Phát triển hình ảnh điểm đến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hạ Long
TÓM TẮT. Hình ảnh điểm đến du lịch là những giá trị vô hình nhưng lại là yếu tố quan trọng cấu thành nên năng lực cạnh tranh của một điểm đến. Hình ảnh điểm đến là những ấn tượng, nhận định về điểm đến du lịch trong tâm trí công chúng và các bên liên quan. Đối với điểm đến du lịch Hạ Long; hình ảnh của điểm đến gắn liền với hình ảnh về Di sản Thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; thể hiện sức mạnh toàn cầu vì hai lần được vinh danh trên thế giới bởi các Tổ chức uy tín thế giới. Với mục tiêu trở thành một thành phố du lịch biển hiện đại, văn minh, thân thiện, đẳng cấp quốc tế vào năm 2020; điểm đến du lịch Hạ Long phải quản lý hình ảnh điểm đến thật tốt; phát triển hình ảnh điểm đến một cách đổi mới và sáng tạo để xứng đáng với hình ảnh đã được tạo dựng nhằm tạo nên ưu thế nổi trội hơn điểm đến cạnh tranh khác trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Trên cơ sở lý luận và thực trạng phát triển hình ảnh điểm đến du lịch của Hạ Long thời gian qua; bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển hình ảnh của điểm đến du lịch Hạ Long nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch này trong thời gian tới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển hình ảnh điểm đến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hạ Long
JOURNAL OF SCIENCE OF LAC HONG UNIVERSITY JSLHU T p chí Khoa h c L c H ng T p chí Khoa h c L c H ng 45 PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH HẠ LONG Enhance image of tourist destination to improve competitiveness competence of Ha Long Nguyễn Thị Quỳnh Hương* Khoa Khách sạn du lịch; Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Việt Nam TÓM TẮT. Hình ảnh điểm đến du lịch là những giá trị vô hình nhưng lại là yếu tố quan trọng cấu thành nên năng lực cạnh tranh của một điểm đến. Hình ảnh điểm đến là những ấn tượng, nhận định về điểm đến du lịch trong tâm trí công chúng và các bên liên quan. Đối với điểm đến du lịch Hạ Long; hình ảnh của điểm đến gắn liền với hình ảnh về Di sản Thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; thể hiện sức mạnh toàn cầu vì hai lần được vinh danh trên thế giới bởi các Tổ chức uy tín thế giới. Với mục tiêu trở thành một thành phố du lịch biển hiện đại, văn minh, thân thiện, đẳng cấp quốc tế vào năm 2020; điểm đến du lịch Hạ Long phải quản lý hình ảnh điểm đến thật tốt; phát triển hình ảnh điểm đến một cách đổi mới và sáng tạo để xứng đáng với hình ảnh đã được tạo dựng nhằm tạo nên ưu thế nổi trội hơn điểm đến cạnh tranh khác trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Trên cơ sở lý luận và thực trạng phát triển hình ảnh điểm đến du lịch của Hạ Long thời gian qua; bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển hình ảnh của điểm đến du lịch Hạ Long nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch này trong thời gian tới. TỪ KHOÁ: Hình ảnh điểm đến; Điểm đến du lịch; Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch; Hạ Long ABSTRACT. Image is invisible but very important components to the competitiveness of a tourism destination. Image of a tourism destination is the impressions, perceptions and positive feelings that visitors and stakeholders have of that place. For Ha Long destination, its image is associated with the image of the World Natural Heritage of Ha Long Cave with global strengths as the cave has been honored twice by reputable world organizations. To fulfill the goals of becoming a modern, civilized, friendly and high-class coastal tourism city by 2020, Ha Long needs to manage its image effectively, develop the destination’s image in a creative and innovative manner to match the image it has built up and generate superior competitive advantages over other domestic and international tourism destinations. Based on the theoretical and practical grounds of developing tourism image of Ha Long in