Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý y học - Đạo đức y học - Huỳnh Minh Như Hương
I. SƠ LƢỢC VỀ KHOA HỌC TÂM LÝ
1.1. Đối tƣợng của tâm lý học
- Trong tác phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
thế giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động
của thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm
các khoa học xã hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp
trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia đƣợc gọi là các khoa
học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hóa sinh học, tâm lý học,
- Tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật
này sang vân động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con ngƣời sinh ra
hiện tƣợng tâm lý – với tƣ cách là một hiện tƣợng tinh thần. Hiện tƣợng tâm lý
đƣợc nảy sinh trên não bộ do thế giới khách quan tác động vào con ngƣời và
cuối cùng thể hiện ra bằng cử chỉ, hành vi, hoạt động của con ngƣời. Hiện
tƣợng tâm lý này khác với các hiện tƣợng sinh lý, vật lý,
1.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
- Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt động tâm lý,
các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý,
quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tƣợng tâm lý, cụ thể là nghiên cứu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan đã tạo ra tâm lý ngƣời.
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt đông tâm lý.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý y học - Đạo đức y học - Huỳnh Minh Như Hương
Phụ lục 5 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN TÂM LÝ Y HỌC-ĐẠO ĐỨC Y HỌC GV biên soạn: Huỳnh Minh Như Hương Trà Vinh, tháng 7 năm 2015 Lƣu hành nội bộ Tài liệu giảng dạy Môn MỤC LỤC Nội dung Trang CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÝ HỌC Y HỌC .................................... 1 CHƢƠNG 2: TÂM LÝ CÁ NHÂN VÀ NHỮNG RỐI LOẠN THƢỜNG GẶP ..... 13 BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ TÂM LÝ CỦA CÁ NHÂN ................................................ 13 BÀI 2: NHỮNG RỐI LOẠN TÂM LÝ THƯỜNG GẶP ............................................. 24 CHƢƠNG 3: TÂM LÝ CỦA NGƢỜI BỆNH .......................................................... 37 CHƢƠNG 4: TÂM LÝ NGƢỜI THẦY THUỐC ................................................... 45 CHƢƠNG 5: GIAO TIẾP VỚI NGƢỜI BỆNH VÀ NGƢỜI NHÀ BỆNH NHÂN.........48 CHƢƠNG 6: Y ĐỨC .................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 67 Tài liệu giảng dạy Môn 1 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÝ HỌC Y HỌC I. SƠ LƢỢC VỀ KHOA HỌC TÂM LÝ 1.1. Đối tƣợng của tâm lý học - Trong tác phẩm “Phép biện chứng của tự nhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: thế giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa học xã hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia đƣợc gọi là các khoa học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hóa sinh học, tâm lý học, - Tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật này sang vân động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con ngƣời sinh ra hiện tƣợng tâm lý – với tƣ cách là một hiện tƣợng tinh thần. Hiện tƣợng tâm lý đƣợc nảy sinh trên não bộ do thế giới khách quan tác động vào con ngƣời và cuối cùng thể hiện ra bằng cử chỉ, hành vi, hoạt động của con ngƣời. Hiện tƣợng tâm lý này khác với các hiện tƣợng sinh lý, vật lý, 1.2. Nhiệm vụ của tâm lý học - Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt động tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tƣợng tâm lý, cụ thể là nghiên cứu: + Những yếu tố khách quan, chủ quan đã tạo ra tâm lý ngƣời. + Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt đông tâm lý. Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, ngƣời học có thể: - Nhận biết tâm lý y học là gì. - Tôn trọng và đánh giá cao vấn đề tâm lý có ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời bệnh Tài liệu giảng dạy Môn 2 + Tâm lý của con ngƣời hoạt động nhƣ thế nào? + Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con ngƣời. - Có thể nêu lên các nhiệm vụ cụ thể của tâm lý học nhƣ sau: + Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng. + Phát hiện các quy luật hình thành phát triển của tâm lý. + Tìm ra cơ chế của các hiện tƣợng tâm lý. Trên cơ sở các thành tựu, tâm lý học đƣa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con ngƣời có hiệu quả nhất. Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, tâm lý học phải liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác. 1.3. Vị trí của tâm lý học - Con ngƣời là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều khoa học. Mỗi bộ môn khoa học nghiên cứu một mặt nào đó của con ngƣời. Trong các khoa học nghiên cứu về con ngƣời thì tâm lý học chiếm một vị trí đặt biệt. - Tâm lý học nằm trong quan hệ với nhiều khoa học, cụ thể là: + Triết học cung cấp cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận chỉ đạo cho tâm lý học những nguyên tắc và phƣơng hƣớng chung giải quyết những vấn đề cụ thể của mình. Ngƣợc lại, tâm lý học đóng góp nhiều thành tựu quan trọng làm cho triết học trở nên phong phú. + Tâm lý học có quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên: giải phẩu sinh lý ngƣời, hoạt động thần kinh cấp cao, đó là cơ sở tự nhiên của các hiện tƣợng tâm lý. Các thành tựu của sinh vật học, di truyền học, tiến hóa luận, góp phần làm sáng tỏ sự hình thành và phát triển của tâm lý. + Tâm lý học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các khoa học xã hội – nhân văn và ngƣợc lại nhiều thành tựu của tâm lý học đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật, y học, văn hóa nghệ thuật, giáo dục, kinh doanh, du lịch, v.v Tài liệu giảng dạy Môn 3 + Tâm lý học là cơ sở của khoa học giáo dục. Trên cơ sở những thành tựu của tâm lý học và việc nghiên cứu các quy luật, cơ chế hình thành và phát triển tâm lý con ngƣời mà giáo dục học cần vận dụng vào việc xây dựng nội dung, phƣơng pháp dạy học và giáo dục. Ngƣợc lại, giáo dục học làm hiện thức hóa nội dung tâm lý cần hình thành và phát triển ở con ngƣời. II. TÌM HIỂU VỀ TÂM LÝ HỌC Y HỌC Tâm lý học y học là môn khoa học nghiên cứu các trạng thái tâm lý của bệnh nhân, thầy thuốc và các cán bộ y tế khác trong các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Tâm lý y học nghiên cứu các yếu tố xã hội, hành vi, cảm xúc ảnh hƣởng đến: - Việc giữ sức khỏe - Sự phát triển và diễn biến của bệnh tật - Sự đáp ứng của bệnh nhân và gia đình đối với bệnh tật. 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của tâm lý học y học - Nhân cách của ngƣời bệnh - Nhân cách của ngƣời cán bộ y tế - Mối quan hệ giao tiếp giữa bệnh nhân và ngƣời cán bộ y tế. 2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học y học 2.2.1. Nghiên cứu tâm lý bệnh nhân - Sự khác nhau giữa tâm lý bình thƣờng và tâm lý bệnh - Sự tác động của môi trƣờng (tự nhiên và xã hội) đối với tâm lý bệnh nhân - Vai trò của yếu tố tâm lý trong điều trị, phục hồi, phòng bệnh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời 2.2.2. Nghiên cứu tâm lý người cán bộ y tế - Nhân cách của ngƣời cán bộ y tế - Đạo đức của ngƣời cán bộ y tế (y đức) - Giao tiếp của ngƣời cán bộ y tế với bệnh nhân, ngƣời nhà và đồng Tài liệu giảng dạy Môn 4 nghiệp 2.3. Các nguyên tắc và phƣơng pháp nghiên cứu tâm lý ngƣời nói chung và Tâm lý Y học. 2.3.1. Các nguyên tắc phương pháp luận - Nguyên tắc quyết định duy vật biện chứng Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào bộ não con ngƣời, thông qua “lăng kính chủ quan” của con ngƣời. Tâm lý định hƣớng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con ngƣời tác động trở lại thế giới, trong đó cái quyết định