So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam (VAS 02) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02)

Tóm tắt: Kể từ năm 2000, Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt

Nam. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho được ra đời theo quyết định số 149/

2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, về cơ bản được xây

dựng trên nền tảng chuẩn mực quốc tế IAS 02 kèm theo một số điều chỉnh cho phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam. Trong bài báo này, tác giả

đã phân tích, so sánh chuẩn mực kế toán của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc

tế về hàng tồn kho nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu, học tập, hệ thống hóa từ

đó sử dụng các chuẩn mực kế toán một cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp.

pdf 5 trang yennguyen 12320
Bạn đang xem tài liệu "So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam (VAS 02) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam (VAS 02) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02)

So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam (VAS 02) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02)
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 85 
SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO VIỆT NAM 
(VAS 02) VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS 02) 
CN. Đặng Lê Trần Vũ 
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 
Tóm tắt: Kể từ năm 2000, Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt 
Nam. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho được ra đời theo quyết định số 149/ 
2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, về cơ bản được xây 
dựng trên nền tảng chuẩn mực quốc tế IAS 02 kèm theo một số điều chỉnh cho phù 
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam. Trong bài báo này, tác giả 
đã phân tích, so sánh chuẩn mực kế toán của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc 
tế về hàng tồn kho nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu, học tập, hệ thống hóa từ 
đó sử dụng các chuẩn mực kế toán một cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp. 
Từ khóa: VAS 02, IAS 02, kế toán hàng tồn kho, kế toán quốc tế 
 Để so sánh VAS 02 với IAS 02 ta 
thực hiện so sánh trên những nội dung cơ 
bản là: Những quy định chung; Nội dung 
chuẩn mực; Quy định về việc thành lập 
và trình bày báo cáo tài chính. 
I. Những quy định chung 
 Cả 2 chuẩn mực kế toán “Hàng tồn 
kho” của kế toán Quốc tế và Việt Nam đề 
có một mục đích đó là quy định và hướng 
dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế 
toán hàng tồn kho. Bao gồm: Định nghĩa 
hàng tồn kho; Nguyên tắc vận dụng kế 
toán hàng tồn kho; Xác định giá trị hàng 
tồn kho; Phương pháp tính giá trị hàng 
tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán 
và lập báo cáo tài chính. 
 Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” 
của kế toán Việt Nam và Quốc tế đều 
quy định phạm vi áp dụng như sau: 
Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả 
hàng tồn kho là tài sản, bao gồm: Hàng 
tồn kho: Được giữ để bán; Đang trong 
quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; 
Nguyên liệu để sử dụng trong quá trình 
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ. 
Đối với nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn 
kho gồm chi phí dịch vụ tương ứng với 
doanh thu chưa được ghi nhận. 
 Các nguyên tắc được vận dụng 
trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho 
bao gồm: Nguyên tắc thận trọng, nguyên 
tắc nhất quán và nguyên tắc phù hợp. 
II. Nội dung chuẩn mực 
1. Xác định giá trị hàng tồn kho 
1.1. Giá gốc hàng tồn kho 
* Chuẩn mực IAS 02 và VAS 02 về xác 
định giá trị hàng tồn kho: 
 Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 
(IAS 02), hàng tồn kho phải được ghi 
nhận theo giá thấp hơn giá gốc và giá trị 
thuần có thể thực hiện được theo nguyên 
tắc thận trọng. 
 Đối với chuẩn mực kế toán Việt 
Nam (VAS 02), hàng tồn kho phải được 
ghi nhận theo giá gốc. Trong trường hợp 
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp 
hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị 
thuần cụ thể thực hiện được. 
* Về cách xác định giá gốc hàng tồn kho: 
 Cả IAS 02 và VAS 02 đều cùng có 
chung cách xác định về giá gốc, nhưng 
với VAS 02 dựa trên cơ sở IAS 02 để 
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 86 
đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và 
phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Cụ thể: 
 - IAS 02 và VAS 02 đều quy 
định cách tính giá gốc cho hàng tồn 
kho như sau: 
+ Giá gốc hàng tồn kho bao 
gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến 
và các chi phí liên quan trực tiếp khác 
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa 
điểm và trạng thái hiện tại. (IAS 02- mục 
10, VAS 02- mục 03). 
- Trong đó các chi phí xác định như sau: 
+ Chi phí thu mua của hàng tồn 
kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế 
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, 
bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua 
hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp 
đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản 
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng 
mua do hàng mua không đúng quy cách, 
phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. 
(IAS 02- khoản 11, VAS 02- khoản 06); 
+ Chi phí chế biến: Chi phí chế 
biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí 