recent time, the author proposes some solutions to develop its image to help raise its competitiveness in the coming time. KEYWORDS: Image of Tourism destination; Tourism destination; The competitiveness of a tourism destination; Ha Long 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình ảnh điểm đến được xem như “giấy bảo hành” cho chất lượng điểm đến du lịch, là cơ sở tạo dựng lòng tin cho du khách khiến họ yên tâm hơn trong việc lựa chọn điểm đến. Theo đó, một yếu tố rất thuận lợi và trở thành lợi thế cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long là hình ảnh điểm đến du lịch gắn liền với hình ảnh về Di sản Thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; hình ảnh về một điểm đến du lịch với kỳ quan thế giới và sản phẩm du lịch có giá trị cốt lõi là du lịch tàu thăm Vịnh. Hình ảnh này được đánh giá có sức mạnh toàn cầu vì hai lần được vinh danh trên thế giới bởi các Tổ chức uy tín thế giới và được coi là một trong những điểm du lịch hàng đầu không thể bỏ qua; là một trong 25 điểm đến hàng đầu châu Á do trang web TripAdvisor đánh giá, nằm trong top 5 điểm đến ở Đông Nam Á và là điểm đến số một tại Việt Nam theo đánh giá của Lonely Planet. Hình ảnh Vịnh Hạ Long lại thêm một lần nữa toả sáng, càng tạo được “sức hút” nhiều hơn với du khách quốc tế nhờ được tạp chí National Geographic (Mỹ) bình chọn là một trong 10 điểm đến tuyệt vời, lãng mạn nhất trong thời gian vừa qua. Để đạt được những thành công như vậy, Hạ Long đã đầu tư, xây dựng và phát triển hình ảnh với các hoạt động xúc tiến thương hiệu điểm đến du lịch được triển khai ngày càng đồng bộ và hiệu quả hơn. Kết quả đạt được đã mở ra một thời kỳ mới cho Hạ Long, khẳng định một lần nữa vị thế quốc tế và nâng sức lan tỏa của điểm đến Hạ Long trên phạm vi toàn cầu. Tuy vậy, việc xây dựng hình ảnh và nâng cao nhận thức về Hạ Long cho khách du lịch còn khá hạn chế; đội ngũ nhân viên du lịch chưa được đào tạo chuyên nghiệp, .v.v. Do đó, lượng khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế đến Hạ Long tăng chậm, số ngày lưu trú, mức chi tiêu bình quân của du khách tại điểm đến du lịch Hạ Long còn thấp so với các điểm đến du lịch cạnh tranh khác như Đà Nẵng, Nha Trang, Phuket (Thái Lan), Bali (Indonesia), Điều này thể hiện du lịch Hạ Long chưa phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch chưa cao và chưa thực sự trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, được ưu tiên lựa chọn của du khách nội địa cũng như quốc tế. Từ thực tế này, bài viết đi vào phân tích thực trạng phát triển hình ảnh điểm đến du lịch Hạ Long thời gian qua; đánh giá chung những thành công cũng như những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển hình ảnh điểm đến du lịch Hạ Long nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long trong thời gian tới. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Điểm đến du lịch Thuật ngữ “điểm đến du lịch” (dịch từ “tourism destination” trong tiếng Anh) là một khái niệm rộng và đã được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận theo các góc độ khác nhau. Theo nghĩa chung nhất thì điểm đến du lịch là nơi có sức hấp dẫn và có sức thu hút khách du lịch đến thực hiện các hoạt động vui chơi giải trí và lưu trú qua đêm. Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi Received: June, 12th, 2018 Accepted: Octorber, 10th, 2018. *Corresponding author. E-mail: quynhhuong6166@gmail.com T p chí Khoa h c L c H ng46 Phát triển hình ảnh điểm đến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hạ Long không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà du khách thực hiện hành trình đến đó nhằm thoả mãn nhu cầu theo động cơ, mục đích của chuyến đi. Theo cách tiếp cận của Tổ chức Du lịch thế giới (United Nations World Tourism Organization - UNWTO) thì điểm đến du lịch là một nơi cụ thể, ở đó khách du lịch lưu lại ít nhất một đêm; bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp và tài nguyên du lịch thu