Tầm soát bệnh thận và hệ niệu trong cộng đồng qua sử dụng bảng câu hỏi và máy siêu âm bụng xách tay

TÓM TẮT Siêu âm bụng là phương tiện chẩn đoán không xâm lấn đã được sử dụng rộng rãi trong tầm soát bệnh lý hệ thận niệu trên lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Tần suất bất thường của thận và hệ niệu phát hiện bằng máy siêu âm xách tay trong cộng đồng, (2) Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến sỏi niệu qua đối chiếu kết quả sỏi niệu trên siêu âm với bảng câu hỏi phỏng vấn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu, tiến hành trên 2019 TH (tuổi trung bình là 42 tuổi, nữ chiếm 54,4%). Tầm soát bệnh thận và hệ niệu bằng máy siêu âm xách tay kết hợp với bảng câu hỏi tầm soát bệnh thận, tiết niệu cùng các bệnh lý nội khoa khác. Kết quả: Tần suất bất thường hệ thận niệu trên siêu âm là 12,3% (245 TH), trong đó 7,8% sỏi niệu, 2,1% nang thận, 1,4% thận ứ nước, 0,8% bệnh lý chủ mô thận. Có sự gia tăng tỷ lệ sỏi niệu và nang thận theo tuổi và đạt đỉnh ở nhóm 50-59 tuổi. Tuổi và tiền căn sỏi niệu là 2 yếu tố liên quan đến sỏi niệu phát hiện bằng siêu âm. Kết luận: Hỏi tiền căn sỏi niệu và siêu âm bụng hỗ trợ cho việc tầm soát sỏi niệu trong cộng đồng

pdf 9 trang yennguyen 8120
Bạn đang xem tài liệu "Tầm soát bệnh thận và hệ niệu trong cộng đồng qua sử dụng bảng câu hỏi và máy siêu âm bụng xách tay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tầm soát bệnh thận và hệ niệu trong cộng đồng qua sử dụng bảng câu hỏi và máy siêu âm bụng xách tay

Tầm soát bệnh thận và hệ niệu trong cộng đồng qua sử dụng bảng câu hỏi và máy siêu âm bụng xách tay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 170
TẦM SOÁT BỆNH THẬN VÀ HỆ NIỆU TRONG CỘNG ĐỒNG 
QUA SỬ DỤNG BẢNG CÂU HỎI VÀ MÁY SIÊU ÂM BỤNG XÁCH TAY 
Trần Thị Bích Hương*, Bùi Thị Ngọc Yến*, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt**, Trần Ngọc Sinh***, 
Phan Thanh Hải**** 
TÓM TẮT 
Siêu âm bụng là phương tiện chẩn đoán không xâm lấn đã được sử dụng rộng rãi trong tầm soát bệnh lý hệ 
thận niệu trên lâm sàng. 
 Mục tiêu nghiên cứu: (1) Tần suất bất thường của thận và hệ niệu phát hiện bằng máy siêu âm xách tay 
trong cộng đồng, (2) Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến sỏi niệu qua đối chiếu kết quả sỏi niệu trên siêu 
âm với bảng câu hỏi phỏng vấn. 
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu, tiến hành trên 2019 TH (tuổi 
trung bình là 42 tuổi, nữ chiếm 54,4%). Tầm soát bệnh thận và hệ niệu bằng máy siêu âm xách tay kết hợp với 
bảng câu hỏi tầm soát bệnh thận, tiết niệu cùng các bệnh lý nội khoa khác. 
Kết quả: Tần suất bất thường hệ thận niệu trên siêu âm là 12,3% (245 TH), trong đó 7,8% sỏi niệu, 2,1% 
nang thận, 1,4% thận ứ nước, 0,8% bệnh lý chủ mô thận. Có sự gia tăng tỷ lệ sỏi niệu và nang thận theo tuổi và 
đạt đỉnh ở nhóm 50-59 tuổi. Tuổi và tiền căn sỏi niệu là 2 yếu tố liên quan đến sỏi niệu phát hiện bằng siêu âm. 
Kết luận: Hỏi tiền căn sỏi niệu và siêu âm bụng hỗ trợ cho việc tầm soát sỏi niệu trong cộng đồng. 
Từ khóa: siêu âm, sỏi niệu, nang thận, câu hỏi tầm soát, tiền căn sỏi niệu. 
ABSTRACT 
SCREENING KIDNEY AND UROLOGIC DISEASES IN COMMUNITY 
BY USING VÀ QUESTIONAIRES AND PORTABLE ULTRASOUND 
Tran Thi Bich Huong, Bui Thi Ngoc Yen, Nguyen Thi Anh Nguyet, Tran Ngoc Sinh, 
Phan Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 170 - 178 
Background: Abdominal ultrasound is a noninvasive diagnostic exam, which has been widely used in 
screening kidney and urologic abnormalities. 
 Purpose: (1) To evaluate the prevalence of kidney and urologic abnormalities when screened in community 
by portable ultrasound machine; (2) To identify the related factors of urolithiasis through comparing results 
urolithiasis on urinary ultrasonography with interview questionnaire. 
Methods: A prospective, cross - sectional study, conducted in 2019 participants (average age was 42, women 
accounted for 54.4%). Screening kidney and urologic abnormalities used portable ultrasound should be combined 
with screening kidney - urologic disease and other internal medical conditions questionnaire. 
