Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm

soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam (VN) và đề xuất

các khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ

(HTKSNB). Dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu được xây dựng theo COSO 2013 về

kiểm soát nội bộ, nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát 250 lãnh đạo

và nhân viên của 26 NHTM tại VN trong năm 2017. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA,

phân tích phương sai thông qua phần mềm SPSS 20.0, ước lượng mô hình bằng phương pháp

OLS đã cho thấy mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hiệu lực của hệ

thống kiểm soát nội bộ. Các nhân tố có ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng mạnh đến tính hiệu lực

của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM VN lần lượt là nhân tố giám sát rủi ro, thủ

tục kiểm soát, thông tin truyền thông và môi trường kiểm soát.

pdf 17 trang yennguyen 6300
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 105 
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC 
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 
NGUYỄN THỊ LOAN 
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 
Email: loan.dhnh@gmail.com 
(Ngày nhận: 31/05/2018; Ngày nhận lại: 12/07/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018) 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm 
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam (VN) và đề xuất 
các khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ 
(HTKSNB). Dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu được xây dựng theo COSO 2013 về 
kiểm soát nội bộ, nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát 250 lãnh đạo 
và nhân viên của 26 NHTM tại VN trong năm 2017. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, 
phân tích phương sai thông qua phần mềm SPSS 20.0, ước lượng mô hình bằng phương pháp 
OLS đã cho thấy mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hiệu lực của hệ 
thống kiểm soát nội bộ. Các nhân tố có ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng mạnh đến tính hiệu lực 
của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM VN lần lượt là nhân tố giám sát rủi ro, thủ 
tục kiểm soát, thông tin truyền thông và môi trường kiểm soát. 
Từ khóa: COSO 2013; Kiểm soát nội bộ; Tín dụng ngân hàng; Tính hiệu lực. 
Factors impact on the effectiveness of internal control systems in credit facilities in 
Vietnam commercial Banks 
ABSTRACT 
The study aims to analyse factors that affect the effectiveness of internal control systems in 
credit facilities in Vietnam commercial banks and we suggest some solutions to improve the 
effectiveness of internal control systems. The study used the theories and integrated framework 
by COSO Internal Control (2013) and it was carried out for collecting data from 250 managers 
and employees of 26 commercial banks in Vietnam in 2017. Using exploratory factor analysis 
(EFA), factor analysis in SPSS Statistics 20.0, forecasting models by OLS method, the findings 
showed that the degree and bias of each factor affect the effectiveness of internal control 
systems. The factors of risk assessment, control activities, information and communication, and 
the control environment will all work to the degree of effectiveness of internal control systems in 
Vietnam. 
Keywords: Bank credit; COSO Internal Control (2013); Internal control; The effectiveness. 
106 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 
1. Giới thiệu 
Trong các hoạt động kinh doanh tại các 
NHTM VN, hoạt động tín dụng là hoạt động 
tạo ra lợi nhuận cao nhất đối với phần lớn 
ngân hàng (Báo cáo tài chính của NHTM Việt 
Nam), tuy nhiên cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi 
ro cao nhất. Với sự hội nhập quốc tế ngày 
càng sâu rộng của VN hiện nay, Chính phủ đã 
dần nới lỏng các quy định kiểm soát đối với 
hoạt động ngân hàng, có sự gia tăng cạnh 
tranh và gia tăng ảnh hưởng của tình hình 
kinh tế thế giới và khu vực đối với hoạt động 
kinh doanh của các NHTM làm cho rủi ro 
trong hoạt động kinh doanh nói chung và rủi 
ro tín dụng nói riêng ngày càng gia tăng. 
Trong khi đó, vẫn còn những NHTM VN 
đang trong quá trình tái cơ cấu, giải quyết vấn 
đề nợ xấu. Vì vậy, nghiên cứu về KSNB của 
COSO và vận dụng để phân tích nhân tố tác 
động đến tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ 
đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM VN 
là cần thiết, có ý nghĩa cả về lí luận và thực 
tiễn. Về mặt lí luận, khẳng định các nhân tố và 
đưa ra bằng chứng thực nghiệm về sự tác 
động của các nhân tố đến tính hiệu lực của hệ 
thống KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM 
VN. Về mặt thực tiễn, hướng đến gợi ý các 
chính sách có tính khả thi đối với NHTM góp 
phần nâng cao tính hiệu lực đối với kiểm soát 
hoạt động tín dụng tại ngân hàng. 