có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản 
xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi 
phí sản xuất chung cố định và chi phí sản 
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá 
trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu 
thành thành phẩm; 
+ Chi phí sản xuất chung cố định 
là những chi phí sản xuất gián tiếp, 
thường không thay đổi theo số lượng sản 
phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi 
phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà 
xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở 
các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất 
chung biến đổi là những chi phí sản xuất 
gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc 
gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm 
sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu 
gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp; 
+ Không bao gồm các khoản 
chênh lệch tỷ giá hối đoái . 
* Khác nhau: 
TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02 
Chi phí khác - Theo IAS 02, một số trường hợp, chi phí 
đi vay được hạch toán vào giá trị hàng tồn 
kho theo QĐ của IAS 23 – Chi phí đi vay. 
- Khi mua hàng tồn kho theo phương thức 
trả chậm, số tiền chênh lệch cao hơn so với 
giá trị khi mua theo điều khoản nợ thông 
thường sẽ được hạch toán vào chi phí tài 
chính trong kỳ trả chậm. 
- VAS 02 không đề 
cập. 
- VAS 02 không đề 
cập. 
Phân bổ chi 
phí biến đổi 
cho giá thành 
sản phẩm. 
- Phân bổ khấu hao máy móc theo giá trị có 
thể thực hiện được ( mang tính ước lượng 
tương đối). 
- Phân bổ khấu hao 
máy móc theo thực tế 
sản phẩm phát sinh. 
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 87 
1.2. Giá trị thuần có thể thực hiện 
đƣợc và trƣờng hợp giảm giá trị hàn 
tồn kho 
* Giống nhau: 
 Cả hai chuẩn mực IAS 02 và VAS 
02 đều đưa ra khái niệm Giá trị thuần có 
thể thực hiện được: Là giá bán ước tính 
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh 
doanh bình thường trừ đi (-) chi phí ước 
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí 
ước tính cần thiết cho tiêu thụ chúng. 
Những ước tính này phải dựa trên bằng 
chứng đáng tin cậy nhất thu thập được 
vào thời điểm ước tính. 
* Khác nhau: 
TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02 
Trường hợp 
giá trị thuần 
có thể thực 
hiện được 
thấp hơn 
(hoặc cao 
hơn) giá trị 
gốc. 
- Thì giá trị hàng 
tồn kho được tính 
theo giá trị thuần 
có thể thực hiện 
được. Trong đó giá 
trị thuần có thể 
thực hiện được là 
giá bán ước tính 
của hàng tồn kho 
trong kỳ sản xuất, 
kinh doanh trừ đi 
chi phí ước tính để 
hoàn thành sản 
phẩm và chi phí 
ước tính cần thiết 
cho việc tiêu thụ 
chúng. 
- Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của 
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự 
phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm 
giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa 
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có 
thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng 
giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở 
từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp 
dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá 
riêng biệt; 
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện 
được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng 
tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc 
ước tính này phải tính đến sự biến động của giá 
cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự 
kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà 
các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện 
hiện có ở thời điểm ước tính; 
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện 
đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện 
được của hàng tồn kho cuối năm đó. 
2. Phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho 
 IAS 2 đưa ra các phương pháp để 
tính giá trị hàng tồn kho là phương pháp 
tiêu chuẩn và phương pháp bán lẻ ( Áp 
dụng cho các ngành bán lẻ). Bên cạnh đó, 
áp dụng 3 phương pháp tính giá trị hàng 
tồn kho là: PP tính theo giá đích danh, PP 
bình quân gia quyền và PP nhập trước 
xuất trước (Chuẩn mực kế toán quốc tế 
IAS 02 sửa đổi đã loại trừ phương pháp 
PP LIFO (Nhập sau – xuất trước) trong 
tính giá hàng tồn kho). 
VAS 02 cũng áp dụng các phương 
pháp tính giá hàng tồn kho như trên song 
chưa loại bỏ phương pháp LIFO và không 
đề cập đến phương pháp giá tiêu chuẩn. 
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 88 
3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
- Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng 
là không đánh giá cao hơn giá trị của các 
loại tài sản. 
- Các nguyên nhân làm giá trị thuần 
có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc: 
hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán 
bị giảm; chi phí hoàn thiện, chi phí để 
bán hàng tăng lên 
- Theo VAS 02: Đối tượng lập dự 
phòng là toàn bộ các loại vật tư, sản 
phẩm hàng hoá tồn kho. 
+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá 
trị thuần có thể thực hiện được của hàng 
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự 
phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự 
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là 
số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn 
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện 
được. Việc lập dự phòng giảm giá hàng 
tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng 
mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung 
cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá 
hàng tồn kho được tính theo từng loại 
dịch vụ với mức giá riêng biệt; 
+ Bằng chứng để lập dự phòng là 
khi có biến động của giá cả, chi phí trực 
tiếp liên quan đến các sự kiện xảy ra sau 
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự 
kiện này được xác nhận với các điều kiện 
có ở thời điểm ước tính; 
+ Các trường hợp đặc biệt: Khi 
số lượng hàng tồn kho lớn hơn yêu cầu 
thì phần chênh lệch này, giá trị thuần 
được đánh giá trên cơ sở giá bán ước 
tính. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dự 
trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản 
phẩm không được đánh giá thấp hơn giá 
gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu 
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn 
giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có 
sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, 
công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất 
sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể 
thực hiện được thì nguyên vật liệu, 
công cụ dụng cụ, tồn kho được đánh giá 
giảm xuống bằng với giá trị thuần có 
thể thực hiện được; 
+ Hoàn nhập dự phòng: Đảm bảo 
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và 
chi phí trong kỳ kế toán. 
- Theo IAS 02, đối tượng lập dự 
phòng chủ yếu là các loại hàng tồn kho 
dùng để bán. Các loại tồn kho dùng để 
sản xuất chỉ lập dự phòng khi bán các 
thành phẩm sản xuất ra từ các loại vật tư 
đó giảm sút trên thị trường. IAS 02 đề 
cập đến dự phòng giá trị thuần có thể 
thực hiện được và giá trị có thể thấp hơn 
giá gốc. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn 
kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực 
hiện được là phù hợp với nguyên tắc ghi 
nhận tài sản, nghĩa là giá trị tài sản được 
ghi nhận không lớn hơn giá trị thực hiện 
ước tính từ việc bán và sử dụng chúng. 
4. Ghi nhận chi phí 
 - Chuẩn mực kế toán quốc tế về 
hàng tồn kho (IAS 02) quy định các 
khoản mục được ghi nhận chi phí là: Giá 
trị hàng tồn kho đó được bán ra; Điều 
chỉnh giảm xuống giá trị thuần có thể 
thực hiện được; Mất mát hàng trong kho; 
Hao phí bất thường; Chi phí sản xuất 
chung không được công bố; 
 - Theo VAS 02, khi bán hàng tồn 
kho, giá gốc của hàng tồn kho đó bán 
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh 
doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu 
liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất 
cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự 
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 89 
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở 
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn 
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
đó lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, 
các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn 
kho, sau khi bù trừ phần bồi thường do 
trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản 
xuất chung không phân bổ, được ghi 
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong 
kỳ. Trong trường hợp khoản dự phòng 
giảm giá hàng tồn kho được lập cuối niên 
độ năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng 
giảm giá hàng tồn kho đó lập ở cuối niên 
độ kế toán năm trước thì số chênh lệch 
lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm 
chi phí sản xuất, kinh doanh; Ghi nhận 
giá trị hàng tồn kho đó bỏ vào chi phí 
trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù 
hợp giữa chi phí và doanh thu. 
6. Quy định về trình bày thông tin 
hàng tồn kho trên BCTC 
* Giống nhau: IAS 02 khoản 36 và VAS 
02 khoản 27 đều quy định báo cáo tài 
chính, doanh nghiệp phải trình bày: 
 - Các chính sách kế toán áp dụng 
trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả 
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; 
 - Giá gốc của tổng số hàng tồn kho 
và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được 
phân loại phù hợp với doanh nghiệp; 
 - Giá trị dự phòng giảm giá hàng 
tồn kho; 
 - Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm 
giá hàng tồn kho; 
 - Những trường hợp hay sự kiện 
dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn 
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; 
 - Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho 
(Giá gốc- dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho) đã dùng để thể chấp, cầm cố đảm 
bảo cho các khoản nợ phải trả. 
* Khác nhau: 
TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02 
Quy định đối với 
trường hợp doanh 
nghiệp áp dụng 
phương pháp 
LIFO ( Nhập sau 
- xuất trước). 
- Chuẩn mực kế toán 
quốc tế IAS 2 sửa 
đổi đã loại trừ 
phương pháp LIFO 
trong tính giá hàng 
tồn kho. 
- BCTC phải phản ánh chênh lệch giữa giá 
trị HTK trình bày trong BCĐKT với giá trị 
HTK cuối kỳ được tính theo các phương 
pháp FIFO, BQGQ, LIFO hoặc giá hiện 
hành của HTK cuối kỳ tại ngày lập 
BCĐKT. 
- Trình bày chi phí về HTK trên BCKQKD 
được phân loại chi phí theo chức năng. 
- Không áp dụng đối với hàng tồn 
kho thuộc thuộc sản phẩm nông nghiệp, 
khoáng sản, và môi giới thương mại 
(tham khảo IAS 41); 
- Ảnh hưởng của tỉ giá ngoại tệ 
không có tác dụng tới hàng tồn kho. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) – Hàng tồn kho; 
[2] Chuẩn mực kế toán Quốc tế số 02 (IAS 02) – Hàng tồn kho; 
[3] Chuẩn mực kế toán Quốc tế số 23 (IAS 23) – Chi phí đi vay. 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_chuan_muc_ke_toan_hang_ton_kho_viet_nam_vas_02_voi_c.pdf