Results: The prevalence of kidney and urologic abnormality on ultrasound was 12.3% (245 patients), in 
which 7.8% urolithiasis, 2.1% kidney cyst, 1.4 hydronephrosis, 0.8% kidney structural abnormality. An increase 
in urolithiasis and kidney cyst rate related to age and peaked at 50-59 age groups. Age and urothiasis in history is 
two related factors of urolithiasis on ultrasound. 
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai, 
*** Bộ môn Ngoại Tiết Niệu, Đại học Y Dược TP.HCM, **** Trung tâm chẩn đoán Y Khoa MEDIC 
Tác giả liên lạc: PGS. Trần thị Bích Hương ĐT: 0938817385 Email: huongtrandr@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 171
Conclusion: Asking history and ultrasound should be combined to urolithiasis in community. 
Key words: urologic abnormality, urolithiasis, renal cyst, hydronepherosis, kidney structural abnormality. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Siêu âm bụng là xét nghiệm hình ảnh học 
không xâm lấn được ứng dụng rộng rãi trên thế 
giới. Theo KDOQI 2002, cũng như KDIGO 2015, 
bất thường ở thận và hệ niệu trên siêu âm hoặc 
các xét nghiệm hình ảnh khác nếu tồn tại trên 3 
tháng là 1 trong các tiêu chuẩn để chẩn đoán 
bệnh thận mạn. Theo Smith-Bindman và cs., 
năm 2014, nhận thấy không có sự khác biệt giữa 
siêu âm và CT Scan trong tầm soát sỏi niệu và 
biến chứng(8). Ở các nước đang phát triển như 
nước ta, siêu âm được trang bị rộng rãi ở nhiều 
đơn vị khám chữa bệnh và được chỉ định rộng 
rãi (đôi khi dẫn đến việc lạm dụng) trong tầm 
soát bệnh lý nội ngoại và sản khoa(12). Nghiên 
cứu NHANES ghi nhận tần suất sỏi niệu ở mọi 
đối tượng 20-74 tuổi, gia tăng tại Mỹ từ 3,2% 
năm 1976-1980 lên 5,2% năm 1988-1994.Tần suất 
này gia tăng theo tuổi và cao nhất ở người da 
trắng. Nghiên cứu về tầm soát sỏi niệu tại Thừa 
Thiên Huế, năm 2006, ghi nhận tần suất chung 
của sỏi niệu 6,29%, của vùng đồng bằng 8,6%, 
vùng núi 5,84% và ven biển là 5,03%(5). Trong 
chương trình tầm soát sớm và giáo dục bệnh 
thận trong cộng đồng tại Long An, ngoài mục 
tiêu tầm soát bệnh thận mạn trong cộng đồng 
qua xét nghiệm và bảng câu hỏi, chúng tôi còn 
sử dụng máy siêu âm để tầm soát bệnh lý thận 
niệu. Mục tiêu của nghiên cứu là: (1) Xác định 
tần suất bất thường của thận và hệ niệu phát 
hiện bằng máy siêu âm xách tay trong cộng 
đồng, (2) Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan 
đến sỏi niệu qua đối chiếu kết quả sỏi niệu trên 
siêu âm với bảng câu hỏi 
phỏng vấn. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Người trưởng thành ≥ 19 tuổi, cư ngụ tại tỉnh 
Long An đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Phụ nữ có thai, đang hành kinh, suy thận 
mạn giai đoạn cuối đã chẩn đoán hoặc đang 
chạy thận nhân tạo. 
Phương pháp nghiên cứu 
Được sự hỗ trợ của Viện Vệ Sinh Y Tế Công 
Cộng Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Y Tế Tỉnh 
Long An, Trung Tâm Y Tế Dự Phòng địa 
phương, chúng tôi mời ngẫu nhiên (từ danh sách 
địa phương gửi) những người trưởng thành ≥ 19 
tuổi, cư ngụ tại tỉnh Long An, tham gia nghiên 
cứu. Sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu, người 
tham gia được đo sinh hiệu, cân nặng, chiều cao, 
vòng eo, vòng bụng và hướng dẫn uống nhiều 
nước (do nhóm nghiên cứu cung cấp) cho đến 
khi mắc tiểu trước khi làm siêu âm bụng khảo 
sát hệ niệu. Khi làm siêu âm, người tham gia 
được hướng dẫn nằm bên phải của bác sĩ chuyên 
khoa siêu âm và bộc lộ toàn bộ vùng bụng. Bác sĩ 
siêu âm sử dụng máy siêu âm xách tay 
Sonoscape của Trung Tâm Chẩn đoán Y Khoa 
MEDIC. Thông tin về siêu âm thận và hệ niệu 
ghi nhận theo 1 mẫu nghiên cứu thống nhất bao 
gồm: 
- Về thận: nhận xét về độ phản âm của 2 
thận, so với gan, giới hạn vỏ tủy, kích thước thận 
teo nhỏ, thận ứ nước (nếu có, mức độ ứ nước), 
sỏi thận (vị trí, kích thước, số lượng), nang thận 
(vị trí, kích thước, số lượng) và bướu thận. 
- Về niệu quản: tìm dấu hiệu của niệu quản 
dãn, sỏi niệu quản. 
- Về bàng quang: nhận xét về thành bàng 
quang, sỏi bàng quang, bướu bàng quang. 
