Sổ tay điều trị nhi khoa (Phần 2)
Nhìn chung, việc điều trị những bệnh lý ở trẻ nhiễm HIV cũng tương tự
như ở những trẻ khác (xem Chương 3 – 7). Hầu hết tác nhân nhiễm trùng
ở trẻ có HIV dương tính cũng giống như ở trẻ có HIV âm tính, mặc dù tình
trạng nhiễm trùng thường gặp hơn, nặng nề hơn và tái đi tái lại. Tuy nhiên,
trong một vài trường hợp, nhiễm trùng có thể do những tác nhân không
thường gặp.
Nhiều trẻ có HIV dương tính tử vong do những bệnh lý mắc phải lúc nhỏ,
và nhiều trường hợp tử vong có thể phòng tránh được nếu chẩn đoán
sớm và điều trị đúng hoặc tiêm chủng đầy đủ và cải thiện dinh dưỡng.
Những trẻ này có nguy cơ đặc biệt cao nhiễm tụ cầu, phế cầu và lao. Việc
cứu sống trẻ phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm, điều trị ngay với thuốc
kháng virus và dự phòng co–trimoxazole cho những trẻ nhiễm HIV.
Tất cả trẻ nhũ nhi và trẻ lớn nên được đánh giá tình trạng nhiễm HIV ở lần
đầu tiên tiếp xúc với hệ thống y tế, lý tưởng là vào lúc mới sinh hoặc sớm
nhất sau đó. Để thuận tiện, tất cả các khoa hoặc bệnh viện sản nhi nên đề
nghị xét nghiệm HIV cho các bà mẹ và con của họ.
Chương này chủ yếu đề cập đến việc điều trị trẻ nhiễm HIV/AIDS: chẩn
đoán nhiễm HIV, xét nghiệm và tham vấn, phân giai đoạn trên lâm sàng,
thuốc kháng virus, điều trị bệnh lý có liên quan HIV, điều trị hỗ trợ, bú mẹ, lên
kế hoạch xuất viện, theo dõi và chăm sóc giảm nhẹ cho trẻ ở giai đoạn cuối.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sổ tay điều trị nhi khoa (Phần 2)
225 Chương 8 TRẺ EM BỊ HIV/AIDS 8.1. Bệnh nhi với tình trạng nghi ngờ hoặc xác định nhiễm HIV 8.1.1. Chẩn đoán lâm sàng 8.1.2 . Tham vấn HIV 8.1.3 . Xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm HIV 8.1.4. Phân giai đoạn trên lâm sàng 8.2. Liệu pháp kháng virus 8.2.1. Thuốc kháng virus 8.2.2. Thời điểm bắt đầu liệu pháp kháng virus 8.2.3. Tác dụng phụ và theo dõi 8.2.4 . Thời điểm thay đổi điều trị 8.3. Điều trị hỗ trợ cho trẻ có HIV dương tính 8.3.1. Vắc xin 8.3.2. Dự phòng bằng co – trimoxazole 8.3.3. Dinh dưỡng 8.4. Điều trị những bệnh lý liên quan HIV 8.4.1. Lao 8.4.2. Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci 8.4.3. Viêm phổi mô kẽ dạng lympho 8.4.4. Nhiễm nấm 8.4.5. Sarcoma Kaposi 8.5. Phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con và dinh dưỡng ở trẻ nhũ nhi 8.5.1. Phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con 8.5.2. Nuôi ăn ở trẻ nhũ nhi khi nhiễm HIV 8.6. Theo dõi 8.6.1. Xuất viện 8.6.2. Chuyển viện 8.6.3. Theo dõi lâm sàng 8.7. Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc trong giai đoạn cuối 8.7.1. Giảm đau 8.7.2. Điều trị chán ăn, buồn nôn và nôn 8.7.3. Phòng ngừa và điều trị loét do tì đè 8.7.4. Chăm sóc miệng 8.7.5. Thông thoáng đường thở 8.7.6. Hỗ trợ tâm lý 8. HIV/AIDS 226 Nhìn chung, việc điều trị những bệnh lý ở trẻ nhiễm HIV cũng tương tự như ở những trẻ khác (xem Chương 3 – 7). Hầu hết tác nhân nhiễm trùng ở trẻ có HIV dương tính cũng giống như ở trẻ có HIV âm tính, mặc dù tình trạng nhiễm trùng thường gặp hơn, nặng nề hơn và tái đi tái lại. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, nhiễm trùng có thể do những tác nhân không thường gặp. Nhiều trẻ có HIV dương tính tử vong do những bệnh lý mắc phải lúc nhỏ, và nhiều trường hợp tử vong có thể phòng tránh được nếu chẩn đoán sớm và điều trị đúng hoặc tiêm chủng đầy đủ và cải thiện dinh dưỡng. Những trẻ này có nguy cơ đặc biệt cao nhiễm tụ cầu, phế cầu và lao. Việc cứu sống trẻ phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm, điều trị ngay với thuốc kháng virus và dự phòng co–trimoxazole cho những trẻ nhiễm HIV. Tất cả trẻ nhũ nhi và trẻ lớn nên được đánh giá tình trạng nhiễm HIV ở lần đầu tiên tiếp xúc với hệ thống y tế, lý tưởng là vào lúc mới sinh hoặc sớm nhất sau đó. Để thuận tiện, tất cả các khoa hoặc bệnh viện sản nhi nên đề nghị xét nghiệm HIV cho các bà mẹ và con của họ. Chương này chủ yếu đề