Xét nghiệm tế bào tủy xương (Tủy đồ)

Đây là một xét nghiệm có giá trị thường xuyên được sử dụng với mục đích

để chẩn đoán bệnh, theo dõi kết quả điều trị đối với các bệnh lý về máu và cơ quan

tạo máu. Chỉ định tủy đồ rất rộng rãi và không chỉ giới hạn trong các bệnh lý của

máu và cơ quan tạo máu.

2.1. Giới thiệu tủy đồ bình thường người Việt Nam:

+ Tủy đồ bình thường ở người Việt Nam:

- Số lượng tế bào tủy : 30 - 100 .109/l.

- HC lưới tủy : 0,5 - 1%.

- Mẫu tiểu cầu : 50 - 80 cái/mm3.

+ Công thức tế bào có nhân trong tủy xương ( tỷ lệ %):

- Nguyên tủy bào (myeloblaste) : 0,5 - 1,5

pdf 6 trang yennguyen 9000
Bạn đang xem tài liệu "Xét nghiệm tế bào tủy xương (Tủy đồ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xét nghiệm tế bào tủy xương (Tủy đồ)

Xét nghiệm tế bào tủy xương (Tủy đồ)
Xét nghiệm tế bào tủy xương (tủy đồ) 
Đây là một xét nghiệm có giá trị thường xuyên được sử dụng với mục đích 
để chẩn đoán bệnh, theo dõi kết quả điều trị đối với các bệnh lý về máu và cơ quan 
tạo máu. Chỉ định tủy đồ rất rộng rãi và không chỉ giới hạn trong các bệnh lý của 
máu và cơ quan tạo máu. 
2.1. Giới thiệu tủy đồ bình thường người Việt Nam: 
+ Tủy đồ bình thường ở người Việt Nam: 
 - Số lượng tế bào tủy : 30 - 100 .109/l. 
 - HC lưới tủy : 0,5 - 1%. 
 - Mẫu tiểu cầu : 50 - 80 cái/mm3. 
+ Công thức tế bào có nhân trong tủy xương ( tỷ lệ %): 
- Nguyên tủy bào (myeloblaste) : 0,5 - 1,5 
- Tiền tủy bào (promyelocyte) : 1 - 
3 
- Tủy bào (myelocyte) trung tính : 7 - 15 
- Tủy bào (myelocyte) toan tính : 0,5 - 3 
- Hậu tủy bào (metamyelocyte) trung tính : 6 - 15 
- Hậu tủy bào (metamyelocyte) toan tính : 0,5 - 1 
- BC đũa (stab) trung tính : 5 - 
15 
- BC đũa (stab) toan tính : 0 - 
0,3 
- BC đa nhân(segment) trung tính : 10 - 30 
- BC đa nhân(segment) toan tính : 1 - 4 
- BC đa nhân(segment) kiềm tính : 0,5 - 1 
- Nguyên bào lymphô(lymphoblaste) : 0 - 0,1 
- Tiền lymphô(prolymphocyte) : 0 - 0,1 
- Lymphô(lymphocyte) : 5 - 
12 
- Tế bào đơn nhân lớn (monocyte) : 0 - 2 
- Tương bào (plasmocyte) : 0 - 1 
- Tiền nguyên HC(proerythroblaste) : 0 - 0,5 
- Nguyên HC ưa kiềm (erythroblaste basophile): 1 - 7 
- Nguyên HC đa sắc (erythroblaste polychromatique):3 - 14 
- Nguyên HC toan (erythroblaste eosinophile): 10 - 26 
+ Công thức mẫu tiểu cầu (tỷ lệ%) 
 - Nguyên mẫu tiểu cầu : 0 - 0,5 
 - Mẫu tiểu cầu ưa kiềm : 5 - 20 
 - Mẫu tiểu cầu ái toan : 40 - 50 
 - Mẫu tiểu cầu có hạt sinh TC : 10 - 30 
2.2. Cách nhận xét 1 tủy đồ: 
* Nhận định chung: 
+ Tủy giàu hay nghèo dựa vào số lượng tế bào có nhân trong tủy, vào mật 
độ tế bào trên phiến đồ. 