2. Cơ sở lí thuyết về KSNB theo COSO 
và tổng quan nghiên cứu trước 
COSO (Committee of Sponsoring 
Organization) là Ủy ban thuộc Hội đồng quốc 
gia Hoa Kì về việc chống gian lận về báo cáo 
tài chính, là tổ chức nghiên cứu, thống nhất và 
công bố hệ thống kiểm soát nội bộ. Với sự 
thay đổi rất lớn của môi trường hoạt động 
kinh doanh trong hơn 20 năm qua, Coso đã 
ban hành Khuôn mẫu thống nhất về HTKSNB 
vào tháng 5/2013, cập nhật và thay thế khuôn 
mẫu thống nhất về HTKSNB năm 1992, cho 
phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh 
ngày càng phức tạp, công nghệ phát triển và 
toàn cầu hóa. Theo đó, “Kiểm soát nội bộ là 
một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi hội đồng 
quản trị, người quản lí và các nhân viên của 
đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm 
bảo hợp lí nhằm đạt được các mục tiêu về 
hoạt động hiệu quả, báo cáo tin cậy và tuân 
thủ quy định” (COSO, 2013). 
Đối với hoạt động tín dụng thì kiểm soát 
nội bộ phải đảm bảo hợp lý để vừa đạt các mục 
tiêu tín dụng có hiệu quả, vừa đảm bảo mức độ 
tin cậy của các thông tin báo cáo và tuân thủ 
pháp luật, các chính sách, các quy định. 
Theo khuôn mẫu lí thuyết về KSNB trong 
báo cáo COSO 1992, HTKSNB gồm 5 thành 
phần (nhân tố) là môi trường kiểm soát (MT), 
đánh giá rủi ro (ĐG), thủ tục kiểm soát 
(TTKS), thông tin truyền thông (TT) và giám 
sát (GS). Mô hình KSNB theo khuôn mẫu 
Coso năm 2013 vẫn gồm 5 nhân tố trên, nhưng 
có bổ sung thêm 17 nguyên tắc (Bảng 1). 
Bảng 1 
Các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 
STT Nhân tố HTKSNB Nguyên tắc 
1 Môi trường 
kiểm soát 
1. Cam kết về tính trung thực và tuân thủ giá trị đạo đức 
2. Chịu trách nhiệm giám sát 
3. Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm 
4. Thực thi cam kết về năng lực 
5. Đảm bảo trách nhiệm giải trình 
2 Đánh giá rủi ro 6. Các mục tiêu phù hợp và cụ thể 
7. Xác định và phân tích rủi ro 
 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 107 
STT Nhân tố HTKSNB Nguyên tắc 
8. Đánh giá rủi ro gian lận 
9. Nhận diện và phân tích các thay đổi trọng yếu 
3 Hoạt động 
kiểm soát 
10. Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát 
11. Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát chung về công 
nghệ 
12. Triển khai thực hiện thông qua chính sách và thủ tục kiểm soát 
4 Thông tin 
và truyền thông 
13. Sử dụng các thông tin thích đáng phù hợp 
14. Truyền thông nội bộ 
15. Truyền thông bên ngoài tổ chức 
5 Hoạt động giám sát 16. Thực hiện hoạt động đánh giá thường xuyên hoặc định kỳ 
17. Đánh giá và truyền thông báo cáo giám sát 
Nguồn: COSO (2013). 
Tính hiệu lực của HTKSNB là sự hoạt 
động theo các quy định liên quan đến 5 nhân 
tố trong KSNB (Ayagre, Appiah-Gyamerah & 
Nartey, 2014). Đánh giá HTKSNB có hiệu lực 
và hiệu quả hay không là phụ thuộc kết quả 
đánh giá sự hoạt động của 5 nhân tố của 
KSNB (Coso, 2013). Đây cũng chính là các 
nhân tố sẽ ảnh hưởng đến tính hiệu lực và 
hiệu quả của KSNB nói chung và KSNB hoạt 
động tín dụng nói riêng. 
Cùng quan điểm với COSO, HTKSNB 
hiệu lực và hiệu quả là một thành phần quan 
trọng của quản trị ngân hàng (NH) và là nền 
tảng cho NH hoạt động an toàn, đảm bảo đạt 
mục tiêu đặt ra (Basel 1998). Ủy ban Basel về 
giám sát NH qua khảo sát về các thất bại lớn 
và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên 
thế giới cũng đã kết luận một trong các 
nguyên nhân chủ yếu đó là sự thất bại của ban 
lãnh đạo NH trong việc thiết lập và duy trì 
một HTKSNB hiệu lực và hiệu quả. Các 
nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới cũng 
đưa đến kết luận HTKSNB hiệu lực và hiệu 
quả sẽ ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và 
sai sót trong hoạt động ngân hàng (Olatunji, 
2009; Salehi, Shiri & Ehsanpour 2013, 
Amuda & Arulogun, 2013; Abiola & 
Oyewole, 2013). Điều này cho thấy tầm quan 
trọng của hệ thống KSNB đối với hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng. 
