Thực trạng công tác cố vấn học tập tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả thực trạng công tác cố

vấn học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng

Nam Định năm 2018. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt

ngang, khảo sát 44 cố vấn học tập và trên

370 sinh viên đại học chính quy khóa 10, 11,

12,13, Cao đẳng Điều dưỡng khóa 17,18 và

Cao đẳng Hộ sinh khóa 5,6. Kết quả: Kết

quả khảo sát cho thấy: 98,1% sinh viên nhận

được sự tư vấn từ cố vấn học tập, trong đó

lĩnh vực được chú trọng tư vấn nhiều nhất

(trên 90%) là đào tạo và công tác sinh viên.

100% cố vấn học tập có tư vấn cho sinh viên

đăng ký học phần theo từng học kỳ để hoàn

thành kế hoạch học tập. 80% cố vấn học tập

luôn nhiệt tình, có trách nhiệm, giúp đỡ và

giải đáp các thắc mắc của sinh viên trong

quá trình học tập. Kết luận: Sinh viên khá

hài lòng về công tác tư vấn của cố vấn học

tập. Tuy nhiên năng lực tư vấn học tập của

một số cố vấn học tập chưa đáp ứng đủ nhu

cầu cần trợ giúp của sinh viên

pdf 8 trang yennguyen 2380
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác cố vấn học tập tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác cố vấn học tập tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018