xã hội là quan trọng nhất. Do đó khi nghiên cứu tâm lý ngƣời cần thấm nhuần nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng. - Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động Hoạt động là phƣơng thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức, nhân cách. Đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. Vì thế chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của nó, nghiên cứu tâm lý qua sự diễn biến, cũng nhƣ qua sản phẩm của hoạt động. - Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối liên hệ giữa chúng với các hiện tượng khác: Các hiện tƣợng tâm lý không tồn tại một cách biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chuyển hóa cho nhau, đồng thời chúng còn chi phối và chịu sự chi phối của các hiện tƣợng khác. - Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể: Không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung, nghiên cứu tâm lý ở con ngƣời trừu tƣợng, một cộng đồng trừu tƣợng. 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý Để tiến hành nghiên cứu tâm lý có hiệu quả, điều quan trọng là xác định Tài liệu giảng dạy Môn 5 đƣợc một hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu khách quan, phù hợp với đối tƣợng cần nghiên cứu. Thông thƣờng ngƣời ta hay nói đến bốn nhóm phƣơng pháp sau: 2.3.2.1. Phương pháp tổ chức việc nghiên cứu Tổ chức việc nghiên cứu tâm lý bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ, từ việc chọn đối tƣợng nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, có ý nghĩa về mặt khoa học và có tính chất cấp thiết phải giải quyết cho đến việc xác định mục đích việc nghiên cứu, xây dựng giả thiết khoa học, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp; xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tổ chứ lực lƣợng nghiên cứu vấn đề, chuẩn bị địa bàn nghiên cứu và các phƣơng tiện, điều kiện cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu có kết quả. Việc tổ chức tốt công việc nghiên cứu từ khâu chuẩn bị cho đến khâu triển khai nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phân tích, lý giải các kết quả thu đƣợc và rút ra kết luận phụ thuộc vào mục đích nhu cầu nhiệm vụ nghiên cứu và phụ thuộc vào trình độ, năng lực của nhà nghiên cứu. 2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu tâm lý: quan sát, thực nghiệm, trắc nghiệm, trò chuyện, điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phân tích tiểu sử, - Phương pháp quan sát: quan sát đƣợc dùng trong nhiều khoa học, trong đó có tâm lý học. Quan sát là loại tri giác có chủ định, nhằm xác định các đặc điểm của đối tƣợng qua những biểu hiện nhƣ: hành động, cử chỉ, cách nói năng, . Quan sát có nhiều hình thức: quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan sát có trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp, Phƣơng pháp quan sát cho phép ta thu thập các tài liệu cụ thể, khách quan trong các điều kiện tự nhiên của con ngƣời, do đó có nhiều ƣu Tài liệu giảng dạy Môn 6 điểm. Bên cạnh các ƣu điểm nó cũng có những hạn chế sau: mất thời gian, tốn nhiều công sức, Trong tâm lý học, cùng với việc quan sát khách quan, có khi cần tiến hành tự quan sát (tự thể nghiệm, tự mô tả diễn biến tâm lý của bản thân, nhƣng phải tuân theo những yêu cầu khách quan, tránh suy diễn chủ quan theo kiểu “suy bụng ta ra bụng ngƣời”). Muốn quan sát dạt kết quả cao cần chú ý các yêu cầu sau: Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát. Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống. Ghi chép tài liệu quan sát một cách khách quan, trung thực. - Phương pháp thực nghiệm: đây là phƣơng pháp có nhiều hiệu quả trong nghiên cứu tâm lý. Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tƣợng một cách chủ động, trong những điều kiện đã đƣợc khống chế, để gây ra ở đối tƣợng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lƣợng, định tính một cách khách quan các hiện tƣợng cần nghiên cứu. Ngƣời ta thƣờng nói tới hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên: Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: phƣơng pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm đƣợc tiến hành dƣới điều kiện khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hƣởng bên ngoài, ngƣời làm thí nghiệm tự tạo ra những điều kiện để làm nảy sinh hay phát triển một nội dung tâm lý cần nghiên cứu, do đó có thể tiến hành nghiên cứu tƣơng đối chủ động hơn so với quan sát và thực nghiệm tự nhiên. Thực nghiệm tự nhiên đƣợc tiến hành trong điều kiện bình thƣờng của cuộc sống và hoạt động. Trong quá trình quan sát, nhà Tài liệu giảng dạy Môn 7 nghiên cứu chỉ thay đổi những yếu tố riêng rẽ của hoàn cảnh, còn trong thực nghiệm tự nhiên nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra các biểu hiện và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân tố không cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật những yếu tố cần thiết có khả năng giúp cho việc khai thác, tìm hiểu các nội dung cần thực nghiệm. Tùy theo mục đích và nhiệm vụ mà ngƣời ta phân biệt các thực nghiệm tự nhiên nhận định và thực nghiệm hình thành: Thực nghiệm nhận định: chủ yếu nêu lên thực trạng của vấn đề nghiên cứu ở một thời điểm cụ thể. Thực nghiệm hình thành (còn đƣợc gọi là thực nghiệm sử dụng): trong đó tiến hành các tác động giáo dục, rèn luyện nhằm hình thành một phẩm chất tâm lý nào đó ở thực nghiệm (bị thực nghiệm). Tuy nhiên, dù thực nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm hoặc trong hoàn cảnh tự nhiên cũng khó có thể khống chế hoàn toàn ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan của ngƣời bị thực nghiệm, vì thế phải tiến hành thực nghiệm một số lần và phối hợp đồng bộ với nhiều phƣơng pháp khác. - Test (trắc nghiệm): Test là một phép thử để “đo lƣờng” tâm lý đã đƣợc chuẩn hóa trên một số lƣợng ngƣời tiêu biểu. Test trọn bộ thƣờng bao gồm 4 phần: Văn bản test. Hƣớng dẫn qui trình tiến hành. Hƣớng dẫn đánh giá. Bản chuẩn hóa. Trong tâm lý học đã có một hệ thống test về nhận thức, năng lực, test nhân cách, chẳng hạn: Test trí tuệ của Bine – Ximong. Test trí tuệ của D. Wechsler (WISC và WAIS). Tài liệu giảng dạy Môn 8 Test trí tuệ của Raven. Test nhân cách của Ayzen, Rôsát, Muray, Cần sử dụng phƣơng pháp test nhƣ là một trong các cách chẩn đoán tâm lý của con ngƣời ở một thời điểm nhất định. - Phương pháp đàm thoại (trò chuyện) Đó là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tƣợng và dựa vào trả lời của họ để trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy sự liên quan của đối tƣợng với điều ta cần biết. Có thể nói thẳng hay đi lòng vòng. Muốn đàm thoại thu đƣợc tài liệu tốt nên: Xác định rõ mục đích, yêu cầu (vần đề cần tìm hiểu). Tìm hiểu trƣớc thông tin về đối tƣợng đàm thoại với một số đặc điểm của họ. Có một kế hoạch trƣớc để “lái hƣớng” câu chuyện. Cần linh hoạt trong việc “lái hƣớng” này để câu chuyện vẫn giữ đƣợc logic của nó, vừa đáp ứng yêu cầu của ngƣời nghiên cứu. - Phương pháp điều tra Là phƣơng pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tƣợng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Có thể trả lời viết (thƣờng là nhƣ vậy), nhƣng cũng có thể trả lời miệng và có ngƣời ghi lại. Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề đi sâu vào một số khía cạnh. Câu hỏi dùng để điều tra có thể là câu hỏi đóng, tức là có nhiều đáp án sẵn để đối tƣợng chọn một hay hai, cũng có thể là câu hỏi mở, để họ tự do trả lời. Dùng phƣơng pháp này, có thể trong một thời gian ngắn thu thập đƣợc một số ý kiến của rất nhiều ngƣời nhƣng là ý chủ quan. Để có tài liệu Tài liệu giảng dạy Môn 9 tƣơng đối chính xác, cần soạn kỹ bản hƣớng dẫn điều tra viên (ngƣời sẽ phổ biến bản câu hỏi điều tra cho các đối tƣợng) vì nếu những ngƣời này phổ biến một cách tùy tiện thì kết quả sẽ rất sai khác nhau và mất hết giá trị khoa học. - Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động Đó là phƣơng pháp dựa vào các kết quả, sản phẩm (vật chất, tinh thần) của hoạt động do con ngƣời làm ra để nghiên cứu các chức năng tâm lý của con ngƣời. Bởi vì trong sản phẩm do con ngƣời làm ra có chứa đựng “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách của con ngƣời. Cần chú ý rằng: các kết quả hoạt động phải đƣợc xem xét trong mối liên hệ với những điều kiện tiến hành hoạt động. Trong tâm lý học có bộ phận chuyên ngành “phát kiến học” (Oritxtic) nghiên cứu qui luật về cơ chế tâm lý của tƣ duy sáng tạo trong khám phá, phát minh. - Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân Phƣơng pháp này xuất p ... iết, rộng lƣợng, thuần thục, khiêm tốn, cần cù) Đồng thời Hải Thƣợng Lãn Ông còn khuyên ngƣời thầy thuốc cần tránh 8 tội trong quá trình hành nghề: 1. Có bệnh nên xem xét đã rồi mới bốc thuốc, đừng vì ngại đêm mƣa vất vả, không chịu đến thăm mà đã cho thuốc, đó là tội LƢỜI BIẾNG. 2. Có bệnh nên uống thứ thuốc nào đó mới cứu đƣợc nhƣng sợ ngƣời bệnh nghèo túng, không trả nổi, nên chỉ cho loại thuốc rẻ tiền, đó là tội BỦN XỈN. 3. Khi thấy bệnh chết đã rõ, không nói thật mà lại nói lơ mơ để làm tiền, đó là tội THAM LAM. 4. Thấy bệnh dễ chữa, nói dối là khó, lè lƣỡi, chao mày, dọa cho ngƣời sợ để lấy nhiều tiền, đó là tội LỪA DỐI. 5. Thấy bệnh khó, đáng lý phải nói thật rồi hết sức cứu chữa, nhƣng lại sợ mang tiếng là không biết thuốc, vả lại chƣa chắc đã thành công, mà đã nhƣ vậy thì không đƣợc hậu lợi, nên kiêng quyết không chịu chữa, đến nỗi ngƣời ta bó tay chịu chết, đó là tội BẤT NHÂN. 6. Có trƣờng hợp ngƣời bệnh ngày thƣờng có bất bình với mình, khi họ mắc bệnh phải nhờ đến mình, liền nảy ra ý nghĩ báo thù, không chịu chữa hết lòng, đó là tội HẸP HÒI. 7. Rồi nhƣ thấy ngƣời mồ côi, góa bụa, ngƣời hiền, con hiếm, mà nghèo đói, ốm đau thì cho là chữa mất công vô ích, không chịu hết lòng, đó là Tài liệu giảng dạy Môn 60 tội THẤT ĐỨC. 8. Xét bệnh còn lờ mờ, sức học còn non đã cho thuốc chữa bệnh, đó là tội DỐT NÁT. Suốt đời Hải Thƣợng Lãn Ông tận tụy với ngƣời bệnh, không quản đêm hôm mƣa gió, đƣờng sá xa xôi cách trở hay khi bản thân đang mệt mỏi, ốm đau , ông đều đến tận nơi, xem bệnh cụ thể rồi mới cho thuốc. Bệnh nặng cần mua thuốc tốt, ông sẵn sàng bỏ tiền để mua cứu bệnh nhân dù biết rằng sau này bệnh nhân không có khả năng hoàn trả. Ông luôn thận trọng và hy sinh cả những thú vui riêng tƣ suốt ngày túc trực ở nhà vì: “nhỡ khi vắng mặt, ở nhà có ngƣời đến cầu bệnh nguy cấp thì phụ lòng trông mong của họ, lỡ nguy hại đến tính mạng ”. Ông hết lòng thƣơng yêu ngƣời bệnh, đặc biệt đối với tầng lớp nghèo khổ, vợ góa, con côi, bởi vì Hải Thƣợng Lãn Ông biết rằng “kẻ giàu sang không thiếu ngƣời chăm sóc, ngƣời nghèo nàng không đủ sức để mời danh y”. Ông tôn trọng nhân cách của ngƣời bệnh là luôn nghiêm khắc với bản thân mình, giữ tâm hồn luôn trong sáng: “khi thăm ngƣời bệnh phụ nữ hoặc ni cô, gái góa phải có ngƣời khác bên cạnh để ngăn ngừa sự ngờ vực. Cho dù đến khám ngƣời buôn son, bán phấn cũng phải giữ cho lòng ngƣời ngay thẳng, coi họ cũng là ngƣời tử tế, chớ nên đùa cợt, chớt nhả mà mang tiếng bất chính và chuốt lấy tà dâm”. II. NHỮNG KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN 2.1. Đạo đức: Là một hình thái ý thức xã hội thể hiện trong hai lĩnh vực hành vi và đức tính của mỗi ngƣời đối với ngƣời khác, đối với tổ chức, đối với xã hội. Trong lĩnh vực hành vi, đạo đức thể hiện nhƣ sau + Cá nhân phải tỏ thái độ của mình nhƣ thế nào đối với ngƣời khác? + Cá nhân phải không tỏ thái độ của mình nhƣ thế nào đối vớ ngƣời khác? Trong lĩnh vực đức tính, đạo đức thể hiện nhƣ sau: Tài liệu giảng dạy Môn 61 + Đức tính nào cần đƣợc vung trồng nhƣ là đức hạnh + Đức tính nào cần