cập đến việc điều trị trẻ nhiễm HIV/AIDS: chẩn đoán nhiễm HIV, xét nghiệm và tham vấn, phân giai đoạn trên lâm sàng, thuốc kháng virus, điều trị bệnh lý có liên quan HIV, điều trị hỗ trợ, bú mẹ, lên kế hoạch xuất viện, theo dõi và chăm sóc giảm nhẹ cho trẻ ở giai đoạn cuối. 8.1. Bệnh nhi với tình trạng nghi ngờ hoặc xác định nhiễm HIV 8.1.1. Chẩn đoán lâm sàng Biểu hiện lâm sàng của nhiễm HIV ở trẻ em rất đa dạng. Nhiều trẻ có HIV dương tính biểu hiện triệu chứng nặng trong năm đầu đời, trong khi những trẻ khác có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ trong khoảng thời gian hơn một năm và có thể sống sót qua nhiều năm. Kinh nghiệm cho thấy biểu hiện lâm sàng ở trẻ nhiễm HIV trong giai đoạn chu sinh không được dùng thuốc kháng virus trước đó có thể rơi vào ba nhóm sau đây: • Nhóm diễn tiến nhanh (25–30%): hầu hết tử vong trước 1 tuổi, do nhiễm trùng mắc phải trong tử cung hoặc giai đoạn sớm sau sinh. • Nhóm xuất hiện triệu chứng sớm, sau đó diễn tiến nặng dần và tử vong ở thời điểm 3– 5 tuổi (50–60%). • Nhóm sống sót đến hơn 8 tuổi (5–25%): thường kèm viêm phổi mô kẽ dạng lympho và gây còm với chiều cao và cân nặng thấp hơn so với tuổi. 8. H IV /A ID S BỆNH NHI VỚI TÌNH TRẠNG NGHI NGỜ HOẶC XÁC ĐỊNH NHIỄM HIV 227 Nghi ngờ HIV khi có bất kỳ triệu chứng nào vốn không thường gặp ở trẻ HIV âm tính sau đây: Những triệu chứng cho thấy có thể nhiễm HIV • Nhiễm trùng tái đi tái lại: ít nhất ba đợt nhiễm trùng nặng (như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào) trong vòng 12 tháng qua. • Loét miệng: hồng ban và mảng giả mạc màu trắng be ở vòm họng, nướu và niêm mạc má. Sau giai đoạn sơ sinh, loét miệng gợi ý nhiều đến nhiễm HIV khi kéo dài trên 30 ngày mặc dù đã điều trị kháng sinh, tái đi tái lại, lan rộng đến lưỡi hoặc biểu hiện dưới dạng nhiễm nấm candida thực quản. • Viêm tuyến mang tai mãn tính: sưng tuyến mang tai một bên hoặc hai bên (chỉ ở phần trước tai) ≥ 14 ngày có hay không kèm đau hoặc sốt. • Bệnh phì đại hạch lympho toàn thể: phì đại hạch lympho ≥ 2 hạch ngoài vùng bẹn mà không rõ nguyên nhân. • Gan to không rõ nguyên nhân: không có sự hiện diện của tình trạng đồng nhiễm virus như cytomegalovirus. • Sốt kéo dài hoặc tái đi tái lại: sốt > 38oC kéo dài ≥ 7 ngày hoặc sốt trên 1 lần trong vòng 7 ngày. • Rối loạn chức năng thần kinh: tổn thương thần kinh tiến triển, tật đầu nhỏ, chậm phát triển, tăng trương lực cơ, mê sảng. • Herpes zoster (bệnh zona): đau chỗ phát ban với những nốt phồng giới hạn trên một vùng da ở một bên cơ thể. • Viêm da HIV: sẩn hồng ban. Ban điển hình gồm nhiễm nấm lan rộng ở da, móng và da đầu và u mềm lây lan rộng. • Bệnh phổi mạn Những triệu chứng hoặc bệnh lý đặc hiệu cho trẻ nhiễm HIV Nghĩ nhiều đến nhiễn HIV nếu có: • Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (trước đây là carinii) (PCP) • Nhiễm nấm Candida thực quản • Viêm phổi mô kẽ lympho • Sarcoma Kaposi • Rò trực tràng – âm đạo mắc phải (ở bé gái) 8. HIV/AIDS CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG 228 Những triệu chứng thường gặp ở trẻ nhiễm HIV nhưng cũng xảy ra ở bệnh nhi không nhiễm HIV • Viêm tai giữa mạn: chảy mủ tai kéo dài ≥ 14 ngày. • Tiêu chảy kéo dài: tiêu chảy ≥ 14 ngày. • Suy dinh dưỡng cấp vừa đến nặng: sụt cân hoặc chậm tăng cân so với mong đợi theo biểu đồ tăng trưởng. Đặc biệt nghi ngờ HIV ở trẻ đang bú mẹ < 6 tháng tuổi mà chậm tăng trưởng. 