32,06 ± 1,20 97,92 ± 1,31 33,22 ± 1,36 RSD (%) 1,47 3,29 1,67 3,74 1,36 4,10 Ở cả 3 mẫu bột cao khô đem thử, tỷ lệ % bột qua được rây số 350 > 95% và tỷ lệ % bột qua rây số 180 < 40%, chứng tỏ bột cao khô Hà thủ ô đỏ là bột nửa mịn. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 18 4. Định tính. - Phản ứng hóa học: Bảng 4: Phản ứng hóa học định tính bột cao khô Hà thủ ô đỏ. Thứ tự Thuốc thử/phản ứng Kết quả 1 Dung dịch NaOH Xuất hiện màu đỏ sẫm 2 Phản ứng Boertraeger Lớp amoniac xuất hiện màu đỏ Trong bột cao khô Hà thủ ô đỏ có chứa nhóm hợp chất anthranoid và có thể sử dụng 2 phản ứng trong bảng này để định tính thành phần hóa học trong bột cao khô Hà thủ ô đỏ. - Sắc ký lớp mỏng: sau khi khai triển sắc ký và hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc, trên bản mỏng sắc ký của 3 mẫu dịch chiết bột cao khô và trên bản mỏng sắc ký của mẫu dược liệu Hà thủ ô chuẩn đều xuất hiện 02 vết màu vàng cam có Rf lần lượt là 0,18 - 0,19 và 0,66 - 0,67. Như vậy, có thể sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng với những điều kiện đã nêu ở mục 2 để định tính bột cao khô Hà thủ ô đỏ. Hình 1: Ảnh sắc ký lớp mỏng mẫu dịch chiết bột cao khô Hà thủ ô đỏ (A) và mẫu dịch chiết Hà thủ ô đỏ (B). A B T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 19 5. Định lượng. Bảng 5: Kết quả định lượng THSG trong bột cao khô Hà thủ ô đỏ. Mẫu Lô HTO1 Lô HTO2 Lô HTO3 Khối lượng bột (mg) Diện tích píc (µV*s) HL (mg/g) Khối lượng bột (mg) Diện tích píc (µV*s) HL (mg/g) Khối lượng bột (mg) Diện tích píc (µV*s) HL (mg/g) 1 20,1 332299 12,31 20,6 340905 12,65 20,8 321668 11,89 2 20,6 315846 11,66 20,5 337362 12,51 20,6 318883 11,78 3 21,2 315339 11,64 20,7 350271 13,02 21,1 332299 12,31 4 20,8 327236 12,11 20,5 339134 12,58 20,3 315339 11,64 5 20,4 323946 11,98 19,8 326730 12,09 20,7 321161 11,87 6 20,1 327996 12,14 20,3 338374 12,55 19,9 313821 11,58 X ± SD (%) 11,97 ± 0,27 12,57 ± 0,30 11,85 ± 0,26 RSD (%) 2,27 2,37 2,19 Hàm lượng THSG trong 3 mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ khoảng từ 11,85 - 12,57 mg/g tính theo bột cao khô kiệt. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra mức giới hạn hàm lượng THSG trong mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ không dưới 8 mg/g. 6. Tro toàn phần. Bảng 6: Kết quả xác định tro toàn phần của bột cao khô Hà thủ ô đỏ. Mẫu Tro toàn phần (%) Lô HTO1 Lô HTO2 Lô HTO3 1 6,92 7,04 6,85 2 6,88 6,68 7,23 3 6,53 6,91 6,89 4 6,85 6,76 6,78 5 7,42 6,32 6,83 6 7,11 6,45 6,23 X ± SD (%) 6,95 ± 0,30 6,69 ± 0,27 6,80 ± 0,32 RSD (%) 4,26 4,07 4,75 Tỷ lệ tro toàn phần trong 3 mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ trong khoảng 6,69 - 6,95%. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm và tham khảo tài liệu DĐVN IV, đề nghị đưa ra mức giới hạn tỷ lệ tro toàn phần của bột cao khô Hà thủ ô đỏ không quá 9,0%. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 20 7. Kim loại nặng. Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng của 3 mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ bằng phương pháp so màu cho thấy màu của các ống dung dịch thử đều nhạt hơn màu của ống dung dịch đối chiếu có nồng độ chì 20 ppm. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra giới hạn kim loại nặng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ không quá 20 ppm. 8. Giới hạn nhiễm khuẩn. Kết quả xác định chỉ tiêu vi sinh vật cho thấy cả 3 mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ đều có giới hạn nhiễm khuẩn đạt mức 4 (Phụ lục 13.6, DĐVN IV). Cụ thể, tổng số vi khuẩn hiếu khí < 104, tổng số nấm men và nấm mốc < 100, tổng số vi khuẩn Enterobacteria < 500, không có 4 vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh là E. coli, P. aeruginosa, S. aureus và Salmonella. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, đề nghị đưa ra mức giới hạn nhiễm khuẩn của bột cao khô Hà thủ ô đỏ là mức 4 (Phụ lục 13.6, DĐVN IV). Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của bột cao khô Hà thủ ô đỏ gồm những chỉ tiêu và yêu cầu sau: - Tính chất: khối bột khô tơi, màu nâu đỏ, dễ hút ẩm, có mùi thơm đặc trưng của dược liệu, không có mùi nấm mốc, vị hơi đắng. - Mất khối lượng do làm khô: không quá 5%. - Độ mịn: bột nửa mịn (355/180). - Tro toàn phần: không quá 9,0%. - Kim loại nặng: không quá 20 ppm. - Định tính: chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính của dược liệu Hà thủ ô đỏ. - Định lượng: hàm lượng THSG trong bột cao khô hà thủ ô đỏ không được nhỏ hơn 8,0 mg/g tính theo bột cao khô kiệt. - Giới hạn nhiễm khuẩn: đạt mức 4, Phụ lục 13.6 - DĐVN IV. KẾT LUẬN Đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng của bột cao khô Hà thủ ô đỏ với một số chỉ tiêu gồm: tính chất, mất khối lượng do làm khô, độ mịn, định tính, định lượng, tro toàn phần, kim loại nặng và giới hạn nhiễm khuẩn. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng để kiểm tra và đánh giá chất lượng của những mẫu bột cao khô Hà thủ ô đỏ được bào chế bằng phương pháp phun sấy. LỜI CẢM ƠN Kết quả nghiên cứu này là một phần nội dung của đề tài mã số KHCN- TB.04C/13-18 được tài trợ bởi Chương trình “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc” mã số KHCN-TB/13-18 do Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ quan chủ trì. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học. 2009. 2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học. 2001, tr.355. 3. Viện Dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2006, tập 1, tr.884-888.
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_tieu_chuan_chat_luong_bot_cao_kho_ha_thu.pdf