- Với nam trên 60 tuổi: chúng tôi khảo sát 
thêm tiền liệt tuyến, đo kích thước tiền liệt tuyến 
để tính thể tích tiền liệt tuyến. Do giới hạn của 
thời gian siêu âm, chúng tôi không tiến hành đo 
thể tích nước tiểu tồn lưu ở các bệnh nhân có tiền 
liệt tuyến to. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 172
Các bác sĩ tham gia nghiên cứu được tập 
huấn thống nhất về cách phỏng vấn bằng bảng 
câu hỏi dài 4 trang về các dữ kiện cá nhân và gia 
đình. Bảng câu hỏi gồm 3 nhóm câu hỏi sau: (1) 
Tiền căn liên quan bệnh lý thận-niệu: tiền căn sỏi 
niệu, tiểu đêm, nhiễm trùng tiểu, tiền căn bệnh 
thận; (2) Tiền căn các bệnh lý nội khoa như tăng 
huyết áp, đái tháo đường, suy tim, bệnh cơ tim 
thiếu máu cục bộ, tai biến mạch máu não, bệnh 
mạch máu ngoại biên; (3) Thói quen sinh hoạt 
như hút thuốc lá, uống rượu, tập thể dục, ăn lạt. 
Sau khi hoàn tất hỏi bệnh, người tham gia 
nghiên cứu được bác sĩ khám lâm sàng, được 
trực tiếp thông báo kết quả khám và kết quả siêu 
âm. Nếu phát hiện bệnh lý cần cấp cứu, người 
tham gia được sơ cứu tại trạm y tế địa phương 
hoặc giới thiệu đến bệnh viện tỉnh để xác định 
chẩn đoán và điều trị. Kết quả siêu âm và kết 
luận tầm soát bệnh thận niệu, sau đó, được in và 
gửi đến người tham gia nghiên cứu kèm theo lời 
khuyên về điều trị hoặc thay đổi lối sống qua 
trạm y tế địa phương và mạng y tế công cộng tại 
địa phương. 
Định nghĩa biến số 
Các biến số liên quan trên siêu âm sử dụng 
trong nghiên cứu(4): 
Sỏi niệu: là cấu trúc phản âm, có bóng lưng 
phía sau ở nhu mô thận, đài bể thận, niệu quản, 
bàng quang. 
Nang thận: là cấu trúc phản âm trống, tăng 
âm phía sau ở vùng vỏ, tủy hoặc cận bể thận. 
Thận ứ nước: Dãn hệ thống đài bể thận với 
phản âm trống của ứ nước do tắc nghẽn đường 
dẫn tiểu. Thận ứ nước được phân thành 3 độ với 
độ 1 (dãn bể thận, các đài thận dãn nhẹ), độ 2 (bể 
thận dãn rõ rệt chèn ép làm nhu mô thận hẹp 
lại), độ 3 (bể thận và đài thận dãn thành một 
nang lớn, không phân biệt được bể thận và đài 
bể thận, nhu mô thận còn rất mỏng). 
Mất giới hạn vỏ tủy thận: khi có tăng âm 
vùng vỏ thận làm mất phân biệt về cấu trúc giữa 
vỏ và tủy thận. 
Tiền liệt tuyến to được định nghĩa thể tích 
tiền liệt tuyến ≥ 35 mL (với thể tích tiền liệt tuyến 
(TLT) tính trên siêu âm bằng (chiều dài x rộng x 
ngang của TLT x 0,52). 
Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu 
≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 
mmHg tại thời điểm khám bệnh trong 3 lần đo, 
hoặc tiền căn tăng huyết áp và đang dùng thuốc 
hạ áp. 
Chỉ số khối cơ thể (BMI) (kg/m2) tính bằng tỷ 
số giữa cân nặng/(chiều cao)2. 
Tăng vòng eo: khi vòng eo của nam ≥ 90 cm, 
nữ ≥ 80cm (theo tiêu chuẩn người Châu Á). 
Hút thuốc lá: khi có hút thuốc lá trong tiền 
căn và/ hoặc hiện đang hút thuốc lá. Ăn lạt khi 
bn chủ động giảm muối nhập, không chấm thêm 
trên bàn ăn, không ăn thực phẩm khô hoặc dự 
trữ. Tiền căn sỏi niệu khi tiền căn đã được siêu 
âm phát hiện sỏi, tiểu ra sỏi hoặc điều trị sỏi 
niệu. Tiền căn bệnh thận khi được thông báo qua 
khám có bệnh thận, niệu kèm hoặc không kèm 
suy thận. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Số liệu được, nhập và xử lý số liệu bằng 
phầm mềm SPSS 16.0. Kiểm định sự khác biệt 
biến định tính bằng Chi-square, 2 nhóm có phân 
phối chuẩn bằng T-test. Dùng hồi quy tuyến tính 
logistic đơn biến và đa biến để khảo sát tác động 
của các biến số có ý nghĩa lên kết quả bất thường 
siêu âm. p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Trong năm 2012, chúng tôi tiến hành tầm 
soát bệnh thận ở 2062 người tại Long An, trong 
đó 2019 người được làm siêu âm bụng khảo sát 
thận và hệ niệu. Tuổi trung bình 42 ± 14 tuổi, nữ 
chiếm ưu thế hơn nam (54,38% so với 45,63%). 