Đã có các nghiên cứu quốc tế vận dụng lí 
thuyết của COSO đánh giá tính hữu hiệu của 
HTKSNB tại ngân hàng. Điển hình như 
Sultana và Enamu (2011), với phương pháp 
khảo sát 6 NH tư nhân tại Bangladesh, sử 
dụng thang đo Likert đánh giá 5 nhân tố cấu 
thành HTKSNB theo COSO với 3 mục tiêu 
hiệu quả, thông tin tin cậy và tuân thủ, kết quả 
cho thấy HTKSNB tại 6 NH này có hiệu quả, 
mục tiêu KSNB về tuân thủ được đáp ứng cao 
nhất. Nghiên cứu của Ayagre và cộng sự 
(2014), khảo sát có sử dụng thang đo Likert 
và phần mềm SPSS, phạm vi tại các NH ở 
Ghana, tiếp cận 5 nhân tố cấu thành HTKSNB 
theo COSO 2013, kết quả HTKSNB tại các 
NH ở Ghanaian tương đối tốt, nhân tố môi 
trường kiểm soát và giám sát hoạt động được 
đánh giá cao, điểm trung bình 4,72 và 4,66. 
Salehi, Shiri và Ehsanpour (2013) cũng sử 
dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert nghiên 
cứu ảnh hưởng của HTKSNB của NH Mellat 
ở Iran trong việc ngăn ngừa các gian lận và 
sai sót. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi 
thành phần trong HTKSNB càng yếu kém thì 
khả năng sai sót và gian lận càng nhiều, trong 
đó môi trường kiểm soát tốt sẽ góp phần nhiều 
nhất trong việc ngăn ngừa gian lận và sai sót. 
Barakat (2009) sử dụng phương pháp 
108 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 
khảo sát các NH tại Jordan với 41 câu hỏi để 
đánh giá 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo 
Basel II bao gồm tầm nhìn quản trị và văn hóa 
lãnh đạo; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm 
soát; thông tin và truyền thông; giám sát hoạt 
động và sửa chữa sai sót, phần lớn các nhân tố 
được đánh giá cao so với mức điểm trung 
bình. Trong 5 nhân tố trên, nhân tố giám sát 
hoạt động, sửa chữa sai sót và nhận diện, đánh 
giá rủi ro là yếu nhất, cần được đặc biệt quan 
tâm để nâng cao hiệu quả KSNB. Olatunji 
(2009) khảo sát 50 NH tại Nigeria để nghiên 
cứu có hay không mối quan hệ giữa kiểm soát 
nội bộ và gian lận, kết quả cho thấy gian lận 
thâm nhập vào ngân hàng gây tổn thất lớn, 
kéo lùi sự phát triển của hệ thống tài chính và 
tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng 
HTKSNB chặt chẽ, kiểm toán nội bộ hiệu 
quả, quản lí tiền mặt sâu sát, phân công rõ 
ràng, cải tiến chính sách nhân sự, tuyển dụng. 
Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Phương 
(2014) phân tích một số yếu kém trong hoạt 
động kiểm soát đối với nghiệp vụ tín dụng; 
đánh giá về KSNB của các NHTM VN so với 
các tiêu chuẩn quốc tế của Coso hay Basel 
(Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị Thanh Huyền, 
2014 ; Phạm Thị Vân Hạnh & Nguyễn Kim 
Phượng, 2015), nghiên cứu về những lí thuyết 
liên quan đến KSNB trong NHTM theo tiêu 
chuẩn của Basel hoặc Coso (Ngô Thái 
Phượng & Lê Thị Thanh Ngân, 2015 ; Võ Thị 
Hoàng Nhi, 2015); Đào Minh Phúc và Lê Văn 
Hinh (2012) nghiên cứu về KSNB gắn với rủi 
ro trong hoạt động NH; Nguyễn Anh Phong 
và Hà Tôn Trung Hạnh (2010) xây dựng mô 
hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt 
động KSNB các NHTM trên địa bàn TP.HCM 
dựa trên 13 nguyên tắc về KSNB theo ủy ban 
Basel về giám sát NH. Tuy nhiên, theo nghiên 
cứu chưa đầy đủ của tác giả bài viết, các 
nghiên cứu về KSNB hoạt động tín dụng tại 
NHTM còn khá khiêm tốn, chủ yếu là các 
nghiên cứu về KSNB nói chung, chưa nghiên 
cứu đánh giá cụ thể về các nhân tố tác động 
đến tính hữu hiệu của KSNB hoạt động tín 
dụng tại NH. 
