Study of CYP3A5 genetic polymorphism in Vietnamese Kinh ethnic group

ABSTRACT

Cytochrome P450 3A5 (CYP) belongs to the CYP3A cluster, which encode for several enzymes

involved in metabolism of various drugs, endogenous substrates as well as exogenous

compounds. Among the four genes of CY3A cluster, CYP3A5 plays an important role in

pharmacogenetics since this enzyme metabolizes over 30% of the clinically prescribed drugs.

The inter-individual variability in clearance of CYP3A substrates mainly depends on the genetic

factors. In the present study, after collecting peripheral bloods samples from 100 unrelated

healthy Kinh ethnic group in Vietnam, Sanger sequencing was used in order to determine the

CYP3A5 variants responsible for enzyme activity alteration (*3, *6, *8 and *9). It was shown

that CYP3A5*3 is the most prevalent variant with 67.5%, in which a haft of individuals carrying

*3 were homozygous for this allele. In contrast, the variants *6, *8 and *9 were not found the

study subjects. The data observed in current study would support dosing of drugs that

metabolized by CYP3A5 and thereby increase treatment outcome.

pdf 13 trang yennguyen 3340
Bạn đang xem tài liệu "Study of CYP3A5 genetic polymorphism in Vietnamese Kinh ethnic group", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Study of CYP3A5 genetic polymorphism in Vietnamese Kinh ethnic group