Một phần ba dân số nghiên cứu có dư cân, tăng 
huyết áp, 8-10% có tiền căn bệnh thận, sỏi niệu 
và nhiễm trùng tiểu (bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm 
Chung 
(N=2013) 
Nam 
(N=921) 
Nữ 
(N=1098) 
Tuổi 42 ± 14 42 ± 14 42 ± 14 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 173
Đặc điểm 
Chung 
(N=2013) 
Nam 
(N=921) 
Nữ 
(N=1098) 
Chiều cao (cm) 158 ± 8 160 ± 8 156 ±8 
Cân nặng (Kg) 55 ± 9 55 ± 9 54 ± 9 
Chỉ số khối cơ thể (BMI) 
(Kg/m
2
) 
22± 3,3 22± 3,1 22 ± 3.4 
Huyết áp trung bình 
(mmHg) 
95 ± 13 98 ± 13 93 ± 14 
Vòng eo (cm) 74 ± 9 74 ± 9 73 ± 9 
Vòng bụng (cm) 90 ± 7 90 ± 6 89 ± 7 
Tỷ lệ vòng eo/ vòng bụng 0,8 ± 0,1 0,8 ± 0,06 0,8 ± 0,07 
Tần suất các bệnh lý hệ tiết niệu phát hiện 
trên siêu âm hệ niệu 
 Nếu không kể đến bất thường về tiền liệt 
tuyến, 245 trường hợp (TH) (12,13%) có siêu âm 
bất thường về thận và hệ niệu, bao gồm sỏi thận 
(157 TH; 7,78%), thận ứ nước (29 TH; 1,4%), nang 
thận (42 TH; 2,08%) và bất thường chủ mô thận 
(16 TH; 0,79%) (bảng 2). Trong 158 TH có sỏi 
niệu trên siêu âm, hầu hết là sỏi thận (154 TH, 
98,09%), chỉ có 3 TH phát hiện được sỏi ở niệu 
quản, có dãn niệu quản đi kèm, không TH nào 
có sỏi bàng quang. Ở 158 TH sỏi niệu, 16 TH 
kèm thận ứ nước, 9 TH kèm nang thận. Tỷ lệ 
nang thận ở người có sỏi niệu (9 TH, 5,7%) tăng 
gấp 3,3 lần người nang thận không sỏi niệu 
(3TH, 1,77%) (p=0,005). Trong 29 TH có thận ứ 
nước, 16 TH thận ứ nước kèm sỏi niệu. Trong 16 
TH có bất thường chủ mô thận, 1 TH còn 1 thận 
trái, thận phải đã cắt do u thận. Chỉ 94/103 người 
nam trên 60 tuổi (n=103) được đo kích thước tiền 
liệt tuyến và 25 TH có thể tích tiền liệt tuyến > 
35mL. 
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỷ lệ sỏi niệu và nang thận theo tuổi 
Bảng 2: Các bất thường của thận và hệ niệu phát hiện trên siêu âm 
 Chung (N=2019) Nam (N=921) Nữ (N=1098) 
p 
N1 N2 % * N2 %* N2 %* 
Sỏi đường tiết niệu trên siêu âm 157 7,8 82 8,9 75 6,83 
0,06 
- Sỏi thận 1 bên 148 7,33 76 8,25 72 6,56 
- Sỏi thận 2 bên 6 0,3 5 0,54 1 0,09 
- Sỏi niệu quản 3 0,15 1 0,11 2 0,18 
Thận ứ nước 29 1,44 11 1,19 18 1,64 
0,7 - Thận ứ nước 1 bên 26 1,29 10 1,09 16 1,46 
- Thận ứ nước 2 bên 3 0,15 1 0,11 2 0,18 
Nang thận 42 2,08 27 2,93 15 1,37 0,055 
- 1 bên 35 1,73 21 2,28 14 1,28 
- 2 bên 7 0,35 6 0,65 1 0,09 
Bất thường chủ mô thận 16 0,79 9 1 7 0,64 0,36 
Tổng 245 12,13 141 15,31 104 9,47 <0,001 
Ghi chú: * là tỷ lệ phần trăm của N1 hoặc N2 chia cho N của từng nhóm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 174
 Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến 
sỏi niệu 
Chúng tôi phân tích đơn biến tìm sự tương 
quan giữa sỏi niệu phát hiện trên siêu âm với các 
biến số qua hỏi bệnh có liên quan đến sỏi niệu 
như tuổi, giới, BMI > 23, tăng huyết áp, tiền căn 
(TC) đái tháo đường, TC nhiễm trùng tiểu, TC 
sỏi niệu, thói quen uống rượu, hút thuốc lá, ăn 
lạt (bảng 3). Sau phân tích đơn biến, chúng tôi 
dùng hồi quy logistic đa biến và tìm thấy 2 yếu 
tố có ý nghĩa ảnh hưởng lên sỏi niệu là tuổi và 
tiền căn sỏi niệu (bảng 3). 
