Tài liệu Xét nghiệm nước tiểu
Trên lâm sàng người ta sử dụng nước tiểu trong rất nhiều mục đích
khác nhau. Với mỗi mục đích, sẽ có các xét nghiệm khác nhau. Ở đây
giới thiệu một số xét nghiệm chính.
Ảnh minh họa.
Tổng phân tích nước tiểu: Đây là xét nghiệm thường sử dụng nhất vì nó có
thể trả lời sơ bộ cho bác sĩ lâm sàng biết tình trạng nước tiểu của bệnh nhân,
qua đó phản ánh phần nào chức năng đường tiết niệu và chuyển hóa trong cơ
thể.
Lấy nước tiểu giữa dòng làm xét nghiệm. Một que thử (dipstick) được nhúng
vào nước tiểu rồi cho chạy qua máy 10 thông số, kết quả trả về bao gồm: pH: pH nước tiểu
SG: tỉ trọng nước tiểu
ERY: số lượng hồng cầu
LEU: số lượng bạch cầu
PRO: protein
GLU: glucose
BIL: bilirubin
UBG: urobilinogen
NIT: nitrite
KET: ketone
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Xét nghiệm nước tiểu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu Trên lâm sàng người ta sử dụng nước tiểu trong rất nhiều mục đích khác nhau. Với mỗi mục đích, sẽ có các xét nghiệm khác nhau. Ở đây giới thiệu một số xét nghiệm chính. Ảnh minh họa. Tổng phân tích nước tiểu: Đây là xét nghiệm thường sử dụng nhất vì nó có thể trả lời sơ bộ cho bác sĩ lâm sàng biết tình trạng nước tiểu của bệnh nhân, qua đó phản ánh phần nào chức năng đường tiết niệu và chuyển hóa trong cơ thể. Lấy nước tiểu giữa dòng làm xét nghiệm. Một que thử (dipstick) được nhúng vào nước tiểu rồi cho chạy qua máy 10 thông số, kết quả trả về bao gồm: pH: pH nước tiểu SG: tỉ trọng nước tiểu ERY: số lượng hồng cầu LEU: số lượng bạch cầu PRO: protein GLU: glucose BIL: bilirubin UBG: urobilinogen NIT: nitrite KET: ketone Soi cặn nước tiểu: Nước tiểu giữa dòng được lấy li tâm. Qua soi dưới kính hiển vi, người ta có thể phát hiện và đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu hay trụ niệu. Vi sinh: Có thể nhuộm soi cặn li tâm dưới kính hiển vi phát hiện vi khuẩn, hoặc nuôi cấy định danh và làm kháng sinh đồ. Các xét nghiệm hóa sinh nước tiểu: 1. Protein niệu 24h: Nước tiểu được lấy trong vòng 24h (thường từ 8h sáng hôm trước đến 8h sáng hôm sau), giữ trong chai sẫm màu để ở góc tối, cho chất bảo quản (HCl). Mẫu nước tiểu được lấy để định lượng nồng độ protein, gọi là nồng độ protein niệu (g/L). Đo thể tích nước tiểu 24h (L/24h). Ta có: Protein niệu 24h (g/24h) = [pro niệu] x thể tích nước tiểu 24h. 2. beta-hCG: Có 2 loại xét nghiệm là định tính và định lượng. Xét nghiệm định tính thường làm nhanh tại các phòng khám cấp cứu và sản phụ khoa, sử dụng que thử (Quickstick, Dipstick) để phát hiện dương tính. Xét nghiệm định lượng thì phải lấy mẫu nước tiểu giữa dòng để định lượng nồng độ hormone trong nước tiểu. 3. Điện giải niệu: Định lượng nồng độ các ion Na+, K+, Cl-, Ca2+ ... trong nước tiểu. Ngoài ra, tùy từng mục đích mà người ta làm những xét nghiệm khác nhau với nước tiểu, ví dụ như tìm protein Bence-Jones, tìm porphyrin và các dẫn xuất của chúng, tìm myoglobin, tìm hemoglobin ... Các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu: Leukocytes (LEU ca): tế bào bạch cầu - bình thường âm tính; - chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL. - Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khằng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm. Nitrate (NIT): thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. - bình thường âm tính. - chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL. - Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli. Urobilinogen (UBG) - dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật - bình thường không có - Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L - đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn. Billirubin (BIL) - dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật - bình thường không có - Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L - đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn. Protein (pro): đạm - dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng - bình thường không có - chỉ số cho phép: trace (vết: không sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L - Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay, tăng huyết áp (h140/90mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường. pH - đánh giá độ acid của nước tiểu - bình thường: 4,6 - 8 - dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Blood (BLD) - dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận - bình thường không có - Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL - Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu Specific Gravity (SG) - đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước) - bình thường: 1.005 - 1.030 Ketone (KET) - dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. - bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai - chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L - đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào Glucose (Glu) - dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường - bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai - chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L - là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh. - nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết. => Nếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn ASC (Ascorbic Acid) - chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận - chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L
File đính kèm:
- xet_nghiem_nuoc_tieu.pdf