hút khách du lịch; có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch trên thị trường. Đây là khái niệm có tính khái quát cao và được chấp nhận, sử dụng rộng rãi hiện nay. Như vậy, khái niệm đã tiếp cận và giải quyết các vấn đề về quản lý điểm đến du lịch; gắn điểm đến du lịch với những hoạt động phối hợp phát triển các tài nguyên du lịch, các tiện nghi du lịch có tính địa phương, đủ sức hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu của các du khách với những nỗ lực triển khai các hoạt động xúc tiến ở những thị trường nội địa và quốc tế. Từ các quan niệm trên, trong nghiên cứu này, khái niệm điểm đến du lịch được hiểu như sau:“Điểm đến du lịch là một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ/địa phương có các tài nguyên du lịch hấp dẫn, kết cấu hạ tầng cơ bản và kết cấu hạ tầng du lịch thích hợp cũng như có các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. 2.2 Hình ảnh điểm đến du lịch Hình ảnh điểm đến đóng vai trò quan trọng đối với một điểm đến du lịch. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, một trong những yếu tố then chốt giúp điểm đến này có thể cạnh tranh thắng thế so với điểm đến khác là do họ đã xây dựng và củng cố được sự hiện diện hình ảnh điểm đến đó trên thị trường trong nước và quốc tế một cách tích cực và vững chắc. Theo Chi and Qu (2008) hình ảnh điểm đến tốt giúp thu hút khách du lịch và làm tăng mức chi tiêu. Hình ảnh của một điểm đến là sự đánh giá của khách du lịch về điểm đến dựa trên niềm tin, thái độ và quan điểm của họ; nó chính là yếu tố quyết định hành vi của khách du lịch và của dân cư địa phương tại điểm đến du lịch (Chen and Tsai, 2007). Theo Pike (2004), “Hình ảnh điểm đến là một cấu trúc tổng hợp trong đó bao gồm sự liên kết giữa đánh giá về mặt nhận thức và tình cảm tạo nên toàn bộ ấn tượng của cá nhân về điểm đến”. Hình ảnh điểm đến được tạo ra từ nhiều thành phần (Beerli, 2004; Martin and del Bosque, 2008), theo đó, có thể tổng hợp các nhân tố hình thành hình ảnh điểm đến thành các nhóm: (1) Tài nguyên tự nhiên, văn hoá; (2) Tiện nghi du lịch; (3) Cơ sở hạ tầng; (4) Hỗ trợ của chính quyền. Cụ thể: (1) Đặc điểm tự nhiên thường được xem xét với các khía cạnh về danh lam thắng cảnh, môi trường tự nhiên, khí hậu đặc trưng của điểm đến du lịch; tài nguyên văn hoá với các di tích lịch sử và các hoạt động lễ hội (Lin và cộng sự, 2007; Martin and del Bosque, 2008). (2) Tiện nghi du lịch là những yếu tố thuộc về dịch vụ của điểm đến như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm, hệ thống vận chuyển. (3) Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, điện nước, thông tin liên lạc. (4) Hỗ trợ của chính quyền thể hiện nhiều ở hoạt động quản lý điểm đến; hỗ trợ và giải quyết các phàn nàn của du khách. 2.3 Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) điểm đến du lịch bao hàm hai cấu phần: điểm đến du lịch và NLCT; trong đó, NLCT được coi là vấn đề then chốt của chính sách và chiến lược phát triển du lịch. NLCT trong lĩnh vực du lịch thường được xem xét, đánh giá ở cấp điểm đến du lịch. Do tính đặc thù của sản phẩm, dịch vụ và thị trường du lịch, NLCT trong lĩnh vực du lịch thường được xem xét, đánh giá ở cấp điểm đến du lịch; nói đến năng lực cạnh tranh trong du lịch là nói đến năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch cụ thể. Thời gian qua, NLCT của điểm đến du lịch đã trở thành vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm và được đánh giá là yếu tố quyết định thành công của các điểm đến du lịch. Theo A.Poon (1990), để đảm bảo lợi ích lâu dài và liên tục, các điểm đến cần phải có lợi thế cạnh tranh. Tác giả cho rằng, các điểm đến cạnh tranh cần phải tuân thủ bốn nguyên tắc chủ yếu: (1) Coi trọng hàng đầu tới môi trường; (2) Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế hàng đầu; (3) Phát triển các kênh phân phối; (4) Xây dựng lĩnh vực tư nhân năng động. Crouch & Ritchie (1999) cho rằng, điểm đến du lịch có năng lực cạnh tranh