Bảng 3: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên sỏi niệu phát hiện trên siêu âm 
Biến số N % sỏi niệu trên siêu âm OR Khoảng tin cậy 95% P 
Tuổi so sánh (19-20) 419 3,3 1 
Tuổi 30-39 597 8,9 2,56 1,4 - 4,9 0,001* 
Tuổi 40-49 365 8,5 2,38 1,2 - 4,8 0,009* 
Tuổi 50-59 384 10,9 2,91 1,5 - 5,8 0,001* 
Tuổi 60-69 166 8,4 2,24 0,9 - 5,1 0,06 
Tuổi 70-90 88 4,6 1,74 0,5 - 5,3 0,36 
Giới nam 921 4,1 1,68 0,8 - 3,3 0,15 
BMI>23 kg/m
2
 676 2,7 1,10 0,7 -1,6 0,61 
Tăng vòng eo 72 0,25 1,42 0,5 - 4,5 0,48 
Tiền căn sỏi niệu 304 4,0 7,28 4,6- 11,4 < 0,0001* 
Tiền căn đái tháo đường 52 0,4 1,39 0,5 - 2.9 0,55 
Tiền căn bệnh thận 224 2,5 1,009 0,6 -1,7 0,96 
Tiền căn nhiễm trùng tiểu 168 0,9 1,28 0,72- 2,2 0,37 
Tăng huyết áp 756 3,3 1,03 0,7- 1,5 0,84 
Hút thuốc lá 657 2,9 1,22 0,7- 2,1 0,46 
Uống rượu 800 3,6 1,04 0,5- 1,5 0,96 
Thói quen tập thể dục 560 2,5 1,00 0,7- 1,5 0,96 
Ăn lạt 96 0,7 1,91 0,9- 3,6 0,07 
Ghi chú: OR: odds ratio (tỉ số chênh), (*): có ý nghĩa thống kê, với p<0,05 
Biểu đồ 2: tỷ lệ sỏi niệu dựa vào siêu âm và tiền căn theo từng nhóm tuổi 
% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 175
Chúng tôi không tìm thấy khác biệt giữa 
nam và nữ về tỷ lệ sỏi niệu. Tỷ lệ sỏi niệu cao 
nhất tập trung ở nhóm tuổi từ 50-59. Khi chúng 
tôi phối hợp 2 yếu tố hoặc có sỏi niệu phát hiện 
trên siêu âm hoặc có tiền căn sỏi niệu, tỷ lệ sỏi 
niệu cũng cao ở nhóm từ 30-69 tuổi (bảng 4 và 
biểu đồ 2). 
Bảng 4 : Sỏi niệu phát hiện bằng siêu âm hoặc qua hỏi tiền căn theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi 19-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-99 Tổng 
Số người tham gia theo nhóm tuổi 419 597 365 384 166 88 2019 
Số TH siêu âm có sỏi niệu 14 53 31 42 14 4 158 
Số TH có tiền căn sỏi niệu 42 97 61 69 30 4 303 
Số TH siêu âm và tiền căn đều có sỏi niệu 9 28 10 25 8 1 81 
Số TH siêu âm có sỏi niệu hoặc có tiền căn sỏi niệu 47 122 82 86 36 7 380 
BÀN LUẬN 
Siêu âm hệ thận niệu là xét nghiệm đơn 
giản, ít xâm lấn trong chẩn đoán các bệnh lý 
thận niệu. Máy siêu âm xách tay đầu tiên được 
đưa ra thị trường từ năm 1975, nhưng cho đến 
năm 1990, mới được sử dụng rộng rãi. Với 
những tiến bộ về kỹ thuật, các loại máy siêu 
âm xách tay ngày càng nhỏ, chất lượng hình 
ảnh cao được sử dụng(18). Tse KH và cs.(18) cho 
rằng máy siêu âm xách tay có hiệu quả trong 
việc phát hiện bệnh lý ở bụng như bệnh lý tiết 
niệu, thận ứ nước, bệnh lý gan mật, bệnh lý 
các mạch máu lớn như phình động mạch chủ 
và tràn dịch màng phổi. Khi so sánh siêu âm 
với CT Scan trong phát hiện sỏi niệu tại khoa 
cấp cứu trên 2759 bn, Smith-Bindman và cs. 
ghi nhận siêu âm có độ nhạy cảm (85%), độ 
đặc hiệu (50%) không khác với CT Scan (độ 
nhạy cảm 86% và độ đặc hiệu 53%). Ông cũng 
chứng minh, siêu âm do BS cấp cứu tiến hành 
tại phòng cấp cứu không khác với siêu âm do 
BS chuyên khoa siêu âm và chụp CT Scan 
trong việc phát hiện sỏi niệu, biến chứng của 
sỏi niệu. Trong khi siêu âm bụng cấp cứu do 
BS lâm sàng tiến hành tiết kiệm được thời gian 
lưu bệnh tại phòng cấp cứu (6,3giờ) hơn so với 
do BS chuyên khoa siêu âm (7 giờ). CT Scan 
ngược lại có độ tiếp xúc tại phòng cấp cứu với 
tia xạ (14,1mSv) cao hơn siêu âm (6,5mSv, nếu 
do BS tại phòng cấp cứu, và 4,7mSv do BS 
chuyên khoa)(8). 