8.1.2. Tham vấn HIV Ở những nước có dịch HIV, tất cả trẻ em khi đến với các dịch vụ chăm sóc y tế nên được sàng lọc và tham vấn về HIV (tỉ lệ hiện mắc trên 1% ở phụ nữ mang thai). Nếu chưa rõ trẻ có nhiễm HIV không, cần tham vấn cho gia đình và đề nghị xét nghiệm chẩn đoán HIV. Vì phần lớn trẻ bị nhiễm là do lây truyền dọc từ mẹ sang nên người mẹ và cả người cha cũng có thể đã bị nhiễm nhưng chưa biết. Ngay cả những đất nước có tỷ lệ nhiễm HIV cao vẫn còn tình trạng kỳ thị nên cha mẹ có thể cảm thấy miễn cưỡng làm xét nghiệm. Khi tham vấn về HIV, trẻ nên được đối xử như một phần của gia đình bằng cách lưu ý đến những tác động tâm lý do nhiễm HIV của trẻ, cha, mẹ và những thành viên khác trong gia đình. Người tham vấn phải nhấn mạnh rằng, mặc dù không có cách điều trị triệt để nhưng dùng thuốc kháng virus sớm và điều trị hỗ trợ có thể cải thiện rất nhiều chất lượng cuộc sống cũng như khả năng sống còn của trẻ và cha mẹ. Việc tham vấn đòi hỏi thời gian và phải được thực hiện bởi những nhân viên được huấn luyện. Nếu không có những nhân viên được huấn luyện, cần kêu gọi sự giúp đỡ từ những tổ chức hỗ trợ AIDS tại địa phương. Xét nghiệm HIV phải được thực hiện với sự tự nguyện, không ép buộc và phải có giấy đồng thuận trước khi thực hiện. Chỉ định tư vấn và xét nghiệm HIV Tất cả trẻ nhũ nhi và trẻ em ở những nước có dịch HIV mà tình trạng nhiễm HIV chưa rõ cần phải được tham vấn và làm xét nghiệm tầm soát. Trong hầu hết trường hợp, tình trạng nhiễm HIV của trẻ được xác định bằng cách hỏi bà mẹ về xét nghiệm tầm soát HIV trong quá trình mang thai, lúc sinh và hậu sản và kiểm tra hồ sơ sức khỏe của trẻ hoặc bà mẹ. Nếu tình trạng HIV chưa rõ thì việc tham vấn và làm xét nghiệm tầm soát HIV nên được thực hiện trong những trường hợp sau: • Tất cả trẻ nhũ nhi và trẻ em ở vùng dịch HIV (tỷ lệ hiện mắc > 1% phụ nữ mang thai). 8. H IV /A ID S THAM VẤN HIV 229 • Tất cả trẻ nhũ nhi phơi nhiễm HIV lúc sinh hoặc sớm nhất sau đó. • Tất cả trẻ nhũ nhi hoặc trẻ em có những triệu chứng hoặc bệnh lý cho thấy nhiễm HIV. • Tất cả phụ nữ mang thai và bạn tình của họ ở vùng dịch HIV. 8.1.3. Xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm HIV Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ nhũ nhi và trẻ < 18 tháng có tiếp xúc trong giai đoạn chu sinh là khó vì kháng thể HIV từ mẹ truyền sang vẫn còn tồn tại trong máu trẻ. Chẩn đoán càng khó hơn nếu trẻ vẫn còn bú mẹ hoặc đã từng bú mẹ. Mặc dù nhiều trẻ không còn kháng thể HIV ở giai đoạn 9–18 tháng tuổi, lúc này xét nghiệm virus là phương pháp duy nhất đáng tin cậy để xác định tình trạng nhiễm HIV ở trẻ < 18 tháng tuổi. Trong trường hợp cả mẹ hoặc trẻ có xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán HIV dương tính và trẻ có triệu chứng điển hình gợi ý nhiễm HIV nhưng xét nghiệm virus không thực hiện được, trẻ có thể coi như được chẩn đoán là nhiễm HIV. Tuy nhiên, xét nghiệm virus HIV phải được thực hiện sớm nhất có thể để chẩn đoán xác định. Tất cả xét nghiệm chẩn đoán HIV của trẻ phải đáng tin cậy, phải có sự tham vấn và đồng thuận, từ đó việc xét nghiệm được thực hiện trên cơ sở tự nguyện và được thông tin đầy đủ. Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể HIV (ELISA hoặc test nhanh) Test nhanh được sử dụng rộng rãi, độ nhạy cao và đáng tin cậy trong chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ > 18 tháng. Đối với trẻ < 18 tháng, test kháng thể HIV là xét nghiệm nhạy và đáng tin cậy trong việc phát hiện sơ nhiễm và loại trừ nhiễm HIV ở trẻ không bú mẹ. Test nhanh HIV có thể dùng để loại trừ nhiễm HIV ở trẻ suy dinh dưỡng cấp nặng, hoặc nhiễm lao hoặc bất kì bệnh lý nặng nào khác ở vùng dịch tễ HIV. Ở trẻ < 18 tháng, những trường hợp có xét nghiệm huyết thanh dương tính cần được xác định lại bằng xét nghiệm virus càng sớm càng tốt (xem bên dưới). Khi chưa thực hiện được, lặp lại xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể ở thời điểm 18 tháng tuổi. Xét nghiệm virus Xét nghiệm virus tìm DNA hoặc RNA đặc hiệu của HIV là phương pháp đáng tin cậy nhất để chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ < 18 tháng tuổi. Mặc dù xét nghiệm virus được thực hiện rộng rãi ở nhiều nước nhưng đòi hỏi phải gửi mẫu máu đến phòng xét nghiệm có thể thực hiện được. Những xét 8. HIV/AIDS XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV 230 nghiệm này tương đối rẻ tiền, dễ chuẩn hóa và có thể thực hiện trên vệt máu khô. Những xét nghiệm sau có thể thực