Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp hiện nay
Tóm tắt: Kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) là công cụ quản lý hữu hiệu giúp nhà quản lý
kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và cung
cấp thông tin giúp nhà quản lý trong việc điều hành và ra quyết định sản xuất, kinh doanh. Vì
vậy, các doanh nghiệp (DN) cần sử dụng KTQTCP vào trong đơn vị mình. Tuy nhiên, để áp
dụng KTQTCP vào đơn vị cho phù hợp, các DN cần xác định nội dung KTQTCP cho từng
loại DN dựa và đặc điểm sản phẩm của DN. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung phân
tích nội dung KTQTCP cho doanh nghiệp xây lắp (DNXL) và DN sản xuất, chế biến thức ăn
chăn nuôi.
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp hiện nay
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 102 NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY #TS. Trần Tuấn Anh* - TS. Đỗ Thị Thu Hằng* *Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Tóm tắt: Kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) là công cụ quản lý hữu hiệu giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và cung cấp thông tin giúp nhà quản lý trong việc điều hành và ra quyết định sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp (DN) cần sử dụng KTQTCP vào trong đơn vị mình. Tuy nhiên, để áp dụng KTQTCP vào đơn vị cho phù hợp, các DN cần xác định nội dung KTQTCP cho từng loại DN dựa và đặc điểm sản phẩm của DN. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung phân tích nội dung KTQTCP cho doanh nghiệp xây lắp (DNXL) và DN sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi. I. Đặt vấn đề Trong DN, việc tối thiểu hóa các chi phí luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị. Nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị cũng ngày càng đa dạng, mục đích quản lý, kiểm tra, kiểm soát của các nhà quản lý ở mỗi DN đều khác nhau. Mặt khác, do trong DN tồn tại rất nhiều các khoản chi phí. Vì vậy, để phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị cần phải kiểm soát được chi phí, một trong những công cụ kiểm soát chi phí hiệu quả nhất hiện nay là sử dụng công cụ KTQTCP vào đơn vị. Để hiểu và áp dụng KTQTCP vào đơn vị đạt hiệu quả cao, nhà quản trị cần phân tích đặc điểm sản phẩm của DN ảnh hưởng đến nội dung KTQTCP như thế nào để từ đó xây dựng nội dung KTQTCP cho phù hợp với đơn vị. II. Nội dung KTQTCP trong DN hiện nay Nội dung KTQTCP tại DN sản xuất, chế biên thức ăn chăn nuôi DN sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi đặc điểm sản phẩm gồm những đặc điểm sau: Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi là sản phẩm có tính tương đồng về nguyên liệu, kích cỡ và giá trị. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi có giá trị nhỏ, khối lượng sản phẩm lớn. Danh mục sản phẩm sản xuất có tính chất ổn định, ít biến động, Đặc điểm công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi mang tính chất sản xuất hàng hoạt. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Từ đặc điểm trên, nội dung KTQTCP trong DN sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi bao gồm 4 nội dung cơ bản sau: (1) Nhận diện chi phí (2) Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí (3) Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (4) Ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 103 Nội dung KTQTCP tại các DNXL Trong DNXL, sản phẩm xây lắp gồm các đặc trưng sau: Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau. Các DN xây dựng cần tính giá theo từng công trình, hạng mục công. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến khía cạnh KTQTCP sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm xây dựng cơ bản được xây dựng trên cơ sở các DN xây dựng được chỉ định thầu hoặc đã thắng thầu. Để thắng thầu thì đòi hỏi các DN xây dựng phải xây dựng cho mình giá dự thầu hợp lý. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khía cạnh KTQTCP là xây dựng giá dự thầu. Việc xây dựng giá dự thầu hợp lý giúp DN tăng cơ hội trúng thầu. Mặt khác, sản phẩm xây dựng cơ bản có khối lượng và giá trị công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công kéo dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian thi công chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến KTQTCP trên ba khía cạnh: Nhận diện chi phí; Công tác xây dựng định mức chi phí, lập dự toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình; Ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. Mỗi sản phẩm xây dựng có địa điểm xây dựng khác nhau. DN xây dựng thường phân quyền cho chủ nhiệm công trình trực tiếp điều hành giám sát công trình. Vì vậy, DN xây dựng cơ chế quản lý đa dạng. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung KTQTCP trong việc xây dựng các trung tâm chi phí. Từ phân tích đặc điểm sản phẩm của DNXL, DNXL xây dựng nội dung KTQTCP gồm các nội dung sau: (1) Nhận diện chi phí (2) Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí (3) Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (4) Ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. (5) Kế toán trách nhiệm Nội dung KTQTCP cụ thể như sau: (1) Nhận diện chi phí ● Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Theo cách phân loại này chi phí được chia thành ba loại là biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Có 3 phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành yếu tố biến phí và định phí: Phương pháp cực đại - cực tiểu; Phương pháp bình phương nhỏ nhất ; Phương pháp đồ thị phân tán. ● Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai loại là chi phí thời kỳ và chi phí n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 104 sản phẩm. ● Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí cho đối tượng hạch toán chi phí. Theo cách phân loại này chi phí phân thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. ● Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 dạng: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. ● Phân loại chi phí theo việc lựa chọn các phương án kinh doanh Theo cách phân loại nay chi phí được chia thành ba loại là chi phí cơ hội; chi phí chênh lệch; chi phí chìm. (2) Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí trong DNXL ● Xây dựng định mức chi phí trong DNXL * Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Định mức CPNVLTT gồm: Vật liệu chính, vật liệu phụ cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác xây dựng. Định mức CPNVLTT được xác định bằng công thức sau: Định mức CP NVL cho một đơn vị sản phẩm = Định mức đơn giá NVL cho 1 đơn vị sản phẩm x Định mức khối lượng NVL cho 1 đơn vị sản phẩm Định mức đơn giá cho một nguyên liệu trực tiếp phản ánh cuối cùng của một đơn vị nguyên liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu và khoản chi phí thu mua nguyên vật liệu. Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh số lượng nguyên vật liệu đầu vào để đảm bảo cho sản xuất một đơn vị sản phẩm. Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: +) Định mức đơn giá nguyên vật liệu mua vào: Là dự kiến đơn giá của nguyên vật liệu xuất dùng. Nó được tính theo trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu khi xuất dùng theo dự kiến. +) Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh lượng nguyên vật liệu tiêu hao để sản xuất một sản phẩm. +) Định mức lượng của vật liệu tính cho sản phẩm hỏng cho phép. * Định mức chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) Định mức CPNCTT là chi phí cần thiết để trả lương cho công nhân để thực hiện 1 sản phẩm cũng bao gồm định mức về đơn giá của một đơn vị thời gian lao động trực tiếp với định mức lượng thời gian cần để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Định mức CP nhân công trực tiếp = Định mức đơn giá tiền công cho 1 đơn vị sản phẩm x Định mức lượng thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm Định mức về giá bao gồm lương cơ bản, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo tỷ lệ quy định tính vào lương. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 105 Định mức về lượng phản ánh thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. * Định mức chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) Định mức CPSDMTC được lập theo công thức sau: Định mức CPSDMTC = Định mức giá máy thi công x Định mức lượng máy thi công Định mức giá máy thi công: CPSDMTC thường bao gồm những chi phí cố định như chi phí khấu hao, sửa chữa. Định mức chi phí này phụ thuộc vào khối lượng thi công dự kiến hoặc khả năng sản xuất thi công của DN. Định mức lượng máy thi công: Đối với mỗi loại công trình cần xác định thời gian lao động, thời gian chuẩn bị lao động, thời gian trước lao động, thời gian sau lao động. * Định mức chi phí sản xuất chung (CPSXC) CPSXC là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt động thi công, phát sinh ở công trường. CPSXC bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Định mức biến phí và định mức chi phí thuộc chi phí chung đều được lập theo công thức sau: Định mức CPSXC = Định mức biến phí SXC + Định mức định phí SXC Định mức biến phí sản xuất chung cũng được xây dựng theo định mức giá và định mức lượng thời gian cho phép. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá CPSXC phân bổ. Định mức thời gian phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ CPSXC cho một đơn vị sản phẩm. Định mức định phí sản xuất chung cũng được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. ● Lập dự toán chi phí +) Dự toán xây lắp công trình/ hạng mục công trình (CT/HMCT) Dự toán xây lắp CT/HMCT được lập như sau: Dự toán xây lắp CT/HMCT trước thuế = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung + Thu nhập chịu thuế tính trước + Thuế GTGT đầu ra Trong đó: Chi phí trực tiếp bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Chi phí chung bao gồm chi phí của nhân viên tại đội thi công, chi phí quản lý DN +) Dự toán chi phí Để lập dự toán chi phí thì cơ sở quan trọng là phải tiến hành lập dự toán xây lắp cho từng CT/HMCT. Căn cứ vào dự toán xây lắp CT/HMCT DN lập dự toán chi phí chi tiết cho từng CT/HMCT như: Dự toán CPNVLTT, dự toán CPNCTT, dự toán CPSDMTC và dự toán CPSXC. Các dự toán này lập hàng năm, hàng quý. Dự toán được lập hàng năm chính là sự tổng hợp kế hoạch dự toán CPNVLTT, dự n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 106 toán CPNCTT, dự toán CPSXC, dự toán CPSDMTC của từng CT/HMCT trong năm, quý, tháng. Dự toán CPNVLTT Dự toán CPNVLTT phản ánh tất cả CPNVLTT cần thiết để đáp ứng yêu cầu thi công CT/HMCT. Dự toán CPNVLTT được xác định như sau: Dự toán CPNVLTT = Khối lượng công việc xây dựng x Định mức đơn giá cho 1 đơn vị nguyên vật liệu + Chênh lệch vật tư (nếu có) Dự toán CPNCTT Dự toán CPNCTT được xây dựng từ dự toán xây lắp CT/HMCT. Dự toán CPNCTT là việc dự tính tổng số tiền lương của công nhân liên quan đến việc xây dựng CT/HMCT. Dự toán này giúp DN duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí trong sử dụng lao động. Dự toán CPNCTT còn là cơ sở để DN lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất. Dự toán CPNCTT: Dự toán CPNCTT = Thời gian cần thiết để hoàn thành CT/ HMCT x Định mức đơn giá CPNCTT tính cho 1 đơn vị khối lượng xây dựng Trong đó: Thời gian cần thiết để hoàn thành CT/ HMCT = Định mức thời gian để hoàn thành một khối lượng HMCT x Khối lượng HMCT Dự toán CPSDMTC Dự toán CPSDMTC được lập căn cứ vào dự toán khối lượng máy thi công sử dụng cho từng CT/HMCT. Các nhân tố ảnh hưởng đến CPSDMTC: Dự toán CPNVLTT sử dụng cho từng CT/HMCT; dự toán chi phí lương nhân viên điều khiển máy cho từng CT/HMCT; dự toán số giờ máy thi công thực hiện cho từng CT/HMCT, dự toán số khấu hao máy thi công cho từng CT/HMCT, dự toán đơn giá máy thi công tại địa phương. Dự toán CPSDMTC được lập theo công thức sau: Dự toán CPSDMTC = Khối lượng xây dựng hoàn thành x Định mức chi phí sử dụng máy thi công cho 1 đơn vị khối lượng xây dựng Dự toán CPSXC Dự toán CPSXC là dự toán các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt động thi công, phát sinh ở công trường. Dự toán CPSXC được lập theo công thức sau: Dự toán CPSXC = Dự toán biến phí SXC + Dự toán định phí SXC Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Dự toán CPQLDN bao gồm các khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 107 ở lĩnh vực ngoài thi công. Dự toán CPQLDN cũng được lập theo tính chất tác động của chi phí theo kết quả hoạt động. Dự toán chi phí tài chính Dự toán chi phí tài chính là các khoản dự toán liên quan đến hoạt động tài chính trong kỳ của DN. Dự toán này sẽ giúp DN chủ động trong việc vay vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay trong kinh doanh. (3) Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ● Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm * Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp truyền thống bao gồm: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp); Phương pháp tính giá thành định