tốt nhất là điểm đến du lịch mang lại thành công lớn nhất, đó là sự thịnh vượng nhất cho người dân địa phương một cách bền vững. “Điểm đến du lịch có khả năng cạnh tranh nếu sự phát triển du lịch ở đó là bền vững; không chỉ về các khía cạnh kinh tế, sinh thái mà cả về khía cạnh văn hoá - xã hội và chính trị” và “điểm đến có năng lực cạnh tranh tốt nhất là điểm đến có thể tạo ra sự thịnh vượng nhất cho người dân địa phương một cách bền vững”. Hassan (2000) định nghĩa NLCT điểm đến là “Khả năng của điểm đến tạo ra và kết hợp các sản phẩm giá trị gia tăng để duy trì nguồn lực trong khi giữ vững vị thế trên thị trường trước đối thủ cạnh tranh” và “một điểm đến có năng lực cạnh tranh cao nếu thị phần và lợi nhuận của nó tăng lên theo thời gian”. Cách tiếp cận này phù hợp với quan điểm được nhìn nhận rộng rãi rằng NLCT gắn với sự gia tăng lớn về số lượng du khách và thu nhập điểm đến. Dwyer and Kim (2003), “Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch là tập hợp các yếu tố nguồn lực như tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, các chính sách, thể chế và con người của một điểm đến, tạo ra một hình ảnh về sự phát triển du lịch bền vững, có hiệu quả; hình thành nên khả năng hấp dẫn thu hút khách du lịch và làm thoả mãn nhu cầu của họ một cách tốt nhất”. Từ việc nghiên cứu về điểm đến du lịch và xuất phát từ các quan niệm về NLCT điểm đến du lịch ở trên, khái niệm du lịch của điểm đến du lịch được sử dụng trong nghiên cứu này được hiểu như sau: NLCT điểm đến du lịch là khả năng khai thác hợp lý các yếu tố nguồn lực (tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, khả năng tài chính, khung thể chế và pháp lý, nguồn nhân lực,...) để phát triển du lịch theo hướng hiệu quả, bền vững; tạo khả năng thu hút, thỏa mãn khách du lịch và đem lại sự thịnh vượng cho người dân địa phương đồng thời cạnh tranh có hiệu quả với điểm đến du lịch khác trên thị trường du lịch. 2.4 Mối liên hệ giữa hình ảnh điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hình ảnh điểm đến hấp dẫn sẽ thu hút mạnh mẽ nguồn khách du lịch đến. Cạnh tranh trong việc thu hút khách du lịch cơ bản là cạnh tranh giữa các điểm đến du lịch với nhau (Buhalis, 2000). Mặc dù lợi ích và mục tiêu cuối cùng của các chủ thể của điểm đến du lịch là khác nhau nhưng tất cả đều hướng đến việc thu hút khách du lịch đến với địa phương mà mình sống và hoạt động. Theo đó, du lịch của điểm đến được thể hiện thông qua hình ảnh điểm đến có giá trị cao và được quảng bá theo nhiều cách, thông qua nhiều kênh, phương tiện. Trên thực tế, trong quảng bá và kinh doanh du lịch hiện đại, giá cả đôi khi không còn là vấn đề quan trọng nữa mà để cạnh tranh với nhau, các điểm đến phải giành lấy T p chí Khoa h c L c H ng 47 Nguyễn Thị Quỳnh Hương tình cảm của du khách thông qua việc xây dựng trong tâm trí của du khách một hình ảnh thật khác biệt và tích cực so với điểm đến du lịch khác. Tóm lại, giá trị hình ảnh trên thực tế là rất lớn, có thể còn cao hơn cả giá trị những tài sản hữu hình của một điểm đến, bởi vì ngoài những sản phẩm du lịch chất lượng thuần túy, nó còn phản ánh du lịch của điểm đến trong việc duy trì chất lượng hình ảnh hiện có, mức độ cảm nhận và sự thỏa mãn của khách du lịch đối với điểm du lịch và thái độ ứng xử của cộng đồng người dân địa phương. Xuất phát từ cơ sở lý luận trên đặc biệt là thông qua sự tham vấn của các chuyên gia về du lịch, hình ảnh điểm đến được xác định là một trong những yếu tố cấu thành NLCT điểm đến du lịch, cụ thể như sau (xem Hình 1): Hình 1. Các yếu tố cấu thành NLCT điểm đến du lịch Nguồn: Tổng hợp của tác giả Như vậy, hình ảnh điểm đến du lịch là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng của NLCT điểm đến du lịch. Nói cách khác, hình ảnh điểm đến du lịch tạo nên ưu thế vượt trội trong quá trình thu hút khách du lịch và cạnh tranh của một điểm đến du lịch. 3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan: Hình ảnh điểm đến