3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu 
Dựa vào cơ sở lí thuyết của COSO và 
nghiên cứu của Ayagre và cộng sự (2014), bài 
viết tiếp cận mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân 
tố cấu thành HTKSNB theo COSO 2013 kết 
hợp với sử dụng thang đo Likert và phần mềm 
SPSS, nghiên cứu có mô hình hồi quy bội mô 
tả mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố (biến 
độc lập) đối với biến phụ thuộc được biểu 
diễn: 
HHi = β0 + β1 MTi + β2 DGi + β3 TTKSi 
+ β4 TTi + β5 GSi + ε 
Trong đó: HHi (Tính hiệu lực của 
HTKSNB tín dụng) là biến phụ thuộc, và MT, 
DG, TTKS, TT, GS là các biến độc lập liên 
quan đến 5 nhân tố môi trường kiểm soát, 
đánh giá rủi ro, thủ tục kiểm soát, thông tin và 
truyền thông, giám sát rủi ro trong lí thuyết 
của COSO. 
Dựa vào giả thiết nghiên cứu của Ayagre 
và cộng sự (2014), bài viết đã kế thừa và đặt 
giả thuyết nghiên cứu để phục vụ cho quá 
trình phân tích dữ liệu liên quan đến các yếu 
tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB 
tín dụng tại ngân hàng: 
H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng 
tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt 
động TD tại NH. 
H2: Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích 
cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động 
TD tại NH. 
H3: Thủ tục kiểm soát có ảnh hưởng tích 
cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động 
TD tại NH. 
H4: Chất lượng hệ thống thông tin và 
truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến tính 
hiệu lực của HTKSNB hoạt động TD tại NH. 
H5: Hoạt động giám sát có ảnh hưởng 
tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt 
động TD tại NH. 
Các giả thiết được đặt ra là cơ sở để 
nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các 
nhân tố (biến phụ thuộc) ảnh hưởng đến tính 
hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng 
 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 109 
(biến độc lập), và các nhân tố đều được giả 
thiết là có tác động tích cực (tác động dương, 
cùng chiều) với tính hiệu lực của HTKSNB 
hoạt động tín dụng tại NHTM. 
Nghiên cứu đã thực hiện gửi bảng khảo 
sát trực tiếp, sau khi loại các phiếu trả lời 
không đủ thông tin, thu về được 250 mẫu 
khảo sát với đầy đủ thông tin từ lãnh đạo và 
nhân viên của 26 NHTM tại VN (khảo sát từ 
tháng 8/2017 đến tháng 12/2017). Bảng câu 
hỏi khảo sát bao gồm 50 mục hỏi được xây 
dựng kết hợp dựa theo các nghiên cứu của 
Ayagre & cộng sự (2014), công cụ đánh giá 
tính hiệu lực của KSNB theo báo cáo COSO 
2013, các nguyên tắc của Basel và kết hợp 
các quy định về HTKSNB tín dụng tại các 
NHTM tại VN. Phân bổ các câu hỏi khảo sát 
(Bảng 2) với thang đo Likert 5 mức độ để 
phân tích tính hiệu lực của các quy định nội 
bộ về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín 
dụng tại ngân hàng. Bảng câu hỏi với thang 
đo từ 1 - Rất thấp, 2 - Thấp, 3 - Trung bình, 4 
- Cao và 5 - Rất cao, từ đó vận dụng mô hình 
định lượng để phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt 
động tín dụng tại NHTM. Bên cạnh các câu 
hỏi khảo sát với thang đo Likert 5, nghiên 
cứu còn có thiết kế các câu hỏi mở cuối Bảng 
khảo sát để tổng hợp các ý kiến của lãnh đạo, 
nhân viên NHTM về các giải pháp tác động 
đến các nhân tố của HTKSNB tín dụng góp 
phần nâng cao tính hiệu lực trong kiểm soát 
nội bộ trong hoạt động tín dụng để có cơ sở 
kiến nghị giải pháp. 