mức; Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. * Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp hiện đại bao gồm: Phương pháp xác định chi phí theo chi phí theo hoạt động; Phương pháp xác định chi phí mục tiêu. Mặt khác, thời gian thi công tương của sản phẩm tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Đặc điểm này ảnh hưởng đến kỳ tính giá thành tại công trình, hạng mục công trình. (4) Ứng dụng phân tích thông tin cho việc ra quyết định Vận dụng một cách hiệu quả nhất các phương pháp sử dụng thông tin các DN sẽ có được các thông tin hữu ích nhất để ứng dụng trong việc ra quyết định trong DNXL. Quyết định bỏ thầu hay tiếp tục thầu; Quyết định tự thi công hay khoán lại; Quyết định trong trường hợp năng lực sản xuất kinh doanh của DN bị hạn chế; Ngoài ra, DNXL tiến hành xác định giá dự thầu. Để phân tích thông tin thích hợp đối với việc xem xét ra quyết định được chia thành bốn bước: Bước 1: Tập hợp tất cả thông tin về các khoản thu và chi có liên quan với những phương án đầu tư đang được xem xét. Bước 2: Loại bỏ các khoản chi phí chìm, là những khoản chi phí không thể tránh được ở mọi phương án đầu tư đang xem xét. Bước 3: Loại bỏ các khoản thu và chi như nhau ở các phương án đầu tư đang xem xét. Bước 4: Những khoản thu và chi còn lại là các thông tin thích hợp cho việc chọn lựa quyết định đầu tư ngắn hạn. (5) Kế toán trách nhiệm Trung tâm chi phí là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ có quyền kiểm soát sự phát sinh của chi phí, không có quyền điều hành lợi nhuận và vốn đầu tư Trung tâm chi phí thường được chia thành hai dạng đó là trung tâm chi phí kỹ thuật và các trung tâm chi phí tùy ý. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 108 Trung tâm chi phí kỹ thuật (Engineered cost center) là trung tâm trách nhiệm mà chi phí có những căn cứ kỹ thuật để ước tính. Đánh giá trung tâm này, so sánh chênh lệch chi phí thực tế và chi phí định mức. Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức Trung tâm chi phí tùy ý (Dischtionary cost center) là trung tâm chi phí mà mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào ở trung tâm là không chặt chẽ. Trong DNXD, điển hình về các trung tâm này là phòng tổ chức hành chính (đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp), phòng kế toán (đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy), phòng kinh doanh, Đánh giá chủ yếu dựa vào so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán. Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán Kết luận Trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hóa như hiện nay, các DN đang đứng trước những thách thức cạnh tranh hết sức gay gắt, để tồn tại và phát triển các DN cần phải xác định nội dung KTQTCP thông qua phân tích, đánh giá sản phẩm của đơn vị mình để áp dụng nội dung KTQTCP một cách hợp lý và hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận đồng thời tăng chất lượng sản phẩm trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay. ------------------------------- Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Phú Giang (2005), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Nguyễn Đăng Hạc (2011), Hạch toán kế toán trong xây dựng, NXB Xây dựng 3. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống kê, Hà Nội. 4. Lê Công Hoan (2010), Quản trị xây dựng, NXB Đại học kinh tế Quốc dân. 5. Lê Tự Tiến (1998), Phân tích Kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của DN xây dựng, NXB Xây dựng. 6. Ander Rom (2008), Management accounting and intergrated information system, Samfundslitteratur Publishers. 7. Barfield, Raiborn & Kinney (1998), " Cost Accounting: Traditions and Innovation", South - Western college Publishing, Cincinnati. 8. Carlos Manuel Ferreira Lima – carlos – manuel – lima@sapo.pt, Faculdade de Economia do Porto, “The Applicability of the Principles of ActivityBased Costing System in a Higher Education Institution”, p57-65. 9. David Naranjo - Gil (2004) “The Role of Sophisticated Accounting System in Strategy Management”. The international Journal of digital accounting research, Vol.4(No 8), p125-144. 10. Drury (2001), Management Accounting for business Decision, Thomson earning, United Kingdom. -------------------------------
File đính kèm:
- noi_dung_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong_doanh_nghiep_hien_na.pdf