được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 70 và dần trở nên phổ biến trong ba thập niên sau đó. Trên thế giới, đã có nhiều nhà nghiên cứu trong các công trình của mình đã đưa ra các quan niệm khác nhau về hình ảnh điểm đến; các thành phần cũng như các thuộc tính của hình ảnh điểm đến (Crompton (1979); Chon (1990); Echtner and Ritchie (2003); Lin và cộng sự, 2007; Chen and Tsai, 2007; Martin and del Bosque, (2008)). Một số mô hình nghiên cứu nổi bật về hình ảnh điểm đến như Mô hình của Fakeye ... ịa phương về phát triển bền vững để tránh sự xuống cấp về cảnh quan môi trường, tăng tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý, cảnh quan xuống cấp do xây dựng và một số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến trúc ven biển. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng dân cư và du khách nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, du lịch bền vững và bảo tồn thiên nhiên. Khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái, nhất là giữ vệ sinh môi trường tại mỗi điểm tham quan; khuyến khích các hình thức nâng cao nhận thức cho cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ Hạ Long như: tổ chức các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, đưa Di sản vào giáo dục trong học đường nhằm nâng cao nhận thức về Di sản, nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm quản lý, học tập nghiên cứu, bảo tồn, phát huy các giá trị Di sản. Phối hợp với Dự án EU nâng cao nhận thức về các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm đối với ngành kinh doanh khách sạn. Tuân thủ các nguyên tắc: sử dụng nhân công địa phương, cung cấp các khóa đào tạo nghề, cung cấp các thiết kế bền vững để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng, thực hiện các biện pháp tiết kiệm tài nguyên nước cũng như quản lí nguồn nước thải một cách hợp lý. Tăng cường phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân Tỉnh và thành phố Hạ Long kiểm tra bảo vệ môi trường, giám sát chất lượng môi trường tại các điểm du lịch, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và các quy định liên quan; phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch. Thứ hai, cần tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách Điểm đến Việt Nam nói chung và điểm đến Hạ Long nói riêng có lợi thế về an ninh, an toàn điểm đến. Hình ảnh về đất nước thanh bình, chính trị ổn định đã gây được thiện cảm cho du khách quốc tế và tạo ấn tượng cũng như động lực để họ lựa chọn điểm đến du lịch. Do vậy, ấn tượng tốt đẹp đó ngày càng gia tăng, sử dụng lợi thế, thế mạnh này để cạnh tranh thì Hạ Long cần tiếp tục làm tốt các vấn đề sau: Tăng cường, đảm bảo an toàn và an ninh cho khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế; giảm thiểu tình trạng trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, chèo kéo, tạo ấn tượng tin tưởng, bình yên cho du khách khi đi tham quan ở các tuyến điểm du lịch của Hạ Long. Bên cạnh đó, cần đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách bao gồm cả hoạt động tham quan trên Vịnh; tránh tình trạng chìm tàu, cháy tàu gây tổn hại về người và của cho khách du lịch. Phát huy hơn nữa vai trò của Thanh tra du lịch, tổ công tác liên ngành dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố, Sở Du lịch tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các điểm du lịch, các doanh nghiệp du lịch. Nội dung kiểm tra việc thực hiện các qui định về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, bảo đảm an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng dịch vụ và hàng hóa cung cấp cho du khách trong những ngày cao điểm, dịp lễ, tết hay các sự kiện lớn và xử lý đúng qui định pháp luật các trường hợp vi phạm nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ thương hiệu du lịch thành phố Hạ Long. Mục đích kiểm tra là để ngăn chặn việc nâng giá phi lý, ép giá; phát hiện, ngăn chặn đối tượng tội phạm hình sự trà trộn vào khách du lịch để trộm cắp; ngăn chăn nạn bán hàng rong, ăn xin, cò mồi tại khu vực tập trung đông khách du lịch. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và thực hiện cam kết của du khách, cộng đồng dân cư giữ gìn trật tự xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh an toàn trên địa bàn, chủ động và ngăn chặn các hành vi tiêu cực trong lĩnh vực du lịch; tự giác chấp hành những quy định an toàn giao thông, có ý thức tôn trọng du khách. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị; người dân ổn định cuộc sống, có việc làm, có nhà ở, có lối sống văn hóa, giàu tính nhân văn, thân thiện trong giao tiếp, ứng xử; tích cực bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự đô thị; từ đó tạo hình ảnh đẹp về điểm đến du lịch Hạ Long. Thứ ba, cần xây dựng hình ảnh điểm đến du lịch Hạ Long dựa trên những hình ảnh rõ ràng, tích cực và nhấn mạnh đến các giá trị mang lại của các sản phẩm du lịch chính như du thuyền thăm Vịnh, tắm biển, thưởng thức hải sản, tận hưởng không khí trong lành của biển khơi,Hình ảnh điểm đến Hạ Long cần được khắc hoạ đậm nét với địa chất, địa mạo, cảnh quan đặc sắc; những hang động hấp dẫn với những câu chuyện huyền bí; cảnh sinh hoạt của người dân làng chài; không gian yên bình; các trung tâm mua sắm và vui chơi giải trí hiện đại; các món ăn tuyệt vời từ biển, mà các điểm đến khác không có. Những giá trị và trải nghiệm mà điểm đến Hạ Long mang lại phải được chuyển tải đầy đủ qua hình ảnh để du khách cảm nhận và thúc đẩy họ lựa chọn và chinh phục điểm đến Hạ Long. Sở Du lịch Quảng Ninh, các doanh nghiệp du lịch cần sử dụng đa dạng các phương tiện truyền thông, quảng bá điểm đến du lịch với các kênh như banner website, trang web, tìm kiếm trên Google; đồng thời thuê các công ty quảng cáo triển khai hoạt động truyền thông, giám sát tính hiệu quả của quảng cáo thông qua việc tăng lượng truy cập trang web liên quan đến du lịch Hạ Long và những đánh giá tích cực trên các trang web. Quảng cáo trên kênh truyền hình quốc tế như CNN; chương T p chí Khoa h c L c H ng54 Nguyễn Thị Quỳnh Hương trình truyền hình trong nước giới thiệu về Hạ Long như S - Việt Nam - Hương vị cuộc sống. Quảng cáo qua ấn phẩm du lịch (tạp chí du lịch, sách hướng dẫn, băng video), trung tâm thông tin du lịch; roadshow, hội chợ; Famtrip, Presstrip. Tiếp cận các phương tiện truyền thông du lịch nước ngoài có tầm ảnh hưởng và mời họ tham dự những chuyến du lịch đến những điểm du lịch của Hạ Long. Trong tương lai, Hạ Long nên tiếp tục thu hút các đoàn làm phim quốc tế với nhiều diễn viên nổi tiếng đến quay phim tại các điểm du lịch của Hạ Long bởi hiệu ứng và lợi ích mang lại từ các bộ phim này rất lớn: ví dụ như trong phim Kong, Hạ Long hiện ra với khung cảnh đẹp đến siêu thực trong hành trình khám phá quê hương chúa tể các loài vượn khổng lồ. Chính những khung cảnh hoang sơ, kỳ vĩ của Vịnh Hạ Long được đưa vào phim đã gây ấn tượng mạnh tới những khán giả trên khắp thế giới, thúc đẩy họ thực sự muốn đến Hạ Long, Việt Nam sau khi xem phim. Để làm tốt được điều này thì Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cần có chính sách mời gọi nhà sản xuất, nghệ sĩ đến với Quảng Ninh, đến với Hạ Long. Cần có chính sách và kinh phí hỗ trợ cho việc quảng bá du lịch qua phim ảnh, qua đó toát lên vẻ đẹp của mảnh đất, con người Hạ Long nói riêng, của Việt Nam nói chung. Thứ tư, cần nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và tiện nghi du lịch. Để cạnh tranh được với các điểm đến du lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha Trang,... trong khu vực như Phuket (Thái Lan), Bali (Indonesia), và một số điểm đến khác trên thế giới thì cơ sở hạ tầng và tiện nghi du lịch đóng vai trò rất quan trọng đối với Hạ Long. Trong bối cảnh hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của Việt Nam nói chung và Hạ Long nói riêng còn hạn chế thì những giải pháp đặt ra cần được tập trung giải quyết như: Cần sớm hoàn thành và đưa vào hoạt động sân bay Vân Đồn (năng lực