tránh nhƣ là thói xấu 2.2. Y học: Là một khoa học hƣớng vào việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe con ngƣời, dự phòng và chữa các bệnh tật, tạo tiền đề nhằm kéo dài tuổi thọ một cách tích cực và sáng tạo, cải tạo giống nòi. 2.3. Thầy thuốc: Là ngƣời có đủ các điều kiện về trình độ chuyên môn (tốt nghiệp trƣờng y), có phẩm chất (y đức) và đƣợc cho phép về mặt pháp lý để thực hành y học; cụ thể phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho cá nhân và cộng đồng. 2.4. Y luật: Là những quy định về tập quán nghề nghiệp, lý luận mà chính những thầy thuốc đã xác lập ra từ lâu; có ít nhiều thay đổi với thời gian và tự nguyện chấp hành theo truyền thống cũng nhƣ đƣợc nhân dân và nhà nƣớc chấp nhận. Có thể nói y luật là pháp luật của nội bộ ngành y; Là lời thề của ngƣời thầy thuốc khi gia nhập nghiệp đoàn. Nội dung của y luật có thể coi là một bộ phận của y đạo liên quan đến phần pháp luật quy định trong khi hành nghề. 2.5. Y đạo: Là những quy ƣớc lâu dần trở thành các quy định, một số có tính chất pháp lý (thành luật hoặc chƣa thành luật), một số có tính chất nội bộ trong ngành y tế, thuộc về hoạt động nghề nghiệp của cán bộ y tế trong mối quan hệ với các đối tƣợng tiếp xúc hằng ngày. Nội dung của Y đạo là những nghĩa vụ của ngƣời thầy thuốc và những quyền lợi của họ. 2.6. Y đức: Là những quy ƣớc không có tính chất pháp lý, nhƣng thuộc phạm trù luân lý, đạo đức ràng buộc ngƣời thầy thuốc phải chấp hành trong quá trình hành nghề, vì danh dự của tập thể, bản thân và quyền lợi của bệnh nhân. Nội dung của Y đức đƣợc nêu trong lời thề Hippocrates hay lời thề tƣơng tự của các thầy thuốc và cán bộ y tế mới tốt nghiệp ở các nƣớc. Các quy định của Y đức thay đổi theo không gian và thời gian tùy theo các yếu tố tâm lý, tín ngƣỡng, phong tục tập quán của mỗi cộng đồng xã hội. Trong xã hội hiện đại, các tiến bộ khoa học và công nghệ y học nêu lên một loạt các Tài liệu giảng dạy Môn 62 vấn đề mới đang gây ra nhiều tranh luận chƣa đƣợc thống nhất, nhƣng đã làm thay đổi một phần các quan niệm thông thƣờng về Y đức nhƣ nạo phá thai, thụ tinh nhân tạo cho ngƣời, cấy ghép cơ quan, khả năng kéo dài cuộc sống khi bệnh nhân không còn ý thức, v.v Nhƣ vậy có thể nói: Y đức là những tiêu chuẩn và nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi và mối quan hệ giữa thầy thuốc với bệnh nhân và đối với đồng nghiệp. III. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ, BỆNH NHÂN VÀ TỔ CHỨC Y TẾ 3.1. Nghĩa vụ của ngƣời CBYT đối với bệnh nhân, tổ chức y tế và xã hội Nghĩa vụ cơ bản nhất của cán bộ y tế đối với bệnh nhân là nghĩa vụ luân lý, làm ngƣời đƣợc ủy thác của bệnh nhân. Nghĩa vụ này đòi hỏi ngƣời CBYT phải đặt quyền lợi của bệnh nhân lên trên hết, trên và trƣớc cả quyền lợi của ngƣời cán bộ y tế. Để có thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ này, ngƣời cần vun trồng bốn đức hạnh sau đây: quên mình, hy sinh, vị tha, chính trực. 1. Quên mình: Nghĩa là chỉ tập trung bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân trong việc chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh mà không bị chi phối bởi giới tính, sắc đẹp, tiền bạc, địa vị xã hội nếu bị các yếu tố trên quyến rũ, chẳng hạn nhƣ dục vọng, thì lúc này đã đặt quyền lợi của mình lên trên qyền lợi của bệnh nhân. 2. Hy sinh: Nghĩa là cán bộ y tế sẵn sàng hy sinh quyền lợi của mình, ngay cả sinh mạng của mình khi cần thiết nhƣ nhiều tấm gƣơng đã đƣợc ghi vào sử sách 3. Vị tha: Ngƣời cán bộ y tế cần hiểu đƣợc nổi đau của ngƣời bệnh mà thông cảm cho họ, bỏ qua những biểu hiện khó chịu của ngƣời bệnh 4. Chính trực: Là sự chân thật và luôn biểu hiện cho thấy là họ sẽ làm những gì mình đã nói. Không làm những gì vƣợt quá khả năng của mình, không quản cáo khoa trƣơng những gì sai sự thật Bên cạnh nghĩa vụ, cán bộ y tế cũng có những quyền lợi chính đáng nhƣ sau: Tài liệu giảng dạy Môn 63 Nhóm 1: là nhóm quyền lợi nhằm phục vụ bệnh nhân tốt hơn, nhƣ giờ nghỉ, giờ tự trau dồi kiến thức. Nhóm 2: là nhóm các nghĩa vụ của cán bộ y tế đối với ngƣời thân, nhƣ lƣơng đủ nuôi sống gia đình, thời gian với con cái Nhóm 3: là nhóm quyền lợi nhằm giúp ngƣời cán bộ y tế phát triển trong các lĩnh vực khác của cuộc sống. 3.2. Nghĩa vụ của bệnh nhân đối với cán bộ y tế, tổ chức y tế và xã hội Để có thể thực hành tốt nguyên tắc tôn trọng sự tự chủ của bệnh nhân , bệnh nhân cần phải tỏ ra quan tâm và lắng nghe giải thích của cán bộ y tế. Bệnh nhân cần yêu cầu giải thích tình trạng bệnh của mình bằng một ngôn ngữ thích hợp với trình độ của bệnh nhân. Và bệnh nhân cần hợp tác với cán bộ y tế trong việc trình bày các giá trị của mình mà không nên nhắm mắt buông xuôi cho quyết định trừ trƣờng hợp tối cấp cứu. Bệnh nhân còn có nghĩa vụ đối với ngƣời thân, nhất là những bệnh nhân có bệnh mạn tính hoặc giai đoạn cuối của bệnh nan y. Đó là nghĩa vụ đối với sức khỏe của ngƣời thân, tiền bạc trong gia đình, hoặc những chuyện xảy ra khi mình nhắm mắt. Bệnh nhân nên bàn với ngƣời nhà trong trƣờng hợp mình bị mất khả năng quyết định, ai sẽ là ngƣời thay thế mình để quyết định có nên tiếp tục các biện pháp trợ sinh khi không còn hy vọng sống hay không. Nghĩa vụ của bệnh nhân đối với bệnh viện và xã hội chủ yếu nằm trong việc sử dụng nguồn lực y tế eo hẹp một cách hiệu quả và công bằng nhất. Phần lớn các nguồn lực y tế, không ít thì nhiều, thuộc xã hội cho nên quyề tự chủ của bệnh nhân không phải là tuyệt đối và bệnh nhân thƣờng có khuynh hƣớng thích sử dụng săn sóc y tế nhiều hơn mức cần thiết. 3.3. Nghĩa vụ của tổ chức y tế với bệnh nhân, cán bộ y tế và xã hội. Đối với bệnh nhân, bệnh viện phải có nghĩa vụ nhƣ là một đồng sự đƣợc ủy thác luân lý cùng với cán bộ y tế, bởi ví các chính sách chế độ của bệnh viện Tài liệu giảng dạy Môn 64 ảnh hƣởng tới quan hệ bệnh nhân. Bệnh việc có trách nhiệm phải tạo mọi điều kiện thuận tiện cho phát triển mối quan hệ y đức với bệnh nhân, phải làm cho ngƣời cán bộ y tế ý thức về mối quan hệ này nhƣ một quan tâm hằng ngày. Đối với xã hội, bệnh viện, dù công hay tƣ, cũng phải chứng tỏ đặt quyền lợi của bệnh nhân lên trên hết, bằng hành động, thái độ chính sách và quy tắc. Điều này khiến các cơ sở y tế khác với dạng dịch vụ kinh doanh khác. 3.4. Nghĩa vụ của xã hội về chính sách y tế Mọi xã hội đều quan tâm đến tính công bằng. Lý thuyết về công bằng xã hội thƣờng đề cập tới hai dạng công bằng; công bằng thủ tục (hoặc quy tắc) và công bằng phân phối (cá nhân). Hiện nay trên thế giới có 3 quan điểm khác nhau về vấn đề này: 1. Mọi ngƣời dân đều có quyền đƣợc hƣởng chăm sóc y tế ở mộtt mức độ nào đó. Quan điểm này xem đƣợc hƣởng chăm sóc y tế là một quyền cơ bản của công dân. 2. Mọi ngƣời có nhu cầu y tế ngang nhau cần đƣợc chăm sóc y tế ngang nhau. Ý kiến này thoạt trông có vẻ mang tính nhân văn nhất, nhƣng trong thực tế lại gây khó khăn cho hệ thống y tế. Nếu ai có làm ở khoa Cấp cứu thì có cảm giác nản vì phải điều trị cho những bệnh nhân nghiện ngập hay bị tay nạn giao thông nhập viện hàng chục lần chỉ vì không tự chăm sóc cho chính bản thân mình, không màng tới ngƣời khác. Rõ ràng đây là không có sự công bằng cho ngƣời khác có cùng nhu cầu y tế vì nguồn lực y tế bị chia sẻ hoang phí. 3. Mọi ngƣời sử dụng chăm sóc y tế tùy theo địa vị xã hội hoặc theo khả năng tài chính. Ở đây chăm sóc y tế đƣợc xem nhƣ một đặc quyền, và mức độ hƣởng tùy theo vị trí hoặc tài sản. Việc cân bằng phân phối trong y tế là rất khó, nên tùy theo hoàn cảnh xã hội từng thời mà các chính sách y tế đƣợc hoạch định dựa trên một trong 3 quan niệm Tài liệu giảng dạy Môn 65 trên. IV. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ Y ĐỨC 12 ĐIỀU Y ĐỨC (Tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời làm công tác y tế) (Ban hành kèm theo quyết định số: 20881BYT-QĐ ngày 06 tháng 11nǎm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 1. Chǎm sóc sức khoẻ cho mọi ngƣời là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lƣơng tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vƣợt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không đƣợc sử dụng ngƣời bệnh làm thực nghiệm cho những phƣơng pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chƣa đƣợc phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của ngƣời bệnh. 3. Tôn trọng quyền đƣợc khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tƣ của ngƣời bệnh; khi thǎm khám, chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những ngƣời bệnh trong diện chính sách ƣu đãi xã hội. Không đƣợc phân biệt đối xử với ngƣời bệnh. Không đƣợc có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho ngƣời bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh. 4. Khi tiếp xúc với ngƣời bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho ngƣời bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho ngƣời bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời bệnh; động viên an ủi, khuyến khích ngƣời bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trƣờng hợp bệnh nặng hoặc tiên lƣợng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình ngƣời bệnh biết. Tài liệu giảng dạy Môn 66 5. Khi cấp cứu phải khẩn trƣơng chẩn đoán, xử trí kịp thời không đƣợc đùn đẩy ngƣời bệnh. 6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho ngƣời bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh. 7. Không đƣợc rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của ngƣời bệnh. 8. Khi ngƣời bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hƣớng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chǎm sóc và giữ gìn sức khỏe. 9. Khi ngƣời bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hƣớng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết. 10. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau. 11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trƣớc. 12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa ngƣời bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gƣơng mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trƣờng trong sạch. Câu hỏi (bài tập) củng cố: Bài 1: Ngoài những hành vi Mà Hải Thƣợng Lãn Ông nêu đã phạm 8 tội danh khi hành nghề y; bạn hãy liệt kê thêm ít nhất 2 hành vi/ tội mà cán bộ y tế phạm phải ở thời đại chúng ta. Bài 2: Hãy thử nghĩ xem nếu cán bộ y tế vi phạm quy định số (lần lƣợt từ điều 1 - 12) trong 12 điều y đức thì coi nhƣ đã phạm tội gì trong 8 tội cơ bản khi hành nghề y mà Hải Thƣợng Lãn Ông đã nói. Tài liệu giảng dạy Môn 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ BIÊN SOẠN NỘI DUNG MÔN HỌC: 1. Võ Văn Bản, Thực hành trị liệu tâm lý, Nhà xuất bản y học, 2002 2. Sidney Bloch&Bruce S.Singh (Biên dịch: Trần Viết Nghị), Cơ sở của lâm sàng tâm thần học, Nhà xuất bản Y học, 2003 3. M.Freedman&J.Hankes (Biên dịch: Bác sĩ Lan Phƣơng), Yoga thư giãn, Nhà xuất bản Y học, 2001 4. Nguyễn Công Khanh, Tâm lý trị liệu, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000 5. Bộ Y Tế, Nguyễn Huỳnh Ngọc, Tâm lý học y học – Y đức, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011 6. Nguyễn Văn Nhận, Tâm lý học y học, nhà xuất bản Y học, 2006 7. Nguyễn văn Siêm, Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000 TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỀ NGHỊ CHO HỌC VIÊN: 1. M.Freedman&J.Hankes (Biên dịch: Bác sĩ Lan Phƣơng), Yoga thư giãn, Nhà xuất bản Y học, 2001 2. Bộ Y Tế, Nguyễn Huỳnh Ngọc, Tâm lý học y học – Y đức, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011 3. Nguyễn Văn Nhận, Tâm lý học y học, nhà xuất bản Y học, 2006
File đính kèm:
- tai_lieu_giang_day_mon_tam_ly_y_hoc_dao_duc_y_hoc_huynh_minh.pdf