Tần suất bất thường hệ niệu trong cộng đồng 
qua tầm soát bằng siêu âm của chúng tôi là 
12,13% (245 TH/2019). Trong đó, sỏi niệu chiếm 
7,8% tương đương với các báo cáo trong nước và 
trên thế giới gần đây (bảng 5). Theo kết quả điều 
tra tình hình sức khỏe trong cộng đồng tại Mỹ, 
NHANES (National Health and Nutrition 
Examination Survey) năm 2007 - 2010(11) qua hỏi 
tiền căn sỏi niệu trên 12 110 người Mỹ, tần suất 
sỏi niệu là 8,4%. Tần suất sỏi thay đổi giữa các 
chủng tộc, cao nhất ở người Mỹ da trắng, thấp 
nhất ở người da đen, còn người Châu Á và 
Hispanic có tần suất dao động giữa 2 chủng tộc 
trên. Nếu chỉ chọn người châu Á sống tại Mỹ và 
tầm soát bằng hỏi tiền căn, tần suất tiền căn sỏi 
niệu của người Châu Á tại Mỹ trong nghiên cứu 
NHANES chỉ 5,3% ở nam, 5,6% ở nữ, thấp hơn 
khi so với tần suất sỏi niệu qua hỏi tiền căn sỏi 
niệu của chúng tôi là 15%. Romero V và cs.(16) ghi 
nhận suất mắc toàn bộ của các nước Châu Á như 
Đài Loan (9,6%, năm 2002), Thái Lan (16,9%, 
năm 1997), Seoul, Hàn Quốc (5%, năm 1998), cao 
hơn các nước Âu Mỹ như Mỹ (5,2%, 1988-1994), 
Ý ( 1,7%, 1993-1994), Tây Ban Nha (10%, 1991). 
Theo chúng tôi, sự khác biệt về tần suất sỏi niệu 
giữa các nước do khác biệt về địa lý, phương 
thức tầm soát. Hầu hết các nghiên cứu tầm soát 
sỏi niệu qua hỏi bệnh sử, siêu âm tầm soát chủ 
yếu ở các đối tượng đã nhập viện, phụ nữ có thai 
hoặc trẻ em. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 176
Bảng 5: Tỷ lệ sỏi niệu trong cộng đồng qua các nghiên cứu 
Tác giả Năm Địa điểm nghiên cứu Phương pháp Chẩn đoán sỏi Tỷ lệ sỏi niệu (%) 
Stamatelou K
(17) 1976- 1980 NHANES Phỏng vấn 3,2 
Stamatelou K
(17) 1988-1994 NHANES Phỏng vấn 5,2 
Charles DAJ
(11) 2007-2010 NHANES Phỏng vấn 8,8 
Kim HH
(14) 2001 Hàn Quốc Phỏng vấn 3,5 
Huang WY
(13) 2010 Đài Loan Hồ sơ chi trả bảo hiểm y tế sỏi niệu 7,38 
H.N.Hiệp
(2) 1995 An Giang Siêu âm bụng 5,66 
H.V.Thắng
(3) 1999 Thừa Thiên Huế Siêu âm bụng 7,71 
N.T.K. Hoa
(5) 2006 Thừa Thiên Huế Siêu âm và X-quang bụng 6,29 
Chúng tôi 2012 Long An Siêu âm 7,8 
Suất mắc toàn bộ của sỏi niệu gia tăng trên 
toàn thế giới ở cả 2 giới nam và nữ, người da 
trắng và da đen từ những năm cuối của thể kỷ 
20. Theo nghiên cứu NHANES, tỷ lệ sỏi thận 
trong cộng đồng của năm 2010 đã tăng ở mọi 
chủng tộc, tăng 63% ở người nam da trắng và 
tăng 114% ở người da đen so với năm 1994(10). Tỷ 
lệ sỏi niệu tăng cao ở nam được giải thích do 
tăng protein nhập ở nam giới, làm tăng bài tiết 
phosphate, magnesium ra nước tiểu, giảm nồng 
độ citrate trong nước tiểu. Ở nữ, tỷ lệ sỏi niệu ít 
hơn, do tăng nồng độ citrate trong nước tiểu 
ngăn chặn thành lập sỏi, do estrogen làm giảm 
bài tiết calcium niệu, giảm độ bão hòa calcium 
oxalate(6).Chúng tôi không tìm được sự khác 
biệt giữa nam và nữ về tỷ lệ mắc sỏi niệu, tương 
tự như tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa, trong khi 
đó, nghiên cứu của tác giả Hoa Nghĩa Hiệp, tỷ lệ 
mắc sỏi niệu ở nam cao hơn nữ (nam chiếm 
55,26% số TH mắc sỏi niệu, p<0,05). 
Nguyên nhân gia tăng sỏi niệu do sự tăng sử 
dụng và tăng độ nhạy cảm của các xét nghiệm 
hình ảnh trong tầm soát sỏi niệu, gia tăng việc 
phát hiện sỏi không triệu chứng, tăng tỷ lệ béo 
phì, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa. Qua 
phân tích đa biến, nghiên cứu NHANES ghi 
nhận có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tiền căn sỏi thận, gout, đái tháo đường và béo 
phì. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc sỏi thận ở người béo phì 
(11,2%) cao hơn người thừa cân (9,2%) và thấp 
nhất ở người có cân nặng bình thường (6,1%). 
Người béo phì có liên quan với tăng bài tiết 
natrium, calcium, acid uric và oxalat qua thận 
cũng như tăng bài tiết acid qua nước tiểu, những 
điều này làm tăng nguy cơ hình thành sỏi niệu. 