Bảng 2 
Thống kê câu hỏi khảo sát 
STT Nội dung câu hỏi Số lượng Thứ tự 
1 Phần thông tin chung 9 Q1 – Q9 
2 Môi trường kiểm soát (MT) 9 Q10 – Q18 
3 Đánh giá rủi ro (ĐG) 5 Q19 – Q23 
4 Thủ tục kiểm soát (TTKS) 9 Q24 – Q32 
5 Thông tin và truyền thông (TT) 7 Q33 – Q39 
6 Hoạt động giám sát (GS) 7 Q40 – Q46 
7 Tính hiệu lực hệ thống KSNB (HH) 4 Q47 – Q50 
Tổng cộng 50 câu hỏi 
Bảng 3 
Khảo sát nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực Hệ thống KSNB TD tại NHTM 
STT Diễn giải (1) 
Rất thấp 
(2) 
Thấp 
(3) 
Trung 
bình 
(4) 
Cao 
(5) 
Rất cao 
Nhân tố “Môi trường kiểm soát”- MT 
MT 1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định 
kiểm soát tín dụng tại ngân hàng 
MT2 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên ... ể hiện trong Bảng 6: 
Bảng 6 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá 
 Nhân tố 
Biến quan sát 1 2 3 4 5 
MT1 0,897 
MT2 0,677 
MT3 0,876 
MT4 0,628 
MT5 0,647 
DG1 0,631 
DG2 0,796 
DG3 0,672 
DG5 0,547 
TTKS1 0,655 
TTKS2 0,663 
TTKS4 0,744 
TTKS5 0,701 
TTKS6 0,699 
TTKS7 0,791 
TTKS8 0,660 
TT2 0,967 
116 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 
 Nhân tố 
Biến quan sát 1 2 3 4 5 
TT3 0,710 
TT4 0,707 
TT5 0,589 
TT6 0,579 
GS2 0,768 
GS3 0,721 
GS4 0,626 
GS5 0,654 
GS6 0,586 
GS7 0,615 
Sau khi phân tích nhân tố, các thang đo bao gồm: 
Nhân tố 1 (Môi trường kiểm soát) bao gồm các biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5 
Kí hiệu Môi trường (MT) 
MT 1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm soát tín dụng tại ngân hàng 
MT2 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân viên tín dụng rõ ràng. 
MT3 NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo đối với lãnh đạo và nhân viên. 
MT4 NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng, cụ thể 
MT5 NH có chính sách cụ thể vể luân chuyển cán bộ, nhân viên theo định kì, 
Nhân tố 2 (Đánh giá rủi ro) gồm các biến: DG1, DG2, DG3, DG5 
Kí hiệu ĐÁNH GIÁ (DG) 
ĐG1 Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng dự báo sớm những thay đổi về tình 
hình tài chính, khả năng trả nợ của các bên đối tác 
ĐG2 Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi 
trường kinh doanh, hoạt động tín dụng 
ĐG3 Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh, quản lí rủi ro tín dụng 
ĐG5 NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề 
 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 117 
Nhân tố 3 (Thủ tục kiểm soát) bao gồm các biến: MT6, TTKS1, TTKS2, TTKS4, TTKS5, 
TTKS6, TTKS7, TTKS8 
Kí hiệu THỦ TỤC KIỂM SOÁT (TTKS) 
TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy trình tín dụng NH 
TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định về xếp hạng tín 
dụng đối với khách hàng 
TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định về bảo đảm nợ vay 
TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo nguyên tắc kiểm soát “4 mắt” 
TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm nợ tự động được định dạng trước 
trong hệ thống công nghệ thông tin NH 
TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người có thẩm quyền mới được tiếp cận 
các thông tin này 
TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho thông tin trên hệ thống máy 
tính, có hệ thống sao lưu phòng trường hợp mất cắp 
Nhân tố 4 (Thông tin và truyền thông) bao gồm các biến: TT3, TT4, TT5, TT6 
Kí hiệu THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (TT) 
TT2 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin bên 
trong và bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng 
TT3 Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện qua mạng nội bộ 
TT4 NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót của cán bộ, 
nhân viên (hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc khách hàng) 
TT5 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân viên bằng 
văn bản kịp thời, rõ ràng, cụ thể 
Nhân tố 5 (Giám sát) bao gồm các biến: GS2, GS3, GS4, GS5, GS6, GS7 
Kí hiệu GIÁM SÁT (GS) 
GS2 NH thường xuyên gởi thư đối chiếu, thăm dò ý kiến khách hàng vay 
GS3 NH gặp gỡ trực tiếp, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, tư vấn cho khách 
hàng 
GS4 NH có các biện pháp xử lí kịp thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng 
GS5 Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, kiểm tra nội bộ sau mỗi 
đợt kiểm toán 
GS6 Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn chỉnh của NH về hoạt động tín dụng 
GS7 Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng 
118 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 
Kiểm định lại độ tin cậy của các thang đo 
sau khi phân tích nhân tố khám phá cho thấy 
đều đạt yêu cầu. 
Kết quả phân tích hồi quy 
Sau khi các thang đo đều đạt yêu cầu về 
độ tin cậy, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân 
tích hồi quy theo phương pháp bình phương bé 
nhất (OLS) để xem xét mức độ tác động giữa 
các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả 
phân tích hồi quy được thể hiện trong Bảng 7. 