hiện: • HIV DNA trên mẫu máu toàn phần hoặc vệt máu khô. • HIV RNA trên huyết tương hoặc vệt máu khô. • Phát hiện kháng nguyên p24 cực nhạy trong huyết tương hoặc vệt máu khô. Một xét nghiệm virus dương tính trong vòng 4–8 tuần là đủ để chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ nhỏ. Liệu pháp kháng virus phải được bắt đầu ngay mà không được chẫm trễ, và cùng lúc đó, một mẫu máu thứ hai được lấy để xác định lại kết quả xét nghiệm virus dương tính. Nếu trẻ sơ sinh vẫn đang bú mẹ mà xét nghiệm virus âm tính, nên lặp lại xét nghiệm 6 tuần sau khi ngưng bú mẹ hoàn toàn để xác định trẻ không nhiễm HIV. Kết quả xét nghiệm virus ở trẻ sơ sinh phải được trả về cho bệnh viện, cho trẻ, bà mẹ hoặc người chăm sóc sớm nhất có thể và muộn nhất trong vòng 4 tuần sau khi lấy máu. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ đang bú mẹ Trẻ nhũ nhi bú mẹ có nguy cơ nhiễm HIV mắc phải từ bà mẹ bị nhiễm. Không nên ngừng bú mẹ nhằm mục đích thực hiện xét nghiệm virus chẩn đoán HIV. Kết quả xét nghiệm dương tính cần cân nhắc xem có phản ánh tình trạng nhiễm HIV hay không. Tuy nhiên, giải thích kết quả âm tính là khó vì cần phải ngưng bú mẹ một giai đoạn 6 tuần thì kết quả xét nghiệm virus âm tính mới có thể đáng tin cậy. 8.1.4. Phân giai đoạn trên lâm sàng Ở trẻ được chẩn đoán hoặc rất nghi ngờ nhiễm HIV, việc phân giai đoạn trên lâm sàng sẽ giúp xác định mức độ tổn thương hệ miễn dịch cũng như lên kế hoạch chăm sóc và điều trị. Các giai đoạn lâm sàng thể hiện diễn tiến từ nhẹ đến nặng, giai đoạn càng cao thì tiên lượng càng nặng. Khởi đầu dùng thuốc kháng virus với sự tuân thủ tốt sẽ giúp cải thiện tiên lượng. Các giai đoạn lâm sàng có thể dùng để đánh giá đáp ứng với thuốc kháng virus nếu không thực hiện được xét nghiệm tải lượng virus hoặc số lượng CD4. 8. H IV /A ID S PHÂN GIAI ĐOẠN TRÊN LÂM SÀNG 231 Bảng 23. Các giai đoạn nhiễm HIV trên lâm sàng ở trẻ em theo WHO Sử dụng cho trẻ < 13 tuổi có bằng chứng xét nghiệm nhiễm HIV (kháng thể HIV ở trẻ >18 tháng, xét nghiệm virus ở trẻ <18 tháng) Giai đoạn 1 - Không triệu chứng - Hạch toàn thân to kéo dài Giai đoạn 2 - Gan lách to - Ban sẩn ngứa - Viêm da tiết bã - Nhiễm nấm móng - Viêm khóe môi - Lằn đỏ quanh nướu - Nhiễm human papillomavirus lan tỏa hoặc nhiễm dạng nốt bã trên da (> 5% diện tích cơ thể) - Loét miệng tái phát (≥ 2 đợt trong 6 tháng) - Phì đại tuyến mang tai - Herpes zoster - Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát hay mạn tính (viêm tai giữa, chảy dịch tai, viêm xoang; ≥ 2 đợt trong bất kỳ 6 tháng nào) Giai đoạn 3 - Suy dinh dưỡng trung bình không rõ nguyên nhân, không đáp ứng với điều trị chuẩn - Tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân (> 14 ngày) - Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (từng cơn hoặc liên tục, kéo dài > 1 tháng) - Nhiễm nấm miệng (ngoài giai đoạn sơ sinh) - Bạch sản lưỡi - Lao phổia - Viêm phổi vi khuẩn tái phát nặng (≥ 2 đợt trong 6 tháng) - Viêm loét hoại tử nướu hoặc nha chu - Viêm phổi mô kẽ dạng lympho - Thiếu máu không rõ nguyên nhân (< 8 g/dl), giảm bạch cầu hạt (< 500/ mm3) hoặc giảm tiểu cầu (< 30.000/mm3) trên 1 tháng - Bệnh cơ tim liên quan HIV - Bệnh thận liên quan HIV Giai đoạn 4 - Sụt cân nặng hoặc suy dinh dưỡng nặng không đáp ứng với điều trị chuẩn - Viêm phổi do pneumocystis - Nhiễm trùng tái phát nặng (≥ 2 đợt trong 1 năm, ví dụ: viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, viêm màng não, nhưng ngoại trừ viêm phổi) - Nhiễm herpes simplex da hoặc môi miệng mãn tính (kéo dài > 1 tháng) - Lao hệ thống hoặc lao ngoài phổi 8. HIV/AIDS PHÂN GIAI ĐOẠN TRÊN LÂM SÀNG 232 - Kaposi sarcoma - Nhiễm nấm candida thực quản - Triệu chứng HIV và huyết thanh dương tính ở trẻ < 18 tháng với ≥ 2 bệnh lý: loét miệng, viêm phổi nặng, chậm tăng trưởng, nhiễm trùng huyết nặngb - Viêm võng mạc do Cytomegalovirus - Nhiễm toxoplasma hệ thần kinh trung ương - Nhiễm nấm hệ thống, bao gồm