Study of CYP3A5 genetic polymorphism in Vietnamese Kinh ethnic group
TAP CHI SINH HOC 2020, 42(1): 111–123 
DOI: 10.15625/0866-7160/v42n1.13790 
111 
STUDY OF CYP3A5 GENETIC POLYMORPHISM 
IN VIETNAMESE KINH ETHNIC GROUP 
Vu Phuong Nhung
1,2
, Nguyen Dang Ton
1,2
, Nguyen Hai Ha
1,2,* 
1
Institute of Genome Research, VAST, Vietnam 
2
Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam 
Received 25 April 2019, accepted 2 January 2020 
ABSTRACT 
Cytochrome P450 3A5 (CYP) belongs to the CYP3A cluster, which encode for several enzymes 
involved in metabolism of various drugs, endogenous substrates as well as exogenous 
compounds. Among the four genes of CY3A cluster, CYP3A5 plays an important role in 
pharmacogenetics since this enzyme metabolizes over 30% of the clinically prescribed drugs. 
The inter-individual variability in clearance of CYP3A substrates mainly depends on the genetic 
factors. In the present study, after collecting peripheral bloods samples from 100 unrelated 
healthy Kinh ethnic group in Vietnam, Sanger sequencing was used in order to determine the 
CYP3A5 variants responsible for enzyme activity alteration (*3, *6, *8 and *9). It was shown 
that CYP3A5*3 is the most prevalent variant with 67.5%, in which a haft of individuals carrying 
*3 were homozygous for this allele. In contrast, the variants *6, *8 and *9 were not found the 
study subjects. The data observed in current study would support dosing of drugs that 
metabolized by CYP3A5 and thereby increase treatment outcome. 
Keywords: CYP3A5, drug metabolism, genetic variant, Kinh ethnic group, pharmacogenetics, 
tacrolimus. 
Citation: Vu Phuong Nhung, Nguyen Dang Ton, Nguyen Hai Ha, 2020. Study of CYP3A5 genetic 
polymorphism in Vietnamese Kinh ethnic group. Tap chi Sinh hoc (Journal of Biology), 42(1): 111–123. 
https://doi.org/10.15625/0866-7160/v42n1.13790. 
*Corresponding author email: nguyenhaiha@igr.ac.vn 
©2020 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
TAP CHI SINH HOC 2020, 42(1): 111–123 
DOI: 10.15625/0866-7160/v42n1.13790 
112 
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN CYP3A5 Ở NGƯỜI KINH VIỆT NAM 
Vũ Phương Nhung1,2, Nguyễn Đăng Tôn1,2, Nguyễn Hải Hà1,2,* 
1Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
2Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Ngày nhận bài 25-4-2019, ngày chấp nhận 2-1-2020 
TÓM TẮT 
CYP3A5 là một trong 4 gen thuộc cụm gen CYP3A mã hóa cho các enzyme tham gia chuyển hóa 
nhiều loại thuốc, các hợp chất nội sinh và các hợp chất xenobiotic khác. Trong đó, CYP3A5 tham 
gia chuyển hóa hơn 30% thuốc lâm sàng được kê đơn. Khả năng chuyển hóa thuốc của CYP3A5 
cũng như các gen khác thuộc họ CYP3A phụ thuộc chủ yếu vào di truyền. Trong số các biến thể 
đã biết của CYP3A5, *3, *6, *8 và *9 là các biến thể tạo nên protein bị giảm hoặc không có hoạt 
tính. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp để xác định các 
biến thể quan trọng của gen CYP3A5 bao gồm *3, *6, *8 và *9 trên 100 người Kinh khỏe mạnh. 
Kết quả cho thấy CYP3A5*3 là biến thể phổ biến nhất với tần số xuất hiện là 67,5%. Năm mươi 
phần trăm cá thể mang alen *3 có kiểu gen đồng hợp tử CYP3A5*3/*3. Không có cá thể nào 
được xác định là mang các biến thể *6, *8 và *9. Dữ liệu thu được của nghiên cứu góp phần 
nâng cao hiệu quả điều trị các bệnh có sử dụng các loại thuốc chuyển hóa bởi CYP3A5. 
Từ khóa: CYP3A5, biến thể di truyền, chuyển hóa thuốc, tacrolimus. 
*Địa chỉ liên hệ email: nguyenhaiha@igr.ac.vn 
MỞ ĐẦU 
Cytochrome P450 (CYP) là hệ thống 
chuyển hóa sinh học quan trọng trong cơ thể 
người. Chúng gồm các enzyme tham gia vào 
chuyển hóa các hợp chất xenobiotic (các loại 
thuốc và các hóa chất từ môi trường) và hợp 
chất endobiotic (axit béo, steroid, axit mật) 
(Lolodi et al., 2017; Rendic, 2002). Ở người 
có 18 họ gen CYP (Nebert et al., 2013) trong 
đó CYP1, CYP2 và CYP3 là 3 họ gen linh 
hoạt nhất, làm trung gian chuyển hóa cho 
nhiều hợp chất xenobiotic khác nhau (Lewis, 
2004; Nebert et al., 2013). Khoảng 80% tổng 
số thuốc lâm sàng được chuyển hóa bởi 20 
gen thuộc 3 họ gen này (Zanger & Schwab, 
2013), trong đó phân họ CYP3A tham gia 
chuyển hóa, hơn 50% tổng số các loại thuốc 
thường được kê đơn (Burk et al., 2004; 
Zanger et al., 2008). 
Họ gen CYP3 chỉ có một phân họ CYP3A, 