Bảng 7 
Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp OLS 
Tên biến Hệ số β Hệ số βchuẩn hóa Giá trị P –value 
Hằng số 0,281 0,141 
MT 0,109 0,124 0,022 
ĐG 0,062 0,064 0,275 
TTKS 0,308 0,290 0,000 
TT 0,097 0,114 0,038 
GS 0,351 0,330 0,000 
Giá trị Sig. của mô hình = 0,000 
R2 =58,2% 
Hệ số Durbin-watson = 1,725 
Hệ số VIF < 10 
Với kết quả hồi quy trong Bảng 7 cho 
thấy mô hình hồi quy có giá trị Sig. = 0,000 
nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% nên mô hình hồi quy 
là có ý nghĩa thống kê. Giá trị R2 =58,2% cho 
thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích 
được 58,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc. 
Hệ số Durbin – watson =1,725 gần bằng 2 và 
các hệ số VIF đều nhỏ hơn 10 nên mô hình 
hồi quy không xảy ra hiện tượng tự tương 
quan và đa cộng tuyến. 
Kết quả phương trình hồi quy thể hiện 
như sau: 
HH = 0,281 + 0,109*MT + 0,308* 
TTKS + 0,097*TT + 0,351*GS + ε 
Trong 5 biến độc lập thì 4 biến MT, 
TTKS, TT và GS tác động lên biến HH ở mức 
ý nghĩa 5%. Trong mẫu nghiên cứu sự tác 
động của biến ĐG đến HH là không có ý 
nghĩa thống kê. Như vậy mô hình hồi quy cho 
thấy bốn thành phần MT, TTKS, TT và GS 
đều tác động tích cực lên biến HH, trong đó 
tác động của biến GS là mạnh nhất thể hiện ở 
hệ số βchuẩn hóa = 0,330 và kế đến là biến TTKS 
với βchuẩn hóa = 0,290 và biến MT với βchuẩn hóa 
= 0,124 và cuối cùng là TT với βchuẩn hóa = 
0,114. 
5. Kết luận và khuyến nghị 
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các 
nhân tố (biến độc lập) như MT, TT, TTKS và 
GS (ngoại trừ ĐG) đều có ảnh hưởng đến 
(biến phụ thuộc) tính hữu hiệu của KSNB 
hoạt động tín dụng tại NHTM VN, thể hiện 
trong kết quả phương trình hồi quy: 
HH = 0,281 + 0,109*MT + 0,308*TTKS 
+ 0,097*TT + 0,351*GS + ε 
Kết quả phân tích cho thấy có 4 thành 
phần gồm Môi trường kiểm soát, Thủ tục 
kiểm soát, Giám sát và Thông tin và truyền 
thông tác động tích cực lên Tính hữu hiệu của 
KSNB hoạt động tín dụng ngân hàng. Mức độ 
 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 119 
tác động mạnh nhất thuộc về thành phần Giám 
sát, kế đến là thành phần Thủ tục kiểm soát, 
tiếp theo là thành phần Môi trường kiểm soát 
và cuối cùng là thành phần Thông tin và 
truyền thông. 
Căn cứ vào phương trình hồi quy, khi 
thành phần Giám sát tăng lên 1 thì tính hữu 
hiệu của KSNB hoạt động tín dụng tăng lên 
0,351. Hoàn toàn tương tự khi các thành phần 
Thủ tục kiểm soát, Môi trường kiểm soát và 
Thông tin và truyền thông tăng lên 1 thì tính 
hữu hiệu của KSNB hoạt động tín dụng tăng 
lên lần lượt là 0,308; 0,109 và 0,097. 
Trong mẫu nghiên cứu, thành phần Đánh 
giá rủi ro tác động đến tính hữu hiệu của 
KSNB hoạt động tín dụng là không có ý nghĩa 
thống kê. Nhìn vào kết quả phân tích ở Bảng 
4, có thể thấy thành phần đánh giá (ĐG) với 
giá trị trung bình là 3,5664 là thang đo có giá 
trị trung bình thấp thứ hai trong các thang đo 
của các biến độc lập, trong đó biến quan sát 
ĐG2 “Tính kịp thời của thông tin cảnh báo 
rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi 
trường kinh doanh hoạt động tín dụng” được 
đánh giá thấp nhất với mức trung bình là 
3,4040. 
So sánh với nghiên cứu của Ayagre và 
cộng sự (2014), tiếp cận 5 nhân tố cấu thành 
HTKSNB theo COSO 2013, kết quả 
HTKSNB tại các NH ở Ghanaian tương đối 
tốt, nhân tố môi trường kiểm soát và giám 
sát hoạt động được đánh giá cao, điểm trung 
bình 4,72 và 4,66, kết quả nghiên cứu của bài 
viết này cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến 
tính hữu hiệu HTKSNB tín dụng tại 26 
NHTM Việt Nam trong mẫu khảo sát chỉ 
được đánh giá trên mức trung bình từ 3,5514 
đến 3,8809 (Bảng 3), điều này là cơ sở đáng 
lưu ý để các NHTM cần có những giải pháp 
nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB hoạt 
động tín dụng. 