viêm màng não do Cryptococcus (như nhiễm cryptococcus ngoài phổi, nhiễm histoplasma, nhiễm coccidioides, nhiễm penicillium) - Nhiễm Cryptosporidium hoặc Isosporidium (tiêu chảy kéo dài > 1 tháng) - Nhiễm Cytomegalovirus (khởi phát >1 tháng tuổi ở một cơ quan ngoài gan, lách hoặc hạch) - Bệnh lý Mycobacterium lan tỏa bên cạnh lao - Nấm candida ở khí quản, phế quản hoặc phổi - Rò trực tràng bàng quang liên quan HIV mắc phải - Lymphoma não hoặc lymphoma tế bào B non–Hodgkin - Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển - Bệnh não HIV a Lao có thể gặp ở bất kỳ lượng CD4 nào; phần trăm CD4 nên được thực hiện khi có thể b Chẩn đoán lâm sàng ở giai đoạn 4 trên trẻ < 18 tháng có xét nghiệm huyết thanh dương tính cần được xác định bằng xét nghiệm virus HIV hoặc xét nghiệm kháng thể HIV sau 18 tháng tuổi. 8.2. Liệu pháp kháng virus Tất cả trẻ nhiễm HIV < 60 tháng tuổi phải bắt đầu dùng liệu pháp kháng virus ngay khi có chẩn đoán, bất kể tình trạng lâm sàng hoặc miễn dịch. Mặc dù thuốc kháng virus không thể chữa được nhiễm HIV, nhưng thuốc làm giảm tử vong và diễn tiến bệnh, cũng như cải thiện chất lượng sống. Điều trị đầu tay chuẩn trong nhiễm ... ide 34, 121, 122, 159, 161, 192 Lamivudine 234, 236, 240, 361, 366-368 Lao kê, X-quang 79, 85, 116, 154, 155, 243 Lao 115 Lao kê 85, 116, 154, 155,243 Lao đa kháng thuốc 172 Lao màng não 117, 170 Loét miệng 175, 177, 227, 231, 252, 253, 307 Lơ mơ 4, 32, 33, 52, 53, 55, 63, 67, 98, 150, 207, 299 Lòng bàn tay nhợt nhạt 3, 78, 165 Nặng 23, 78, 121, 160 Lopinavir/ritonavir 233–4, 236 Loét giác mạc 199, 200, 208, 217 Lỵ amib 145 M Magnesium sulfate 99, 205 Mantoux test 154, 324 Mất nước 1-3, 6, 13, 17-19, 32, 41, 95, 112, 125-129, 137, 139, 140, 142-146, 157, 159-162, 175-179, 181, 186, 197, 199, 201- 204, 206, 265, 266, 282- 285, 304, 308, 374 tiếp cận 20, 41, 42, 125, 126, 188, 198 suy dinh dưỡng nặng 1, 5, 6, 13, 14, 16, 19, 24, 41, 75, 112, 116, 120, 121, 126, 127, 145, 151, 154, 161, 166, 169, 175, 179, 204, 206, 231, 272, 293, 296, 332, 373, 399 có mất nước 18, 95, 125, 127, 128, 132, 134, 137, 142, 145, 161, 203, 284, 285, 308, 374 không mấy nước 125, 127, 128, 134 mất nước nặng 1-3, 6, 17, 18, 125-127 Mất tri giác 308 Mebendazole 287, 308, 361 Metoclopramide 252 Metronidazole 63, 139, 145, Mở khí quản 35, 36, 104, 106, 109, 119, 211 177, 219, 253, 263, 264, 266, 281- 283, 285, 286, 288, 362 Morphine 40, 251, 272, 307, 362 ngộ độc 32 Multivitamins 299 N Naloxone 32 Nấm miệng 110, 231, 246 DA NH M ỤC 407 Ngạt 2, 25, 33, 48, 50, 52, 53, 119 Nghiệm pháp Heimlich 8 Nhẹ cân 46, 59-67, 298 Nhiễm Cytomegalo virus 227, 232, 246 Nhiễm Giardia 161 Nhiễm keton đái tháo đường 374 Nhiễm khuẩn Borreli 153, 156 Nhiễm khuẩn Brucella, 155 Nhiễm nấm, HIV 225, 227, 231, 232, 237, 246, 250, 297 Nhiễm não mô cầu 154 Nhiễm nấm Candida hầu họng 227, 232, 246, 297 Nhiễm trùng 13, 19-22, 25, 33, 41, 45, 46, 51, 53-60, 62-67, 88, 94, 96, 103, 105, 107, 110, 115, 121, 123, 126, 139, 140, 142, 143, 146, 149-155, 170, 176, 177, 179, 180,182, 184-188, 193, 197, 199, 200-202,206-208, 215, 221, 223, 226, 227, 231, 232, 235, 237-239, 243, 248, 253, 255, 263-265, 269, 271, 272, 275, 279, 281, 282, 285, 287-289, 304, 305, 309, 312, 321, 336, 338, 342, 365, 399 Nhiễm trùng da 110, 152, 207, 336 sang thương kwashiorkor 126, 127, 130, 132, 198, 204 Nhiễm trùng huyết 26, 41, 46, 54, 55, 88 Nhiễm trùng huyết sơ sinh 46, 54 Nhiễm trùng khớp 289 Nhiễm trùng rốn 54 Nhiễm trùng tai 182, 199, 265 cấp 149 mạn 149, 184 bấc kèn 184 Nhiễm trùng tiểu 184 Nhiễm virus 150, 154, 227 Nhỏ đường dưới lưỡi 16 Ngộ độc 1, 3, 6, 24, 26, 34, 235, 238, 357, 349 Ngộc độc 32 aspirin 26, 31 carbon monoxide 33 chất ăn mòn 26-29, 33 sắt 32 morphine/opiates 32 phospho hữu cơ/carba- mates 30 paracetamol 31, 37 chất bay hơi 30 Ngất 108, 123, 145 Ngưng thở 5, 9, 10, 15, 26, 32,47, 48, 50, 54, 59-63, 79, 82, 93, 94, 96, 99, 101, 110-114, 