+ Các loại tế bào đồng nhất hay đa dạng. Bình thường hình thái tế bào tủy 
rất đa dạng vì nó chứa rất nhiều các loại tế bào máu khác nhau (như ở trên) và có 
một tỷ lệ tương đối cân đối. Một số trường hợp bệnh lý như bệnh bạch cầu cấp 
chẳng hạn thì hình thái tế bào đơn dạng (dạng blaste chiếm đa số). 
+ Có tế bào hoặc nhóm tế bào bất thường ngoài tủy xâm nhập vào không? 
Thí dụ trong bệnh Hodgkin giai đoạn IV có thể gặp tế bào Sternberg trong tủy x-
ương (tế bào rất to, bào tương xanh có không bào, nhân chia nhiều múi hoặc nhiều 
nhân, hạt nhân to). 
 * Nhận định sự phát triển của từng dòng tế bào trong tủy: 
Dòng bạch cầu hạt, dòng mẫu tiểu cầu, dòng hồng cầu non và dòng bạch 
cầu đơn nhân. 
Cần chú ý: Các giai đoạn phát triển có cân đối không ? Có hiện tượng tăng 
sinh bất thường ở một giai đoạn nào hoặc ức chế trưởng thành ở một giai đoạn nào 
không ? Có hiện tượng giảm sinh ở giai đoạn non không ?... 
* Nhận định mối tương quan phát triển của các dòng tế bào trong tủy: 
Bình thường tỷ lệ: 
 BC hạt/HC non = 3/1 - 4/1 
 BC hạt/BC đơn nhân = 4/1 - 5/1 
 HC non/BC đơn nhân = 1,5/1 - 2/1 
Mối tương quan này thay đổi trong một số bệnh, thí dụ trong thiếu máu 
huyết tán tỷ lệ bạch cầu hạt/hồng cầu non có thể là 1/1 hoặc đảo ngược. 
* Nhận định chất lượng các loại tế bào tủy: 
+ Hình thái tế bào có thể thay đổi khá đặc biệt trong một số bệnh lý như : 
gặp các nguyên HC rất to hình oval, bào tương bắt màu kiềm đậm, đó là những 
megaloblaste trong bệnh thiếu máu do thiếu B12, hoặc gặp các mẫu tiểu cầu nhỏ, 
HC non có 2, 3 nhân, chia đoạn... trong hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS). 
Số lượng tế bào tủy: 30-150.109/l 
Hồng cầu lưới : 0,5-1% 
Mẫu TC : 50-80 cái/ mm3 
+ Công thức tế bào có nhân trong tủy (tính tỷ lệ %). 
Những số liệu đưa ra của nhiều tác giả về tủy đồ người bình thường có sự 
khác nhau đáng kể nên khó nhớ, vì vậy giới thiệu một tủy đồ bình thường theo đề 
nghị của Lavergne đơn giản, tiện dụng trong thực tế lâm sàng. Công thức tủy đồ 
như sau: 
Dòng BC 
hạt 
Nguyên tủy bào 
Tiền tủy bào 
Tủy bào 
Hậu tủy bào 
BC đa nhân 
1-2% 
1-2% 
16% (trong đó ái toan 2%) 
16% (trong đó ái toan 2%) 
32% (trong đó ái toan 2%) 
 Dòng HC 
Nguyên HC (có 
nhân) 
16% (trong đó ái kiềm 2%) 
Dòng đơn 
nhân 
Đơn nhân 16% (lymphocyte 14 % 
+ monocyte 2%) 
Tỷ lệ nêu trên bảng này là những giá trị trung bình, không phải là giá trị 
tuyệt đối. Khi nhận định, giá trị nào cận kề những số liệu trên thì vẫn được xem là 
bình thường, ví dụ: hậu tủy bào của một bệnh nhân 13% hoặc 18% vẫn được coi là 
bình thường (vì dao động quanh số 16%). 

File đính kèm:

  • pdfxet_nghiem_te_bao_tuy_xuong_tuy_do.pdf