Dựa trên kết quả nghiên cứu và khảo sát ý 
kiến đúc kết thông qua câu hỏi mở từ lãnh đạo 
và nhân viên NHTM Việt Nam, bài viết đề 
xuất các gợi ý giải pháp để nâng cao tính hữu 
hiệu trong KSNB hoạt động tín dụng tại các 
NHTM Việt Nam như sau: 
Về môi trường kiểm soát: NHTM cần 
tăng cường phổ biến, nhắc lại cẩm nang đạo 
đức và yêu cầu kí cam kết thực hiện hàng 
năm, thực hiện luân chuyển cán bộ và nhân 
viên định kì để hạn chế rủi ro tác nghiệp, rủi 
ro vi phạm đạo đức nghề nghiệp do quản lí chi 
nhánh, quản lí khách hàng quá lâu, quá quen 
thuộc. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ 
cần được tuyển chọn có năng lực cao và có sự 
thay đổi (định kì 3 năm/ lần) để phát huy được 
chức năng tư vấn tạo giá trị gia tăng trong báo 
cáo kiểm toán, không nên chỉ dừng lại trong 
báo cáo phát hiện lỗi sai sót trong tín dụng. 
Về giám sát rủi ro: Hoạt động giám sát 
rủi ro bao gồm hoạt động tự giám sát thường 
xuyên của lãnh đạo và nhân viên thông qua 
thực hiện các quy định về tín dụng và giám sát 
độc lập từ bộ phận kiểm toán nội bộ. Vì vậy, 
NHTM cần chú trọng xây dựng yêu cầu nhân 
viên thực hiện báo cáo bất thường về hoạt 
động và xử lí kịp thời các báo cáo bất thường. 
Ngân hàng cần nâng cao chất lượng giám sát 
tín dụng thông qua yêu cầu xây dựng kế 
hoạch kiểm toán hàng năm một cách linh hoạt 
trong từng thời kì định hướng theo rủi ro. 
Kiểm toán viên nội bộ cũng phải thay đổi 
phương pháp kiểm toán, cần kết hợp phương 
pháp kiểm toán hệ thống với kiểm toán chi 
tiết nhằm đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả 
của hoạt động tín dụng một cách toàn diện, 
nhờ đó kiểm toán viên sẽ tiết kiệm được thời 
gian kiểm toán nhưng lại có thể đưa ra kết 
luận tổng thể, định hướng vào rủi ro trong 
hoạt động tín dụng. 
Về thủ tục kiểm soát: NHTM cần nâng 
cao tính hiệu lực của quy định về xếp hạng tín 
dụng nội bộ với mục tiêu sử dụng quy định 
này trong xem xét quyết định tín dụng, ưu đãi 
tín dụng, phân loại nợ và lập dự phòng rủi ro. 
NHTM cần xây dựng các quy trình tín dụng 
cụ thể đối với sản phẩm tín dụng, bổ sung các 
lưu ý rủi ro cần tăng cường kiểm soát đối với 
từng loại sản phẩm tín dụng, thực hiện tốt quy 
120 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 
định về đảm bảo nợ vay cũng như nguyên tắc 
kiểm soát “4 mắt” trong phê duyệt tín dụng, 
nghĩa là trong quy trình tín dụng ít nhất phải 
thực hiện kiểm soát thông qua người thứ hai. 
Thủ tục kiểm soát thông qua giao chỉ tiêu tín 
dụng cần có căn cứ thực tế hạn chế mở rộng 
quy mô tín dụng chạy theo lợi nhuận xem nhẹ 
kiểm soát rủi ro dẫn đến nợ xấu tăng cao. 
Về thông tin và truyền thông: NHTM 
cần đa dạng các hình thức truyền thông thông 
tin đến nhân viên và bằng nhiều hình thức 
khác nhau. Bên cạnh trao đổi thông tin bằng 
văn bản là chủ yếu như hiện nay, NHTM cần 
tăng cường xây dựng hệ thống báo cáo kịp 
thời, khoa học và đầy đủ các thông tin bên 
trong và bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín 
dụng, trao đổi thông tin qua mạng nội bộ, tiếp 
nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót 
của cán bộ, nhân viên thông qua hộp thư góp 
ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc khách 
hàng. Các quy định, chính sách TD nội bộ cần 
được thông tin, truyền thông đến nhân viên 
được thể hiện dưới dạng lưu đồ phân quyền 
kiểm soát tín dụng, dưới dạng bảng câu hỏi và 
trả lời về nội dung cần kiểm soát tín dụng rõ 
ràng, cụ thể. Thông tin truyền thông cảnh báo 
rủi ro tín dụng đến lãnh đạo và nhân viên cần 
được duy trì thường xuyên. 