nằm trên nhiễm sắc thể 
7q21-q22 gồm 4 gen (CYP3A4, CYP3A5, 
CYP3A7 và CYP3A43) và 2 gen giả 
(CYP3AP1 và CYP3AP2) (Danielson, 2003). 
Nhiều đa hình trên gen CYP3A đã được chứng 
minh là làm giảm/mất hoạt tính của các 
enzyme tương ứng (Dai et al., 2001; 
Josephson et al., 2007; Kuehl et al., 2001; 
Werk et al., 2014). Do đó, các chất nền 
chuyển hóa phụ thuộc vào hoạt động chức 
năng của CYP3A có thể không được chuyển 
hóa hiệu quả khi có sự hiện diện của một 
trong những đa hình di truyền này. Như vậy, 
những bệnh nhân mang đa hình này có thể gặp 
phải tác dụng dược lý quá mức, sốc hay tác 
dụng phụ do nồng độ thuốc cao trong cơ thể 
khi không được chuyển hóa hiệu quả. Trên 
thực tế, các nghiên cứu đã chứng minh yếu tố 
di truyền có thể chiếm 20–95% sự thay đổi 
Study of CYP3A5 genetic polymorphism 
113 
trong lưu lượng và tác dụng của thuốc trong 
cơ thể (Ozdemir et al., 2000; Rahmioglu et al., 
2011; Sarasamma et al., 2016). Trong số các 
enzyme thuộc họ CYP3A, CYP3A43 ít đóng 
góp nhất vào quá trình giải phóng thuốc ra 
khỏi cơ thể vì biểu hiện của nó rất thấp, hơn 
nữa, hoạt động xúc tác cũng kém hơn nhiều so 
với các enzyme khác (Domanski et al., 2001; 
Westlind-Johnsson et al., 2003). CYP3A7 
được cho là ít có đóng góp cho việc ,chuyển 
hóa thuốc vì nó được biểu hiện ở thai nhi, ít 
khi thấy ở người trưởng thành (Schuetz et al., 
1993; Schuetz et al., 1994; Tateishi et al., 
1999). Hai gen tham gia chuyển hóa thuốc 
nhiều nhất là CYP3A4 và CYP3A5. Đây đều là 
các gen có nhiều đa hình và cũng là yếu tố 
chính quyết định tính dược lý hay độc tố khác 
nhau trong phản ứng thuốc giữa các cá nhân. 
CYP3A5 là gen đầu tiên gần tâm động 
nhất của cụm gen CYP3A, gen này nằm trên 
sợi liên tục (minus) của nhiễm sắc thể 7q22.1 
gồm 13 exon mã hóa cho một protein nặng 
52,5kDa gồm 502 axit amin (Langman et al., 
2016). Với nhân HEME và phối tử kim loại 
sắt, protein CYP3A5 có hoạt tính 
monooxygenase và oxydoreductase có vai trò 
tham gia các quá trình trao đổi chất steroid, 
trao đổi chất xenobiotic và quá trình dị hóa 
oxy hóa thuốc. CYP3A5 biểu hiện ở nhiều cơ 
quan trong cơ thể nhưng chủ yếu ở gan và 
ruột non của người trưởng thành (Kuehl et al., 
2001). Sự biểu hiện của CYP3A5 và các 
protein CYP khác ở gan và ống tiêu hóa được 
cho là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sinh 
chuyển hóa của các loại thuốc đường uống. 
Biểu hiện của CYP3A5 chiếm khoảng 10% 
đến 30% tổng số CYP3A ở gan (Westlind-
Johnsson et al., 2003). Các biến thể của 
CYP3A5 có mặt trên tất cả các vùng của gen 
bao gồm 5’upstream, exons, introns và 3’UTR 
(Lee et al., 2003) và được quy ước từ *1 đến 
*10 (hình 1). Những biến thể này có khả năng 
ảnh hưởng đến sự biểu hiện của mRNA, mức 
độ biểu hiện và hoạt động xúc tác của protein 
enzyme, nhưng hầu hết tác động trên mô hình 
in vivo chưa được chứng minh vì tính phức 
tạp trong hoạt động trao đổi chất của tế bào và 
cơ thể. Hầu hết các biến thể đã được chứng 
minh về hậu quả của nó trên mô hình in vitro. 
Hàng loạt các biến thể mới đang được phát 
hiện và bổ sung được thống kê tại trang web 
https://www.pharmvar.org/gene/CYP3A5. 
Như đã nói ở trên, CYP3A4 và CYP3A5 
cùng nhau tham gia nhiều nhất phản ứng 
chuyển hóa thuốc trong cơ thể. Yếu tố di 
truyền của các gen chuyển hóa là một trong 
những yếu tố chính quyết định tính chất của 
các phản ứng thuốc trong mỗi cá nhân. Nhưng 
xét về khía cạnh này, sự khác nhau giữa các 
đa hình của CYP3A5 gây ra sự thay đổi rõ rệt 
hơn hẳn so với đa hình của CYP3A4. Hầu hết 
các biến thể của CYP3A4 chưa được chứng 
minh rõ ràng về chức năng và cũng không 
phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi 
trong các phản ứng chuyển hóa thuốc (Lamba 
et al., 2002). Trong khi đó hầu hết đa hình của 
CYP3A5 đã được chứng minh là tạo ra các 
enzyme không chức năng, ảnh hưởng nghiêm 
trọng tới quá trình chuyển hóa thuốc bởi 
enzyme này (Lamba et al., 2012). Trong số 
các đa hình, CYP3A5*3 là biến thể quan trọng 
nhất gây ra sự suy giảm nghiêm trọng trong 
chức năng của CYP3A5. Hơn nữa, trong các 
biến thể của CYP3A5 đây là alen phổ biến 
nhất trong tất cả các quần thể đã được nghiên 
cứu (Koch et al., 2002; Xie et al., 2004). Các 
biến thể khác ít phổ biến hơn nhưng cũng gây 
hậu quả suy giảm chức năng của enzyme 
CYP3A5 bao gồm *6, *8 và *9. Có thể thấy, 