352 Nuôi con bằng sữa mẹ 46, 58, 60, 68, 242, 248, 249, 402-405 lây truyền HIV 247, 248 Nevirapine 233, 234, 236, 239, 362, 366, 369 Nystatin 253, 297, 218, 246 O Oxacillin 83, 88, 356, 362 Oxy liệu pháp 30, 313 Ống thông mũi 313, 314 P Paracetamol 1, 15, 26, 58, 83, 91, 95, 104, 106, 122, 146, 157, 160, 172, 176 ngộ độc 31, 37 DANH MỤC 408 PCP (pneumocystis jiroveci pneumonia) 81, 87, 227, 237, 241, 244, 247 Phản ứng tiêm truyền 336 Phản vệ 35, 36, 75, 103, 105,108, 109, 312, 351 Phẩy khuẩn 129 Phenobarbital 15, 52-56, 160, 357, 363 Phenytoin 15, 173 Plasmodium falciparum 156 Penicillin, benzathine Benzylpenicillin 68, 82, 95, 105, 124, 169, 177, 195, 207, 253, 267, 363 Procaine 67, 105, 363 Pentamidine 245 Prednisolone 100, 103, 195, 245, 246, 364 Primaquine 165 Pyrazinamide 117, 172 Q Quá tải dịch 19, 83, 95, 120, 159, 162, 173, 189, 192, 304, 308, 312 Quinine 158, 364, 365 R Rắn cắn 34 Rửa dạ dày 28, 31-33 Rifampicin 117, 172, 233, 236, 239, 365 Rotavirus vaccin (rotarix) 326 Rối loạn điện giải 33, 133, 197, 201, 206 Rubella vắc-xin 326 S Salbutamol 92, 97-101, 369 Salmonella 153-155, 179, 181, 187, 288 Sa trực tràng 144, 287 Sang chấn sản khoa 25 Sặc ở trẻ em và nhũ nhi 12, 21, 27, 28, 30, 60, 113, 119, 157, 159, 162, 173, 299 Shigella 139, 142, 14 Silver sulfadiazine 271 Sốc nhiễm trùng 304, 309, 312 Sốc tim 22 Sốc 21, 22 Sốt 58, 83, 149 dưới 7 ngày 149, 150 trên 7 ngày 149, 151, 153, 155 xử trí 1, 3, 5, 6, 17, 19, 20, 26, 27, 29, 38, 39, 41, 45, 53, 55, 56, 59, 84, 87, 107, 113, 120, 157, 192, 200, 256, 311, 312, 321, 399 có dấu hiệu khu trú 152 có ban da 153, 154 không có dấu hiệu khu trú 151 sốt tái diễn 23, 110 Sốt do thấp khớp 193 Sốt rét 150, 151, 153, 154, 156-166, 170, 179, 180, 187, 207, 241, 263, 308, 353 Thể não 24, 159 Không biến chứng 163, 165 Nặng 156-158, 163, 170 Điều trị 157, 158, 163, 165, 166, 207 Sốt thuơng hàn 180 điều trị 181 Sốt ve mò 153, 181 Spectinomycin 365 Stavudine 236, 367 Steroids 99 DA NH M ỤC 409 Streptomycin 117, 172, 366 Sự hấp thu Suy dinh dưỡng, xử trí cấp cứu suy dinh dưỡng cấp nặng 13, 14, 16, 19, 24 điều trị ngoại trú 66, 86, 91, 136, 142, 166, 178, 183-185, 197, 198, 200, 219, 220, 221, 269 Suy hô hấp toan chuyển hóa 162 nặng 2, 5, 28 ở trẻ sơ sinh Suy tim 14, 19, 28, 37, 75, 78, 107, 120-122, 155, 160, 181, 192-95, 204, 214, 218, 221, 245, 304, 305, 308, 309, 359 Suyễn 20, 21, 78, 91-93, 96, 97, 101, 110, 111, 313 Sứt môi, chẻ vòm 67, 255, 264, 265 T TAC (Tetracaine, adrenaline, cocaine) 252 Tán huyết ở trẻ sơ sinh 25, 64, 65, 143, 146, 311, 312 Tắc nghẽn hô hấp 1, 8 Tắc ruột 67, 114, 247, 255, 265, 283,284, 286 Tăng trưởng bắt kịp Tật bàn chân vẹo 268 Tenofovir 234, 368 Tetracycline 66, 144, 365 Thuốc mỡ tra mắt 50, 66, 176, 178 Than hoạt tính 27, 28, 32 Thẻ theo dõi của mẹ 135 Theo dõi 13, 19, 26, 28, 30, 32, 33, 35, 36, 40, 42, 45-47, 50, 53, 54, 57-59, 61, 63, 64, 82, 83, 86, 87, 91, 95, 96, 102, 104-107, 113, 117, 118, 122, 123, 128-133, 135, 137, 138, 140-144, 158-163, 166, 172-174, 177, 178, 180-182, 184, 186, 188, 190, 191, 193, 195, 200, 202-204, 208, 210, 214, 215, 218, 221, 222, 226, 233, 235, 237, 238, 241, 242, 249-251, 260-263, 265, 269, 271, 278, 282-285, 293, 296, 304, 305, 307, 309, 311, 314, 319, 320, 322, 324, 326, 327, 331, 338, 399 biểu đồ 320, 399 dịch nhập 177, 186, 188, 193 thủ thuật 39 Thiếu máu 3, 13, 19, 24, 53, 67, 78, 120-122, 151, 154- 158, 161-163, 181, 197, 200, 208, 218, 212, 236, 256, 260, 263, 271, 279, 284, 307-309 Thoát vị 67, 90, 114, 266, 267, 283, 285-287 Thoát vị màng não tủy 67 Thở co lõm ngực 58, 62, 162, 320 Thở rít 101-103, 105, 107, 109, 110, 119, 175 Thông đường thở 3, 5, 6, 8, 10, 48, 53, 108, 120 Thông tiểu 185, 262, 263, 371 Thủ thuật 8, 39, 51, 65, 103, 106, 113, 124, 192, 252, 256-258, 272, 307, 329, 330, 343, 345, 357, 361, 365, 373 tiêm thuốc 332 truyền dịch 332 đặt đường truyền ngoại vi DANH MỤC 410 332 tiêm