Về đánh giá rủi ro: Tuy kết quả mô 
hình về nhân tố đánh giá rủi ro không có ý 
nghĩa thống kê nhưng kết quả khảo sát cũng 
cho thấy NH cần lưu ý thông tin cảnh báo rủi 
ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường 
kinh doanh, hoạt động tín dụng, xây dựng tiêu 
chí báo cáo và yêu cầu báo cáo cảnh báo sớm 
nợ vay có vấn đề. 
Phân tích nhân tố bị giới hạn số lượng 
mẫu 250 mẫu từ lãnh đạo và nhân viên của 26 
NHTM tại VN nên ý nghĩa thống kê và độ tin 
cậy của một số nhân tố tác động đến tính hiệu 
lực của KSNB về hoạt động tín dụng tại các 
NHTM còn có những hạn chế. Bài nghiên cứu 
tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong 
việc mở rộng số lượng mẫu nhằm tăng mức ý 
nghĩa và độ tin cậy của mô hình nghiên cứu. 
Một số đề xuất để nâng cao tính hữu hiệu 
KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM 
trong phạm vi đề tài có liên quan đến các nhân 
tố ảnh hưởng đến KSNB theo mô hình của 
COSO cũng tạo tiền đề để mở rộng phạm 
vi các hướng đề xuất cho các nghiên cứu 
tiếp theo 
Tài liệu tham khảo 
Abiola, I., & Oyewole, A. T. 2013, Internal Control System on Fraud Detection: Nigeria 
Experience. Journal of Accounting and Finance, 13(5), 141-152. Retrieved from 
 [27 Jan 2016] 
Ayagre, P., Appiah-Gyamerah, I.& Nartey, J. 2014, The effectiveness of Internal Control 
Systems of banks. The case of Ghanaian banks. International Journal of Accounting and 
Financial Reporting, 4(2), 377-389. Retrieved from  [25 Jan 
2016] 
Barakat, A. (2009). Banks Basel II norms requirement regarding internal control – Field study on 
Jordan banks, Delhi Business Review, 10(2), 35-48. Retrieved from 
 [25 Jan 2016] 
Basel (1998). Framework for Internal Control Systems in banking organization 
Coso (2013). Internal Control – Integrated Framework: Executive Summary 
Đào Minh Phúc & Lê Văn Hinh. (2012). HTKSNB gắn với quản lí rủi ro tại các NHTM VN 
trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Ngân hàng, 24, 20-26. 
 Nguyễn Thị Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121 121 
Nguyễn Anh Phong & Hà Tôn Trung Hạnh. (2010). Nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB ở các 
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM. Phát triển kinh tế, 240, 41-48. 
Nguyễn Minh Phương. (2014). Một số yếu kém trong quy trình KSNB hoạt động tín dụng của 
các NHTM và khuyến nghị. Tạp chí Ngân hàng, 6, 26-30. 
Ngô Thái Phượng & Lê Thị Thanh Ngân. (2015). Khuôn khổ HTKSNB theo tiêu chuẩn Basel. 
Thị trường tài chính tiền tệ, 5, 18-21. 
Olatunji, O. C. (2009). Impact of internal control system in banking sector in Nigeria. Pakistan 
Journal of Social Sciences, 6(4), 181-189. 
Phạm Thị Vân Hạnh & Nguyễn Kim Phượng. (2015). Yếu kém trong KSNB ở các NHTM VN. 
Kinh tế và dự báo, 11, 27-29. 
Sultana, R., & Enamu, M. (2011). Evaluation of Internal Control Structure : Evidence from Six 
Listed Banks in Bangladesh. ASA Unversity Review, 5(1), 69-81. 
Salehi, M., Shiri, M. M., & Ehsanpour, F. (2013). Effectiveness of internal control in the banking 
sector: Evidence from bank Mellat, Iran. IUP Journal of Bank Management, 12(1), 23-34. 
Retrieved from  [22 Jan 2016] 
Sultana, R., & Haque, M. E. (2011). Evaluation of internal control structure: Evidence from six 
listed banks in Banglades. ASA University Review, 5(1), 69-81. Retrieved from 
 [22 Jan 2016]. 
Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị Thanh Huyền. (2014). Hoàn thiện HTKSNB của các NHTM VN 
theo mô hình Coso. Tạp chí Ngân hàng, 4, 22-27. 
Võ Thị Hoàng Nhi (2015). Xây dựng mô hình KSNB hiệu quả, hiệu lực tại NHTM theo mô hình 
Coso 2013. Thị trường tài chính tiền tệ, 8, 38-43. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_anh_huong_den_tinh_hieu_luc_cua_he_thong_kiem_soat_n.pdf