với khả năng chuyển hóa nhiều loại thuốc 
của các CYP3A thì các dữ liệu di truyền liên 
quan tới các enzyme này là cần thiết. Trong 
khi đó trên thế giới mới chỉ có một công bố 
về đa hình CYP3A5 trên 78 người Kinh 
(Veiga et al., 2009). Ở Việt Nam, cho tới nay 
chưa có công bố nào về nghiên cứu đa hình 
di truyền của gen CYP3A5. Sự đóng góp về 
dữ liệu di truyền của các CYP3A nói chung 
và CYP3A5 nói riêng trong tương lai là rất 
cần thiết trong công tác quản lý sử dụng 
thuốc và điều trị bệnh. 
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bổ 
sung dữ liệu về đa hình gen CYP3A5 đang còn 
thiếu ở Việt Nam. Bước đầu chúng tôi sử 
dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp để 
Vu Phuong Nhung et al. 
114 
xác định các biến thể có ảnh hưởng tới chức 
năng của CYP3A5 đã được công bố bởi nhiều 
nhóm nghiên cứu trên thế giới bao gồm các 
biến thể *3, *6, *8 và *9. 
Hình 1. Phân bố của các biến thể trên gen CYP3A5 (*1-*10) (Lamba et al., 2002) 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Một trăm mẫu máu người Kinh khỏe 
mạnh (46 nam, 54 nữ) được Bệnh viện Đại 
học Y Hà Nội cung cấp, được sử dụng để tách 
DNA dùng cho các bước phân tích di truyền. 
Mục đích sử dụng mẫu trong nghiên cứu đã 
được giải thích với các đối tượng nghiên cứu 
trước khi tiến hành lấy mẫu. Thông tin của 
người hiến tặng được bảo mật, mỗi ống chứa 
mẫu máu của mỗi người riêng biệt và được 
mã hóa. Toàn bộ mẫu máu được bảo quản 
lạnh ngay sau khi lấy và trong suốt quá trình 
vận chuyển trước khi tiến hành các thao tác 
phân tích tiếp theo, đảm bảo toàn bộ mẫu hiến 
tặng không bị biến đổi. Nghiên cứu này đã 
thông qua Hội đồng Y đức của Viện Nghiên 
cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công 
nghệ Việt Nam. 
Tách chiết DNA tổng số từ máu 
DNA tổng số được tách chiết từ máu 
ngoại vi sử dụng ExgeneTM Blood SV mini 
Kit (GenAll, Hàn Quốc). Sau đó, DNA tổng 
số được kiểm tra bằng điện di trên Agrose 
0.8% và nồng độ DNA được đánh giá bằng 
Qubit dsDNA HS Assay Kit (Life 
Technologis, USA). DNA tổng số được lưu ở 
(-)20
oC phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo. 
Thiết kế mồi đặc hiệu và PCR khuếch đại 
vùng gen quan tâm 
Các cặp mồi đặc hiệu dùng trong nghiên 
cứu được thiết kế bằng phần mềm Primer 3 
(v.0.4.0) dựa trên trình tự gen tham chiếu của 
CYP3A5. Các đặc trưng và tính đặc hiệu của 
mỗi cặp mồi được kiểm tra bằng các công cụ 
IDT OligoAnalyzer Tool và In silico PCR 
amplification. Các mồi được tổng hợp và cung 
cấp bởi công ty Sinh hóa Phù Sa-Cần Thơ. 
Trình tự các cặp mồi được liệt kê trong bảng 1.
Bảng 1. Trình tự mồi được sử dụng để khuếch đại đặc hiệu các vùng gen CYP3A5 
Biến thể Trình tự mồi (5’-3’) Size (bp) Ta (oC) 
CYP3A5*3 
F: CTTGCAGCATTTAGTCCTTGTGAG 
R: CTGATCACGTCGGGATCTGTGA 
503 59 
CYP3A5*6 
F: AGGTGAGTCTAACTCAGCTTG 
# 
R: GACAGCTAAAGTGGTGAGGG 
# 578 58 
CYP3A5*8 
F: CTTGACCATTCCAGTTCCTGA 
# 
R: CTACAGGCATGGGCTACCATA 
# 476 56 
CYP3A5*9 
F: AGGATCATTCAAGGCACACAC 
# 
R: ATG CTT CTGCCAGTAGCAAC 
 680 58 
F: Forward Primer-Mồi xuôi R: Reverse Primer-Mồi ngược 
Size: Kích thước đoạn DNA đặc hiệu được nhân bản 
Ta: Nhiệt độ gắn mồi 
#: Trình tự mồi được tham khảo từ nghiên cứu của (Xie et al., 2004) 
Study of CYP3A5 genetic polymorphism 
115 
Phản ứng PCR được thực hiện với tổng 
thể tích cuối cùng của mỗi phản ứng là 25 μl 
bao gồm: 10 ng DNA tổng số, 1,2 μl mỗi mồi 
(10 pmole/ μl), 12,5 μl Taq 2X Mastermix 
(New England Biolab, USA), 1 μl DMSO, 7,9 
μl nước khử ion (Life Technologies, USA). 
Chu trình nhiệt: 95oC/5 min, 40 chu kỳ 
(95
o
C/15s–56-59oC/15s–68oC/30s), 8oC/5min, 
4
oC/∞. Sản phẩm của phản ứng được kiểm tra 
bằng điện di trên gel Agrose 1%. Sản phẩm 
PCR sau đó được tinh sạch bằng E.Z.N.A. 
Cycle Pure Kit và bảo quản ở (-)20oC. 
Giải trình tự Sanger 
Sản phẩm PCR đã tinh sạch được thực 
hiện phản ứng cycle sequencing với BigDye 
V3.1 (Applied Biosystems) theo 2 chiều xuôi 
và ngược. Chu trình nhiệt như sau: 96oC/1 
min, 25 chu kỳ (96oC/10s, (-)50oC/5s, 
(-)60
o
C/4min), 4
oC/∞. Sản phẩm này sau đó 
được tinh sạch với ethanol, biến tính trong 
HiDi formamide (Thermo Scientific, USA) ở 
95
oC trong 2 phút trước khi làm lạnh nhanh 
trên đá. Điện di mao quản được thực hiện 
trên máy giải trình tự 3500 (Applied 
Biosystems, USA). 