vận chuyển khoảng 6 triệu khách/năm) với khả năng kết nối thẳng đường bay quốc tế tới nhiều nước là thị trường tiềm năng của Việt Nam nói chung và của Hạ Long nói riêng, đó là các nước Châu Á; chú trọng kết nối với các điểm bay như Singapore, Kuala Lumpur, Hong Kong là những trung tâm kết nối quan trọng trong việc chuyển giao các chuyến bay tới Châu Âu. Thêm vào đó, cần có các đường bay thẳng tới Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản vì đây là thị trường trọng điểm mà tại đó có kết nối với các chuyến bay thẳng trực tiếp quốc tế. Phát triển hệ thống vận chuyển đường bộ: Chính quyền thành phố Hạ Long kết hợp với các sở, ban, ngành của thành phố và của tỉnh để phát triển hơn nữa mạng lưới đường bộ có chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cấp hệ thống đường cao tốc Hải Phòng - Hạ Long, Hà Nội - Hạ Long nhằm rút ngắn thời gian vận chuyển khách từ sân bay Nội Bài và Cát Bi về Hạ Long; nâng cấp hệ thống đường vành đai cũng như đường nội bộ trong thành phố Hạ Long. Đa dạng các phương tiện giao thông công cộng để đi lại trong điểm đến; xe lửa, tàu, thuyền để đưa khách đến các điểm du lịch lân cận. Đảm bảo chất lượng phương tiện vận chuyển, an toàn và hiệu quả quá trình vận chuyển và sự hiện đại của hệ thống biển chỉ dẫn giao thông. Cần cải thiện hệ thống điểm dừng đỗ xe buýt và tăng mức thuận tiện sử dụng cho khách du lịch. Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú cao cấp, mang thương hiệu quốc tế: Chính quyền thành phố Hạ Long nên tập trung vào các công ty quản lý, điều hành khách sạn có danh tiếng và thương hiệu mạnh trên thế giới để đảm bảo rằng các khách sạn mới sẽ đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế và thu hút được nguồn khách thu nhập cao. Các nhà điều hành khách sạn quốc tế sẽ đem lại cảm giác an toàn, tin tưởng cho du khách quốc tế khi đi du lịch ở một quốc gia khác. Phát triển cả về số lượng và chất lượng hệ thống nhà hàng ăn uống phục vụ du khách: Mặc dù hệ thống này đã phát triển khá nhanh trong thời gian qua nhưng chất lượng của các món ăn cũng như chất lượng phục vụ của hệ thống nhà hàng ăn uống của Hạ Long không được đánh giá cao. Do đó, phát triển hệ thống nhà hàng phục vụ ẩm thực cả về quy mô, số lượng cũng như chất lượng sẽ góp phần thu hút khách du lịch và nâng cao du lịch của điểm đến Hạ Long. Phát triển dịch vụ vui chơi, giải trí: Việc xây dựng các công trình hiện đại như sân golf, trung tâm mua sắm, khu vui chơi, giải trí cũng cần được đầu tư và phát triển mạnh mẽ hơn nữa để Hạ Long khẳng định vị thế cạnh tranh về dịch vụ vui chơi giải trí và mua sắm trong thời gian tới. Với sự có mặt của Sun World Park - tổ hợp công viên vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế hứa hẹn mang đến cho du khách nhiều trải nghiệm hấp dẫn; gia tăng du lịch cho điểm đến Hạ Long. Thứ năm, cần tiếp thị, quảng bá hình ảnh, thương hiệu điểm đến du lịch Hạ Long trên thị trường du lịch quốc tế. Với định hướng trở thành một trung tâm du lịch quốc tế gắn với Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cùng với thực tế nhận thức của du khách quốc tế về điểm đến Hạ Long với các giá trị cũng như những trải nghiệm mà nó mang lại chưa trọn vẹn. Trong thời gian tới, để nâng cao du lịch của điểm đến cũng như khẳng định thương hiệu điểm đến Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đòi hỏi thành phố Hạ Long phải chủ động phối hợp với tỉnh Quảng Ninh và Tổng cục Du lịch để xây dựng và triển khai những chính sách rất cụ thể như phát huy lợi thế nhiều chứng nhận, giải thưởng của điểm đến Hạ Long trong hoạt động tiếp thị, quảng bá hình ảnh, thương hiệu điểm đến trên thị trường du lịch quốc tế. 6. KẾT LUẬN Hạ Long với tiềm năng du lịch đặc sắc đã thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế. Phát triển hình ảnh điểm đến du lịch nhằm nâng cao NLCT của điểm đến du lịch Hạ Long là một trong những định hướng phù hợp với mục tiêu mà Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thành phố Hạ Long cũng như tỉnh Quảng Ninh xác định. Chính vì vậy, nghiên cứu thực sự có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm khai thác tiềm năng du lịch lâu dài và hiệu quả; đồng thời góp phần phát triển kinh tế một cách bền vững cho Hạ Long, Quảng Ninh nói riêng và cho Việt Nam nói chung. 