Người đái tháo đường cũng có nguy cơ sỏi niệu 
cao hơn người bình thường (OR: 1.59, p< 
0.001)(11). Chúng tôi không tìm được sự tương 
quan giữa đái tháo đường, béo phì, tăng huyết 
áp với sỏi niệu trong nhóm nghiên cứu. Chế độ 
ăn, lượng nước uống và khí hậu là 2 yếu tố khác 
góp phần gia tăng sỏi niệu(16). Lượng nước uống 
dưới 1L nước làm tăng cao nguy cơ sỏi niệu và 
uống từ 2-2,5L nước làm giảm nguy cơ này. Tăng 
lượng thực phẩm bột đường làm tăng tỷ lệ béo 
phì, protein động vật, tăng lượng muối sodium 
ăn vào có liên quan với việc tăng tốc độ mắc sỏi 
niệu, trong khi tăng kalium và calcium làm giảm 
nguy cơ sỏi niệu. Curhan và cs. nghiên cứu tiền 
cứu đoàn hệ trên 50,000 nam về khẩu phần 
Calcium và các chất dinh dưỡng khác lên nguy 
cơ tạo sỏi. Ông ghi nhận giảm nhập calcium 
nhập làm tăng nguy cơ sỏi niệu, nhất là sỏi 
calcium Oxalate. Giảm nhập calcium làm tăng 
hấp thu oxalate ở đường tiêu hóa ở người bình 
thường và bn sỏi niệu, dẫn đến tăng 16-56% 
lượng oxalate bài tiết trong nước tiểu. Lượng 
oxalate trong nước tiểu giữ vai trò quan trọng 
hơn calcium trong nước tiểu trong việc tạo sỏi, vì 
độ bão hòa calcium oxalate nhanh chóng đạt khi 
chỉ cần tăng nhẹ oxalate trong nước tiểu(9). 
Tần suất sỏi niệu gia tăng theo tuổi. Theo 
Curhan, tại Mỹ, suất mới mắc sỏi niệu ở nam, 
bắt đầu tăng ở 20 tuổi, đạt đỉnh khi 40-60 tuổi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 177
với 3 người nam mỗi 1000 dân mỗi năm và 
giảm dần ở lứa tuổi cao hơn. Ở nữ, suất mới 
mắc cao nhất ở 20 tuổi (2,5/1000/năm) và giảm 
còn 1/1000/ năm ở 50 tuổi(10). Chúng tôi ghi 
nhận tuổi và tiền căn sỏi niệu là 2 yếu tố liên 
quan chặt chẽ đến sỏi niệu. Nếu chẩn đoán sỏi 
dựa vào siêu âm, và/hoặc tiền căn sỏi niệu, 
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ sỏi niệu tăng dần theo 
tuổi, thấp nhất ở nhóm 19-29 tuổi, đạt đỉnh ở 
nhóm tuổi 50-59 (10,96%) và giảm dần ở tuổi 
trên 60. Kết quả của chúng tôi tương tự của 
Iguchi(19) trên 3000 TH mắc sỏi ở Kaizuka có 
tuổi từ 20-59 tuổi, có sự gia tăng tỷ lệ mắc sỏi 
theo độ tuổi, đạt 10,3% ở nhóm tuổi 50-59 tuổi. 
Baker và cs. (1993) cũng ghi nhận tuổi thường 
dễ mắc sỏi calcium oxalate nhất là 50-60 tuổi(7). 
Ở người lớn tuổi, sự hấp thu các chất dinh 
dưỡng giảm, nên làm giảm sự tạo sỏi Calcium 
và có thể là yếu tố khiến tần suất mới mắc sỏi 
niệu giảm và cơ chế bệnh sinh của thành lập 
sỏi niệu ở nam trên 60 tuổi cũng khác hơn các 
nhóm tuổi khác. 
Siêu âm là phương tiện tối ưu để phát hiện 
nang thận. Theo Eknoyan G, tần suất nang thận 
đơn độc thay đổi tùy nghiên cứu thay đổi từ 7-
10%, gia tăng theo tuổi, và nam có tỷ lệ gấp đôi 
nữ(1). Ravine D năm 1993(15) ghi nhận tỷ lệ nang 
thận tăng dần theo tuổi ở cả 2 nhóm nang thận 1 
bên và 2 bên, tần suất nang thận 1 bên là 0% ở độ 
tuổi 15-29, 1,7% ở độ tuổi 30-49, 11,5% ở độ tuổi 
50-70 và 22,1% ở độ tuổi trên 70. Tần suất nang 
thận 2 bên là 1% ở độ tuổi 30-49, 4% ở độ tuổi 50-
70 tuổi và 9% ở độ tuổi trên 70. Nghiên cứu 
chúng tôi, tỷ lệ nang thận thấp khoảng 2,08% 
(nang thận 1 bên là 1,73%, nang thận 2 bên là 
0,35%), gia tăng theo tuổi và nam có khuynh 
hướng nhiều hơn nữ tuy không có ý nghĩa thống 
kê. 
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 
(1) Do số lượng BS siêu âm ít và thời gian 
thực địa giới hạn, nên kết quả siêu âm chỉ dừng 
lại ở mức ghi nhận bất thường chung của hệ 
niệu theo bảng yêu cầu; 
(2) Các đối tượng chỉ được tiến hành siêu 
âm 1 lần. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bất 
thường của hệ thận niệu phát hiện được bằng 
máy siêu âm xách tay trong cộng đồng là 12,13%, 
với 7,8% sỏi niệu, 1,14% thận ứ nước 2,08% nang 
thận, 0,8% bất thường chủ mô thận. Tuổi và tiền 
căn sỏi niệu là 2 yếu tố liên quan với sỏi niệu. 