Phân tích kết quả và xử lý dữ liệu 
Trình tự nucleotide tham chiếu của gen 
CYP3A5 (đoạn trình tự nucleotide từ 
99680026-99648189) được lấy từ cơ sở dữ 
liệu nucleotide của NCBI mang số hiệu 
NG_007938. Các trình tự nucleotide của mẫu 
so sánh với trình tự tham chiếu bằng phần 
mềm BioEdit để xác định nucleotide tại vị trí 
quan tâm. 
Các thuật toán thống kê được thực hiện 
trên Microsoft Excel 2010. Định luật cân bằng 
Hardy-Weinberg được áp dụng để đánh giá 
tần số kiểu gen của quần thể. Tiêu chuẩn chi 
bình phương (χ2) được áp dụng để so sánh tần 
số alen trong nghiên cứu này với các quần thể 
được công bố khác và để đánh giá trạng thái 
cân bằng của quần thể so với định luật Hardy-
Weinberg. Phân bố chuẩn tắc được dùng để 
ước lượng khoảng tin cậy cho tỷ lệ các alen. 
Tất cả các phép xác suất thống kê dùng trong 
nghiên cứu đều được tiến hành với độ tin cậy 
95% (95% CI). 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả tách chiết DNA tổng số 
Để chuẩn bị cho phân tích di truyền, các 
mẫu máu được tách chiết DNA tổng số sử 
dụng ExgeneTM Blood SV mini Kit. Sau khi 
tách chiết, DNA tổng số được kiểm tra bằng 
điện di trên gel Agrose 0,8% (hình 2). Kết 
quả điện di cho thấy các băng điện di sáng và 
gọn, thể hiện DNA tổng số đảm bảo độ tinh 
sạch và không bị đứt gãy, đủ chất lượng để 
tiến hành các phân tích tiếp theo. Nồng độ 
DNA tách chiết đã được đo cho thấy hàm 
lượng DNA các mẫu nằm trong khoảng 20–
110 ng/μl. 
Hình 2. Điện di đồ sản phẩm tách chiết DNA tổng số 
Vu Phuong Nhung et al. 
116 
Kết quả PCR đặc hiệu và giải trình tự các 
vùng gen CYP3A5 
Chúng tôi đã tiến hành phản ứng PCR để 
khuếch đại đặc hiệu các vùng gen CYP3A5 
mang các biến thể *3, *6, *8 và *9 trên tất cả 
100 mẫu nghiên cứu. Sản phẩm PCR được 
kiểm tra bằng điện di trên gel Agrose 1%. 
Hình ảnh điện di cho thấy chúng tôi đã 
khuếch đại thành công trình tự đặc hiệu cho 
tất cả các mẫu, kích thước băng điện di phù 
hợp với tính toán lý thuyết (hình 3). Sản phẩm 
PCR sau đó được tinh sạch để sử dụng cho 
các phản ứng giải trình tự tiếp theo. Chúng tôi 
đã giải trình tự thành công các vùng gen 
CYP3A5 chứa các biến thể *3, *6, *8 và *9 
trên 100 mẫu người Kinh ... o với liều 
Vu Phuong Nhung et al. 
118 
chuẩn. Trong khi đó các bệnh nhân mang kiểu 
gen CYP3A5*3/*3 (chuyển hóa thuốc yếu) có 
thể sử dụng liều tacrolimus theo như khuyến 
cáo thông thường (Birdwell et al., 2015). Với 
50% số cá thể nghiên cứu mang biến thể *3 có 
kiểu gen dị hợp tử CYP3A5*1/*3, nghiên cứu 
này cho thấy tầm quan trọng của việc khai 
thác thông tin đa hình gen nhằm đưa ra liệu 
pháp sử dụng thuốc hiệu quả đối với từng 
bệnh nhân. 
Bảng 3. So sánh tần số các alen của CYP3A5*3 trên thế giới 
Khu vực n Tần số *3 95%CI Tham khảo 
Việt Nam-Nghiên cứu 
của chúng tôi 
100 67,5% 61‒74% 
Đông Á 
Trung Quốc 451 70% 67‒73% (Liu et al., 2005) 
Nhật Bản 265 74% 70‒78% (Hiratsuka et al., 2002) 
Hàn Quốc 104 74% 68‒80% (Lim et al., 2014) 
Tổng 820 72% 70‒74% 
 χ2 = 1,6830; p = 0,3486 
Nam Á 
Ấn Độ 544 64% 61‒66% (Krishnakumar et al., 2012) 
Nepan 200 70% 66‒74% (Hassan et al., 2013) 
Tổng 744 65% 63-68% 
 χ2 = 0,3932; p = 0,6318 
Đông Nam 
Á 
Thái Lan 150 65% 60‒70% (Veerakikosol et al., 2016) 
Malaysia 101 61% 55‒68% (Ankathil et al., 2014) 
Campuchia 124 64,5% 59‒70% (Hodel et al., 2013) 
Việt Nam 72 67% 59‒74% (Veiga et al., 2009) 
Tổng 447 64% 61‒67% 
 χ2 = 0,7266; p = 0,4969 
Tây Á 
Thổ Nhĩ Kỳ 115 92% 88‒95% (Kayilioğlu et al., 2017) 
Iran 112 83% 78‒88% (Azarpira et al., 2010) 
Iraq 100 98% 96‒100% (Hamzah et al., 2018) 
Tổng 327 90,5% 88‒93% 
 χ2 = 64,1111; p < 0,0001 
Da đen 
Mỹ-Phi 146 27% 22‒33% (Bhatnagar et al., 2009) 
Nigeria 179 16% 12‒20% (Adehin et al., 2016) 
Gambian 288 21% 18‒24% (Wojnowski et al., 2004) 
Nam Phi 320 14,5% 12‒17% (Dandara et al., 2005) 
Tổng 933 19% 17‒21% 
 χ2 = 238,9066; p < 0,0001 
Da trắng 
Mỹ 834 91% 90‒93% (Plummer et al., 2003) 
Âu 1210 93% 92‒94% (Dally et al., 2004) 
Tổng 2044 
3779 
(92%) 
92‒93% 
 χ2 = 148,9845; p < 0,0001 
n: Tổng số mẫu nghiên cứu. 
95%CI: Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ alen *3. 
Các phép thống kê kiểm định chi bình phương (χ2) được thực hiện để so sánh 
giữa các quần thể với quần thể người Kinh Việt Nam trong nghiên cứu này. 
Độ tin cậy của các phép thông kê đều là 95%. 
Study of CYP3A5 genetic polymorphism 