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Abdul Highe Khan. A Conceptual Study on The Relationship Between Service Quality towards Customer Satisfaction Servqual and Gronroos’s Sercive Quality Model Perpective. Asian Social Science, 2012, no. 13, 201-210. [2] A.Poon. Tourism, Technology and Competitive Strategies. Redwood Books, 1993, Trowbridge, UK, . [3] Beerli. Factors Influencing Destination Image. Annals of Tourism Research, 2004, no.31, 657-681. [4] Buhalis D. Marketing the competitive destination of the future. Tourism Management, 2000, no. 21, 97-116, [5] Chen and Tsai. How Destination Image and Evaluative Factors Affect Behavioural Intention?. Tourism Management 2007, no.28, 1115-1122. [6] Chi and Qua. Examining the structural relationships of destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: An integrated approach. Tourism Management, 2008, no.29, 624-636. [7] Crouch and Ritchie. Destination Competitiveness and the Role of the Tourism Enterprise. Proceedings of the Fourth Annual Buisiness Congress, 1995, no. 44, 137-152. [8] Dwyer and Kim. Destination Competitiveness: A model and Determinants. University of Western Sydney, Australia & Kemimyung University, Korea, 2003. T p chí Khoa h c L c H ng 55 Phát triển hình ảnh điểm đến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hạ Long [9] Echtner and Richie. The meaning and measurement of destination image. Journal of Tourism Studies, 2003, no.1, 37- 48. [10] Hassan. Determinants of market competitiveness in an enviromentally sustainable tourism industry. Journal of Travel Research, 2000, no.20, 34-39. [11] Hu and Richie. Measuring destination attractiveness: A contextual approach. Journal of Travel research, 1993, no.3, 25-34. [12] Lin, Morais, Kerstetter and Hou. Examining the role of cognitive and affective image in predicting choice across natural, developed, and theme-park destinations. Journal of Travel Research, 2007, no. 46, 183-194. [13] Martin and Del Bosque. Exploring the cognitive affective nature of destination image and the role of psychological factor in its formation. Tourism Management, 2008, no.29, 263-277. [14] Pike. Destination positioning analysis through a comparison of cognitive, affective and conative perceptions. Journal of Travel Research, 2004, no. 42, 333-342. [15] OECD. Indicators for Measuring Competitiveness in Tourism. OECD Tourism Papers, 2013, OECD Publishing. [16] UNWTO. A Practical Guide to Tourism Destination Management. Madrid, Spain, 2007. [17] WTTC. Competitiveness Monitor World travel and Tourism Council. London, 2004. [18] Dương Quế Nhu và cộng sự. Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế. Tạp chí Khoa học Trường Đại Học Cần Thơ, 2013, no.6, 1-10. [19] Thái Thị Kim Oanh. Đánh giá du lịch du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An. Luận án tiến sĩ Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2015 . [20] Nguyễn Hồng Phúc. Nghiên cứu ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch tới ý định quay trở lại của du khách nội địa đối với khu du lịch Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ Đại học Nha Trang, 2015. [21] Nguyễn Xuân Thọ. Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến và cảm nhận rủi ro đến ý đinh quay trở lại và truyền miệng tích cực của du khách đối với khu du lịch Cửa Lò, Nghệ An. Luận văn thạc sĩ Đại học Nha Trang, 2012. [22] Nguyễn Anh Tuấn. Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. [23] Nguyễn Thị Thu Vân. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng, 2011.
File đính kèm:
- phat_trien_hinh_anh_diem_den_nham_nang_cao_nang_luc_canh_tra.pdf