tủy xương 336 chọc dò tủy sống 342 đo đường huyết 346 đặt thông tiểu 263 đặt catheter tĩnh mạch rốn 339 bộc lộ tĩnh mạch 339 Thủy tinh mạc 285, 286 Thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh 21, 29, 78, 83, 92-94, 97-101 Thuốc kháng lao 116, 172, 353, 366 Thuốc tím 246, 297, 360 Tiêm chủng 240 Tiêm thuốc 332 Tiêm tủy xương 173, 336 Tình trạng tiêm chủng 177, 321 Tiêu chảy 21, 22, 30, 32, 41, 42, 108, 116, 125-127, 133-144, 169, 175, 176, 181, 199, 219, 228, 236, 243, 281, 287, 322, 325, 327 mất nước cấp 2, 3, 6, 13, 17, 18, 125, 127, 130, 132-134, 136 kéo dài 110, 125, 127, 138-140, 142, 197, 206, 209, 212, 219, 228, 231, 232, 247, 249 ở trẻ suy dinh dưỡng nặng 125 Tiêu chảy kéo dài 125, 137, 139, 140, 176, 206, 209, 219, 231, 232, 249 Tiêu chuẩn Jones 193, 194 Tim bẩm sinh 21, 78, 120, 121, 155, 257, 296, 315 Tím tái 4, 28, 29, 43, 62, 90, 150, 162, 173, 180, 192, 199, 200, 274 Tím, tim bẩm sinh 78, 315 Toan chuyển hóa 32, 162 Tràn khí màng phổi 77, 90, 95, 101, 273, 274 Tràn máu màng phổi 274 Trạng thái động kinh 15 Trimethoprim-sulfamethox- azole 165, 183, 185, 242, 356, 357 Truyền máu 13, 14, 36, 39, 40, 63, 108, 122, 160- 162, 180, 191, 195, 208, 257, 260, 271, 274, 293, 308-312 Tư vấn 52, 118, 125, 135, 138, 140, 166, 174, 178, 188, 228, 249, 250, 253, 294, 323, 326, 327 Tư vấn xét nghiệm HIV 228, 250, 253 Tỷ lệ tử vong 166, 174, 182, 269, 320 V Vaccin bại liệt uống 50, 325 Vaccin ngừa phế cầu 241 Vàng da sơ sinh 23-25, 45, 54, 64, 65, 67 Vấn đề thường gặp ở sơ sinh 64 Vấn đề về mắt 19 Vệt Bitot’s Vết thương 38, 279 Viêm cơ tim 101 Viêm cầu thận cấp 25, 121 Viêm gan 50, 189, 309, 326 Viêm màng não 22-26, 41, 45, 55, 56, 88, 115, 116, 149, 151-154, 157, 160, 167- 169, 170-173, 176, 181, 182, 207, 227, 231, 232, 243, 246, 299, 305, 342, DA NH M ỤC 411 354, 355, 357, 359, 363 vi trùng 80, 88-90, 114- 116, 186 cryptococcus 172, 232, 246 kiểm soát dịch 57 não mô cầu 153, 170 lao 167, 170 Vitamin K 25, 32, 50, 53 Viêm mủ cơ 231, 291 Viêm nội tâm mạc 88, 120- 124, 155, 257 Viêm khớp nhiễm trùng 255, 289 Viêm kết mạc sơ sinh 45, 66, 108, 186 Viêm kết mạc do sởi 176, 178 Viêm màng ngoài tim 120 Viêm thanh khí phế quản 21, 75, 79, 101-103, 175, 176 trong bệnh sởi 175, 176 nặng do virus Viêm màng não do Cryptoco- cus 149, 172, 232, 246 Viêm phổi 21, 29, 30, 41, 42, 54, 62, 75, 76, 77, 79-96, 100, 110, 112, 114, 116, 119, 120, 126, 139, 142, 150, 152, 154, 162, 173, 175, 176, 179, 181, 199, 207, 226, 227, 231, 232, 237, 243-246, 263, 304, 305, 313, 315, 352 hít 4, 12, 20, 21, 27-30, 33, 76, 77, 79, 80, 83, 88, 89, 97, 99, 100-103, 109- 114, 119, 157, 159, 162, 173, 264, 269, 271, 304, 314, 365 biến chứng 87 viêm phổi thùy 90, 110, 119 viêm phổi do pneumocys- tis (pcp) 231, 237, 244 nặng 232, 299, 305, 313,315 do tụ cầu 82, 83, 85 Viêm phúc mạc 34, 215, 281-283 Viêm tai giữa 176 cấp 183 mạn 184, 288 Viêm thanh khí phế quản do virus 102 Viêm tiểu phế quản 71, 78, 93, 94 Viêm ruột hoại tử 62 Viêm ruột thừa 255, 282 Viêm tủy xương 181, 276, 289 Viêm tuyến mang tai, mạn tính 110, 227 Viêm xoang 152, 231 Vitamin A 174-178, 199, 208, 217 Vitamin D 61 X X-quang ngực 44, 62, 77, 79, 82, 83, 88, 89, 95, 101, 116, 121, 123, 154, 174, 179, 193, 219, 223, 244 Xoắn tinh hoàn 286 Xuất huyết dưới kết mạc 112, 114 Xuất huyết trong sốc 21, 22 dengue 21, 22, 23 vết thương 279 Z Zidovudine (zdv) 234 Ziehl-Neelsen 115 DANH MỤC 412 413 TÀI LIỆU THAM KHẢO Quyển sổ tay này được cập nhật dựa trên các khuyến cáo và hướng dẫn xử trí mới của Ủy ban đánh giá hướng dẫn xử trí (Guidelines Review Com- mittee). Các khuyến cáo và hướng dẫn xử trí này có thể truy cập trên trang Web của Tổ chức Y tế Thế giới: olescent/en/. Ấn bản lần thứ hai của quyển sổ tay này đã được chỉnh sửa nội dung phù hợp với các khuyến cáo và hướng dẫn xử trí mới của Tổ chức Y tế Thế giới - tháng 6/2012. WHO (2012). Recommendations for management of common childhood