119 
Hình 4. Kết quả giải trình tự Sanger của CYP3A5*3, (a) Đồng hợp tử kiểu dại CYP3A5 *1/*1 
(AA), (b) Dị hợp tử CYP3A5 *1/*3 (AG), (c) Đồng hợp tử đột biến CYP3A5 *3/*3 (GG) 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu này đã xác định được tần số 
kiểu gen và tần số alen của các biến thể 
CYP3A5*3 là 67.5% trên 100 người Kinh. 
Alen CYP3A5*3 là biến thể phổ biến nhất 
trong khi đó các biến thể *6, *8 và *9 không 
được tìm thấy trong nghiên cứu này. Kết quả 
này cho thấy nên tiến hành sàng lọc 
CYP3A5*3 trên bệnh nhân trước khi sử dụng 
các loại thuốc được chuyển hóa bởi enzyme 
này. Sự tồn tại của các biến thể gây ảnh 
hưởng tới chức năng của CYP3A5 như *6, *8 
và *9 cần được làm rõ thêm trong các nghiên 
cứu xa hơn. Nghiên cứu của chúng tôi rất có ý 
nghĩa trong việc cung cấp dữ liệu về đa hình 
di truyền của CYP3A5, hỗ trợ làm giảm thiểu 
nguy cơ gặp phải các phản ứng có hại của 
thuốc và từ đó các bác sĩ có phương án sử 
dụng thuốc hiệu quả đối với mỗi bệnh nhân. 
Vu Phuong Nhung et al. 
120 
Lời cảm ơn: Công trình này được thực hiện 
với sự hỗ trợ kinh phí của Quý phát triển 
Khoa học và Công nghệ Quốc gia 
(NAFOSTED) cho TS. Nguyễn Hải Hà với 
mã số 106-YS.02-2014.30 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Adehin A., Bolaji O., Kennedy M., 2016. 
Polymorphisms in CYP2C8 and CYP3A5 
genes in the Nigerian population. Drug 
Metabolism and Pharmacokinetics, 32(3): 
189–191. 
Ankathil R., Zian A. A., Nizam Z. M., 
Azlan H., Baba A. A., 2014. P0223 
CYP3A4∗ 18 and CYP3A5∗ 3 gene 
polymorphisms and imatinib resistance 
in Malaysian patients with chronic 
myeloid leukaemia. European Journal 
of Cancer, 50: e71–e72. 
Azarpira N., Namazi S., Khalili A., Tabesh 
M., 2010. The investigation of allele and 
genotype frequencies of CYP3A5 (1*/3*) 
and P2Y12 (T744C) in Iran. Molecular 
biology reports, 38(8): 4873–4877. 
Bhatnagar V., Garcia P. E., O'Connor T. D., 
Brophy V., Alcaraz J., Richard E., Bakris 
G., Middleton P. J., Norris K., Wright J., 
Hiremath L., Contreras G., Appel J. L., 
Lipkowitz M., 2009. CYP3A4 and 
CYP3A5 Polymorphisms and Blood 
Pressure Response to Amlodipine among 
African-American Men and Women with 
Early Hypertensive Renal Disease. 
American journal of nephrology, 31(2): 
95–103. 
Birdwell K. A., Decker B., Barbarino J. M., 
Peterson J. F., Stein C. M., Sadee W., 
Wang D., Vinks A. A., He Y., Swen J. J., 
Leeder J. S., van Schaik R., Thummel K. 
E., Klein T. E., Caudle K. E., MacPhee I. 
A. M., 2015. Clinical Pharmacogenetics 
Implementation Consortium (CPIC) 
Guidelines for CYP3A5 Genotype and 
Tacrolimus Dosing. Clinical 
pharmacology and therapeutics, 98(1): 
19–24. 
Burk O., Koch I., Raucy J., Hustert E., 
Eichelbaum M., Brockmöller J., Zanger 
U., Wojnowski L., 2004. The Induction of 
Cytochrome P450 3A5 (CYP3A5) in the 
Human Liver and Intestine Is Mediated by 
the Xenobiotic Sensors Pregnane X 
Receptor (PXR) and Constitutively 
Activated Receptor (CAR). Journal of 
Biological Chemistry 279(37): 38379–
38385. 
Dai D., Tang J., Rose R., Hodgson E., 
Bienstock R. J., Mohrenweiser H. W., 
Goldstein J. A., 2001. Identification of 
variants of CYP3A4 and characterization 
of their abilities to metabolize testosterone 
and chlorpyrifos. The Journal of 
Pharmacology and Experimetnal 
Therapeutics, 299(3): 825−831. 
Dally H., Bartsch H., Jäger B., Edler L., 
Schmezer P., Spiegelhalder B., 
Dienemann H., Drings P., Kayser K., 
Schulz V., Risch A., 2004. Genotype 
relationships in the CYP3A locus in 
Caucasians. Cancer letters, 207(1): 95–99. 
Dandara C., Ballo R., Parker M., 2005. 
CYP3A5 genotypes and risk of 
esophageal cancer in two South African 
populations. Cancer letters, 225(2): 275–
282. 
Danielson P., 2003. The Cytochrome P450 
Superfamily: Biochemistry, Evolution and 
Drug Metabolism in Humans. Current 
Drug Metabolism, 3(6): 561–597. 
Domanski T., Finta C., Halpert J., 
Zaphiropoulos G. P., 2001. cDNA cloning 
and initial characterization of CYP3A43, a 
novel human cytochrome P450. Molecular 
Pharmacology, 59(2): 386–392. 
Hamzah I., Shafi F., Al-Huda N., A H Saeed 
A., 2018. Study the Association of 
CYP3A5 Polymorphism on the Risk of 
Breast Cancer in Some of the Iraqi 
Women. Journal of Global Pharma 
Technology, 10(8): 225–235. 