Tần suất sỏi niệu và nang thận gia tăng theo tuổi 
và giảm dần sau 60 tuổi. Với việc sử dụng siêu 
âm bụng rộng rãi tại Việt Nam, chúng tôi kiến 
nghị có thể tầm soát sỏi niệu qua hỏi tiền căn sỏi 
trong cộng đồng tại nước ta, tương tự nghiên 
cứu tại các nước trên thế giới. 
Lời cảm ơn: Chân thành cảm ơn Hội Niệu -Thận TP Hồ Chí 
Minh, Sở Y Tế Long An, Ban Giám đốc và nhân viên Trung tâm 
MEDIC, Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh, đã 
tham gia dự án STEP về tầm soát và giáo dục phòng ngừa bệnh 
thận trong cộng đồng. Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo các Trạm 
Y Tế Huyện, Phường, Xã, Ban Giám hiệu các Trường trung học 
cơ sở, Ủy Ban Nhân Dân Huyện, phường, xã tại 13 huyện, 
phường, xã của tỉnh Long An, các bác sĩ nội trú và sinh viên Đại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, các bác sĩ, điều dưỡng Bệnh viện 
Chợ Rẫy, đã tham gia dự án này. Chân thành cảm ơn công ty 
Johnson and Johnson, công ty Janssen Cilag và tổ chức Give2Asia 
đã tài trợ cho dự án này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abbagani S, et al. (2010). Kidney stone disease: etiology and 
evaluation. Intern J Appl Biol Pharma Techn, 1:173-182. 
2. Baker P W, et al. (1993). Influence of season, age and sex on 
renal stone formation in South Australia. Med J Aust, 159:390-
392. 
3. Bindman RS and et al (2014). Ultrasonography versus 
Computed Tomography for Suspected Nephrolithiasis. New 
Engl J Med, 371:1100-1120. 
4. Charles DSJ (2012). Prevalence of Kidney Stones in the United 
States. Eur Urol, 62:160-165. 
5. Curhan G C, et al. (1993). A Prospective Study of Dietary 
Calcium and Other Nutrients and the Risk of Symptomatic 
Kidney Stones. N Engl J Med, 833-838. 
6. Curhan GC (2007). Epidemiology of Stone Disease. Urol Clin 
North Am, 34:287-293. 
7. Eknoyan G (2009). A Clinical View of Simple and Complex 
Renal Cysts. J Am Soc Nephrol, 20:1874-1876. 
8. Groen R, et al. (2011). Review: indications for ultrasound use 
in low- and middLe-income countries. Tropical med and 
Intern Health, 16:1525-1535. 
9. Hoa Nghĩa Hiệp (1995). Đối chiếu kết quả siêu âm với 
Xquang và một số triệu chứng lâm sàng trong việc phát hiện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 178
sớm sỏi thận tại 2 bệnh viện Châu Đốc và Tân Châu tỉnh An 
Giang. Luận án phó tiến sĩ khoa học, Học Viện Quân Y. 
10. Hoàng Viết Thắng (1998). Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh sỏi hệ 
tiết niệu qua điều tra cơ bản tại xã Phong sơn – Tỉnh thừa 
thiên Huế. Tập san Nghiên cứu và thông tin y học, Trường 
Đại học Y Huế, 6:46. 
11. Huang WY and et al (2012). Epidemiology of Upper Urinary 
Tract Stone Disease in a Taiwanese Population: A 
Nationwide, Population Based Study. J Urol, 189:2158-2163. 
12. Kim HH and et al (2002). Prevalence and epidemiologic 
characteristics of urolithiasis in Seoul, Korea. Urol, 59:517-521. 
13. Lê Đăng Liêm (2011), Đường tiết niệu. In: Võ tấn Đức, 
Nguyễn Quang Thái Dương. Siêu âm chẩn đoán, Tập 1. Nhà 
xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh. 
14. Nguyễn Thị Kim Hoa (2006). Nghiên cứu dịch tễ học lâm 
sàng sỏi hệ tiết niệu ở người lớn tại một số vùng của tỉnh 
Thừa Thiên Huế. Luận Án Tiến Sĩ, Đại học Huế. 
15. Ravinie D (1993). An Ultrasound Renal Cyst Prevalence 
Survey: Specificity Data for Inherited Renal Cystic Diseases. 
Am J Kidney Dis, 22:803-807. 
16. Romero V (2010). Kidney Stones: A Global Picture of 
revalence, Incidence, and Associated Risk Factors. Rev Urol, 
12: e86-e96. 
17. Stamatelou KK (2003). Time trends in reported prevalence of 
kidney stones in the United States: 1976–1994. Kidney Int, 
6:1817-1823. 
18. Tse KH, Luk WH, and Lam MC (2014). Pocket-sized versus 
standard ultrasound machines in abdominal imaging. 
Singapore Med J, 55:325-333. 
19. Uguchi M (1996). Prevalence of urolithiasis in Kaizuka City, 
Japan epidemiologic study of urinary stones. Int J Urol, 3:175-
179. 
Ngày nhận bài báo: 17/5/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/5/2016 
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016 

File đính kèm:

  • pdftam_soat_benh_than_va_he_nieu_trong_cong_dong_qua_su_dung_ba.pdf