conditions: Evidence for technical update of pocket book recommenda- tions. Geneva. ISBN: 978 92 4 150282 5. management_childhood_conditions/en/index.html. WHO (2012). Guidelines on basic newborn resuscitation. Geneva. newborn_resuscitation/en/index.html. WHO (2012). Technical note: Supplementary foods for the management of moderate acute malnutrition in infants and children 6–59 months of age. Geneva. malnutrition/9789241504423/en/index.html. WHO (2012). WHO guidelines on the pharmacological treatment of per- sisting pain in children with medical illnesses. Geneva. perspainchild/en/index.html. WHO (2012). Care for child development: improving the care for young children. Geneva. child_development/en/index.html. WHO (2012). HIV and infant feeding 2010: an updated framework for pri- ority action. Geneva. 9241590777/en/index.html. WHO (2012). Integrated Management for Emergency and Essential Surgi- cal Care (IMEESC) tool kit. Geneva. WHO (2011). Manual on paediatric HIV care and treatment for district hospitals. Geneva. TÀI LIỆU THAM KHẢO 414 documents/9789241501026/en/index.html. WHO (2011). mhGAP intervention guide for mental, neurological and substance use disorders in non-specialized health settings. Geneva. tion_guide/en/index.html. WHO (2011). Guidelines on optimal feeding of low birth-weight infants in lowand middle-income countries. Geneva. feeding_low_bw/en/index.html. WHO (2011). Priority medicines for mothers and children 2011. Geneva (WHO/EMP/MAR/2011.1). dex.html. WHO (2011). Third model list of essential medicines for children. Geneva. WHO (2010). Guidelines on HIV and infant feeding 2010. Principles and recommendations for infant feeding in the context of HIV and a summary of evidence. Geneva. documents/9789241599535/en/index.html. WHO (2010). Antiretroviral therapy for HIV infection in infants and children: Towards universal access. Geneva. WHO (2010). WHO recommendations on the management of diarrhoea and pneumonia in HIV-infected infants and children. Geneva. documents/9789241548083/en/index.html. WHO (2010). Guidelines for the treatment of malaria, 2nd ed. Geneva. index.html. WHO (2010). Rapid advice: treatment of tuberculosis in children. Geneva. pdf. WHO (2010). Guidelines for treatment of tuberculosis, 4th ed. Geneva. WHO (2010). Essential newborn care course. Geneva. newborncare_course/en/index.html. TÀ I L IỆU TH AM K HẢ O 415 TÀI LIỆU THAM KHẢO WHO (2009). Training course on the management of severe malnutrition, update 2009. Geneva. ing_inpatient_MSM/en/index.html. WHO (2009). WHO child growth standards and the identifi cation of severe acute malnutrition in infants and children. Geneva. documents/9789241598163/en/index.html. WHO Multicentre Growth Reference Study Group (2009). WHO child growth standards: growth velocity based on weight, length and head cir- cumference: methods and development. Geneva. WHO, World Food Programme and UNICEF (2007). Community-based management of severe acute malnutrition. A joint statement by the World Health Organization, the World Food Programme, the United Nations Sys- tem Standing Committee on Nutrition and the United Nations Children’s Fund. Geneva. severemalnutrition/9789280641479/en/index.html. WHO (2007). Report of the WHO Expert Committee on the Selection and Use of Essential Medicines. Geneva. essentialmedicines/15_MAY_TRSreport.pdf. WHO (2005). The treatment of diarrhoea: A manual for physicians and oth- er senior health workers. Geneva. 9241593180/en/index.html. WHO (2003). Managing newborn problems: a guide for doctors, nurses and midwives. Geneva. perinatal_health/9241546220/en/index.html. WHO (2003). Surgical care at the district hospital. Geneva. WHO (2003). Rheumatic fever and rheumatic heart disease: report of a WHO expert consultation. Geneva. WHO (2001). Clinical use of blood. Geneva.
File đính kèm:
- so_tay_dieu_tri_nhi_khoa_phan_2.pdf