Hassan R., Sadia Ameen S., Al Maruf A., 
Nandini A., Tabin H., Ahmed M., Islam 
M., Shahdaat Bin Sayeed M., Hasnat A., 
2013. Genotype-phenotype variability in 
human CYP3A locus in Nepalese people 
Study of CYP3A5 genetic polymorphism 
121 
residing in Bangladesh. International 
journal of clinical pharmacology and 
therapeutics, 51(3): 207–214. 
Hiratsuka M., Takekuma Y., Endo N., 
Narahara K., Ismail Hamdy S., Kishikawa 
Y., Matsuura M., Agatsuma Y., Inoue T., 
Mizugaki M., 2002. Allele and genotype 
frequencies of CYP2B6 and CYP3A5 in 
the Japanese population. European 
journal of Clinical Pharmacology, 58(6): 
417–421. 
Hodel E. M. S., Csajka C., Ariey F., Guidi M., 
Kabanywanyi A. M., Duong S., Decosterd 
L. A., Olliaro P., Beck H.-P., Genton B., 
2013. Effect of single nucleotide 
polymorphisms in cytochrome P450 
isoenzyme and N-acetyltransferase 2 
genes on the metabolism of artemisinin-
based combination therapies in malaria 
patients from Cambodia and Tanzania. 
Antimicrobial agents and Chemotherapy, 
57(2): 950–958. 
Josephson F., Allqvist A., Janabi M., Sayi J., 
Aklillu E., Jande M., Mahindi M., 
Burhenne J., Bottiger Y., Gustafsson L. 
L., Haefeli W. E., Bertilsson L., 2007. 
CYP3A5 genotype has an impact on the 
metabolism of the HIV protease inhibitor 
saquinavir. Clinical Pharmacology & 
Therapeutics, 81(5): 708−712. 
Kayilioğlu H., Kocak U., Kan D., F. Percin 
E., Sal E., Tekkeşin F., Isik M., Oner N., 
Belen B., Keskin E., Okur A., Albayrak 
M., Kaya Z., Pinarli F., Yenicesu I., 
Karadeniz C., Oguz A., Gursel T., 2017. 
Association of CYP3A5 Expression and 
Vincristine Neurotoxicity in Pediatric 
Malignancies in Turkish Population. 
Journal of Pediatric 
Hematology/Oncology, 39(6): 458–462. 
Koch I., Weil R., Wolbold R., Brockmöller J., 
Hustert E., Burk O., Nuessler A., Neuhaus 
P., Eichelbaum M., Zanger U., 2002. 
Interindividual variability and tissue-
specificity in the expression of 
cytochrome P450 3A mRNA. Drug 
Metabolism and Disposition 30(10): 
1108–1114. 
Krishnakumar D., Gurusamy U., Dhandapani 
K., Surendiran A., Baghel R., Kukreti R., 
Gangadhar R., Prayaga U., Manjunath S., 
Adithan C., 2012. Genetic polymorphisms 
of drug‐metabolizing phase I enzymes 
CYP2E1, CYP2A6 and CYP3A5 in South 
Indian population. Fundamental & 
Clinical Pharmacology, 26(2): 295–306. 
Kuehl P., Zhang J., Lin Y., Lamba J., Assem 
M., Schuetz J., Watkins P. B., Daly A., 
Wrighton S. A., Hall S. D., Maurel P., 
Relling M., Brimer C., Yasuda K., 
Venkataramanan R., Strom S., Thummel 
K., Boguski M. S., Schuetz E., 2001. 
Sequence diversity in CYP3A promoters 
and characterization of the genetic basis of 
polymorphic CYP3A5 expression. Nat 
Genet, 27(4): 383−791. 
Lamba J., Hebert J. M., Schuetz E. G., Klein 
T. E., Altman R. B., 2012. PharmGKB 
summary: very important pharmacogene 
information for CYP3A5. Pharmacogenet 
Genomics, 22(7): 555−558. 
Lamba J. K., Lin Y. S., Schuetz E. G., 
Thummel K. E., 2002. Genetic 
contribution to variable human CYP3A-
mediated metabolism. Advanced Drug 
Delivery Reviews, 54(10): 256−269. 
Langman L., van Gelder T., Schaik R., 2016. 
Pharmacogenomics Aspect of 
Immunosuppressant Therapy. 
Personalized Immunosuppression in 
Transplantation: 109−124. 
Lee S. J., Usmani K., Chanas B., Ghanayem 
B., Xi T., Hodgson E., Mohrenweiser H., 
Goldstein J., 2003. Genetic findings and 
functional studies of human CYP3A5 
single nucleotide polymorphisms in 
different ethnic groups. Pharmacogenetics 
and Genomics 13(8): 461–472. 
Lewis F. V. D., 2004. 57 varieties: The human 
cytochromes P450. Pharmacogenomics 
5(3): 305–318. 
Lim Y. J., Cha E. Y., Jung H. E., Ghim J. L., 
Lee S. J., Kim E. Y., Shin J. G., 2014. 
Genetic polymorphisms of CYP2C9, 
CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, and 
Vu Phuong Nhung et al. 
122 
CYP3A5 in Vietnamese-Koreans. 
Translational and Clinical Pharmacology 
22(2): 70–77. 
Liu C. H., Peck K., Huang J. D., Lin M. S., 
Wang C. H., Hsu W. P., Wang H. W., Lee 
H. L., Lai M. L., 2005. Screening CYP3A 
single nucleotide polymorphisms in a Han 
Chinese population with a genotyping 
chip. Pharmacogenomics 6(7): 731–747. 
Lolodi O., Wang Y., Wright W., Chen T., 
2017. Differential Regulation of CYP3A4 
and CYP3A5 and its Implication in Drug 
Discovery. Current Drug Metabolism 
18(12): 1095–1105. 
Nebert W. D., Wikvall K., Miller L. W., 2013. 
Human cytochromes P450 in health and 
disease. Philosophical transactions of the 
Royal Society of London. Series B: 
Biological sciences, 368(1612): 
20120431. 
Ozdemir V., Kalow W., Tang B. K., Paterson 
A. D., Walker S. E., Endrenyi L., Kashuba 
A. D. M., 2000. Evaluation of the genetic 
component of variability in CYP3A4 
activity: A repeated drug administration 
method. Pharmacogenetics and 
Genomics, 10(5): 373–388. 
Plummer J. S., Conti V. D., Paris L. P., 
Curran A., Casey G., Witte S. J., 2003. 
CYP3A4 and CYP3A5 genotypes, 
haplotypes, and risk of prostate cancer. 
Cancer Epidemiology, Biomarkers and 
Prevention, 12(9): 928−932. 
Rahmioglu N., Heaton J., Clement G., Gill R., 
Surdulescu G., Zlobecka K., Hodgkiss D., 
Ma Y., Hider R., Smith N., R Ahmadi K., 
2011. Genetic epidemiology of induced 
CYP3A4 activity. Pharmacogenetics and 
Genomics 21: 642−651. 
Rendic S., 2002. Summary of information on 
human CYP enzymes: human P450 
metabolism data. Drug Metabolism 
Reviews, 34(1-2): 83–448. 
Sarasamma S., Gracious N., Nair S. S., 
Radhakrishnan R., 2016. 
Pharmacogenomics of CYP3A5 
Polymorphism: Predicting Dose-adjusted 
Trough Levels of Tacrolimus in South 
Indian Renal Transplant Patients. Journal 
of Pharmacogenomics and 
Pharmacoproteomics, 7(3): 1–5. 
Schuetz D. J., Kauma S., Guzelian P., 1993. 
Identification of the fetal liver cytochrome 
CYP3A7 in human endometrium and 
placenta. The Journal of Clinical 
Investigation, 92(2): 1018−1024. 
Schuetz D. J., Beach L. D., Guzelian P., 1994. 
Selective expression of cytochrome P450 
CYP3A mRNAs in embryonic and adult 
human liver. Pharmacogenetics and 
Genomics, 4(1): 11–20. 
Tateishi T., Watanabe M., Moriya H., 
Yamaguchi S., Sato T., Kobayashi S., 
1999. No ethnic difference between 
Caucasian and Japanese hepatic samples 
in the expression frequency of CYP3A5 
and CYP3A7 proteins. Biochemical 
Pharmacology, 57(8): 935–939. 
Veerakikosol K., Chariyavilaskul P., 
Townamchai N., Wittayalertpanya S., 
2016. Association of CYP3A5 and POR 
polymorphisms with the maintenance 
tacrolimus dosage requirement in Thai 
recipients of kidney transplants. Asian 
Biomedicine, 10(5): 483–490. 
Veiga M. I., Asimus S., Ferreira P. E., Martins 
J. P., Cavaco I., Ribeiro V., Hai T. N., 
Petzold M. G., Björkman A., Ashton M., 
Gil J. P., 2009. Pharmacogenomics of 
CYP2A6, CYP2B6, CYP2C19, CYP2D6, 
CYP3A4, CYP3A5 and MDR1 in 
Vietnam. European Journal of Clinical 
Pharmacology, 65(4): 355–363. 
Werk A. N., Lefeldt S., Bruckmueller H., 
Hemmrich-Stanisak G., Franke A., Roos 
M., Kuchle C., Steubl D., Schmaderer C., 
Brasen J. H., Heemann U., Cascorbi I., 
Renders L., 2014. Identification and 
characterization of a defective CYP3A4 
genotype in a kidney transplant patient 
with severely diminished tacrolimus 
clearance. Clinical Pharmacology & 
Therapeutics, 95(4): 416−422. 
Study of CYP3A5 genetic polymorphism 
123 
Westlind-Johnsson A., Malmebo S., 
Johansson A., Otter C., Andersson T. B., 
Johansson I., Edwards R. J., Boobis A. R., 
Ingelman-Sundberg M., 2003. 
Comparative analysis of CYP3A 
expression in human liver suggests only a 
minor role for CYP3A5 in drug 
metabolism. Drug Metabolism and 
Disposition 31(6): 755–761. 
Wojnowski L., Turner P., Pedersen B., 
Hustert E., Brockmöller J., Mendy M., 
Whittle C. H., Kirk G., Wild P. C., 2004. 
Increased levels of aflatoxin-albumin 
adducts are associated with CYP3A5 
polymorphisms in The Gambia, West 
Africa. Pharmacogenetics and Genomics 
14(10): 691−700. 
Xie H. G., Wood A., Kim B. R., Michael 
Stein C., Wilkinson R. G., 2004. Genetic 
variability in CYP3A5 and its possible 
consequences. Pharmacogenomics 5(3): 
243–272. 
Zanger U. M. ,Schwab M., 2013. Cytochrome 
P450 enzymes in drug metabolism: 
Regulation of gene expression, enzyme 
activities, and impact of genetic variation. 
Pharmacology and Therapeutics 138(1): 
103–141. 
Zanger U. M., Turpeinen M., Klein K., 
Schwab M., 2008. Functional 
pharmacogenetics/genomics of human 
cytochromes P450 involved in drug 
biotransformation. Analytical and 
Bioanalytical Chemistry 392(6): 
1093‒1108.

File đính kèm:

  • pdfstudy_of_cyp3a5_genetic_polymorphism_in_vietnamese_kinh_ethn.pdf