Thực trạng công tác cố vấn học tập tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018
96
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2018
Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Hùng Minh1, Đỗ Thị Hạnh1, Trần Thị Vân Anh1 
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng công tác cố 
vấn học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định năm 2018. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, khảo sát 44 cố vấn học tập và trên 
370 sinh viên đại học chính quy khóa 10, 11, 
12,13, Cao đẳng Điều dưỡng khóa 17,18 và 
Cao đẳng Hộ sinh khóa 5,6. Kết quả: Kết 
quả khảo sát cho thấy: 98,1% sinh viên nhận 
được sự tư vấn từ cố vấn học tập, trong đó 
lĩnh vực được chú trọng tư vấn nhiều nhất 
(trên 90%) là đào tạo và công tác sinh viên. 
100% cố vấn học tập có tư vấn cho sinh viên 
đăng ký học phần theo từng học kỳ để hoàn 
thành kế hoạch học tập. 80% cố vấn học tập 
luôn nhiệt tình, có trách nhiệm, giúp đỡ và 
giải đáp các thắc mắc của sinh viên trong 
quá trình học tập. Kết luận: Sinh viên khá 
hài lòng về công tác tư vấn của cố vấn học 
tập. Tuy nhiên năng lực tư vấn học tập của 
một số cố vấn học tập chưa đáp ứng đủ nhu 
cầu cần trợ giúp của sinh viên
Từ khoá: Cố vấn học tập, sinh viên
THE CURRENT SITUATION OF ADVISORY WORK FOR STUDENTS AT NAM 
DINH UNIVERSITY OF NURSING IN 2018
ABSTRACT
Objective: To describe the current status 
of academic advisory task at Nam Dinh 
University of Nursing in 2018. Method: 
Cross-sectional descriptive Study, Survey 
of 44 academic advisors and over 370 full 
time students including Bachelor of Nursing 
Course 10, 11, 12, 13; Associate Bachelor 
of Nursing Course 17,18 and Associate 
Bachelor of Midwifery Course 5,6. Results: 
The survey results show that: 98.1% of 
students received advice from academic 
advisors, of which the most consulted area 
(over 90%) is training and birth tablets. 100% 
of the academic advisors advise students 
to register for each semester to complete 
the study plan. 80% of academic advisors 
are enthusiastic, responsible, helpful and 
answer questions of students in the learning 
process. Conclusion: Students are quite 
satisfied with the advisory activities of 
academic advisors. However, the academic 
advisory capacity of academic advisors has 
not met the needs of students.
Keywords: Academic advisors, students
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cố vấn học tập (CVHT) có vai trò rất quan 
trọng trong hoạt động đào tạo theo hệ thống 
tín chỉ (TC) ở trường đại hoc. Hoạt động của 
CVHT tác động trực tiếp đến thành tích học 
tập và rèn luyện của sinh viên (SV). Thông 
qua hoạt động CVHT, SV có thể nắm bắt 
thông tin một cách nhanh nhất và cụ thể về 
quy chế, chương trình đào tạo, mục tiêu, nội 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Anh Tuấn
Email: nguyenanhtuan112@gmail.com
Ngày phản biện: 02/7/2019
Ngày duyệt bài: 08/7/2019
Ngày xuất bản: 22/7/2019
97
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
dung đào tạo, các chức năng, nhiệm vụ, định 
hướng phát triển của nhà trường [2], [5]. Từ 
đó, mỗi SV thiết lập được kế hoạch học tập 
phù hợp với trình độ, hoàn cảnh cá nhân và 
tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn trong 
quá trình học tập, rèn luyện để đạt kết quả 
cao nhất.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
bắt đầu chuyển đổi hình thức đào tạo từ 
niên chế sang đào tạo theo TC cho toàn 
bộ SV hệ Đại học (ĐH) chính quy từ năm 
học 2014-2015 và thực hiện công tác đào 
tạo theo Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-
BGDĐT của Bộ giáo dục đào tạo ngày 
15/5/2014 về việc ban hành Quy chế đào 
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo 
hệ thống tín chỉ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
và Đào tạo [7]. Tuy nhiên, trong quá trình 
triển khai thực tế, công tác CVHT còn mới 
mẻ nên hoạt động còn thiếu đồng bộ. Vậy 
thực trạng của vấn đề này là như thế nào? 
Việc nghiên cứu lí luận, khảo sát và đánh giá 
thực trạng đội ngũ CVHT của Nhà trường là 
cần thiết để đưa ra các giải pháp nâng cao 
chất lượng đội ngũ CVHT. Với mục đích như 
vậy, nghiên cứu này đã được tiến hành với 
mục tiêu mô tả thực trạng công tác CVHT 
tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 
12/2017 đến 12/2018 trên các đối tượng là 
CVHT, SV của Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang, định lượng và định tính.
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Đối với CVHT: Chọn mẫu toàn bộ, cỡ 
mẫu là: 44
Đối với SV: Áp dụng công thức cho một 
tỷ lệ trong quần thể: 
Trong đó: n là cỡ mẫu cần thiết. Z1-α/2 là 
giá trị tương ứng của hệ số giới hạn tin cậy, 
với độ tin cậy của ước lượng là 95%. p là tỷ 
lệ SV có khó khăn trong học tập chọn p = 
0,6 để có tích p(1-p) lớn nhất. d là sai số cho 
phép chọn d =0,005. Thay vào công thức 
trên tính được n = 323 SV. Cộng thêm15% 
SV có thể từ chối tham gia. Cỡ mẫu cuối 
cùng làm tròn là 376 SV.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu 
nhiên mỗi khóa ĐH chính quy 02 lớp sinh 
viên, khối CĐ chọn 01 lớp và chọn mỗi lớp 
30 sinh viên của các lớp được chọn tham 
gia vào nghiên cứu gồm SV thuộc các khóa 
ĐH chính quy 10, 11,12, 13 và khối Cao 
đẳng khóa 17,18 và Cao đẳng hộ sinh 5,6. 
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu 
thập thông tin
- Nghiên cứu định lượng: Công cụ thu 
thập thông tin được xây dựng dựa vào 
Quy định công tác CVHT [4] ban hành theo 
Quyết định 858/QĐ-ĐDN ngày 17 tháng 6 
năm 2014 trên mục tiêu nghiên cứu bao 
gồm các phần mô tả thực trạng của CVHT 
về các hình thức CVHT liên lạc với SV, các 
lĩnh vực tư vấn, thái độ của CVHT khi làm 
công tác cố vấn, tư vấn. Bộ câu hỏi sau khi 
xây dựng được kiểm tra tính giá trị bằng chỉ 
số Content Validity Index (CVI) và điều tra 
thử trước khi thu thập số liệu chính thức. 
Sử dụng phương pháp tự điền phiếu để thu 
thập thông tin cần thiết.
- Nghiên cứu định tính: sử dụng phiếu 
hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận 
nhóm theo chủ đề.
2.2.4. Phương pháp quản lý, xử lý và 
phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được quản 
lý bằng phần mềm Epidata, sử dụng phần 
mềm SPSS để xử lý các biến số như là làm 
sạch, phân nhóm, tách biễn, mã hóa biến 
mới,  Sử dụng tỷ lệ %, bảng để mô tả các 
biến số.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng 
nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 44 CVHT (có trình 
độ SĐH chiếm 79,5%), 376 SV khối ĐH 
2)2/1(
2 )1(
d
ppZn −= −α
98
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
chính quy 10, 11,12, 13 và khối Cao đẳng khóa 17,18 Hộ sinh 5,6. Đây là các khóa SV 
đầu tiên của trường được chuyển từ đào tạo theo niên chế sang tín chỉ. 
3.2. Thực trạng hoạt động của CVHT
Có 98,1% SV có nhận được sự tư vấn từ CVHT. 
Bảng 3.1: Hình thức CVHT liên lạc với SV
Hình thức CVHT 
liên lạc với SV
Ý kiến của SV Ý kiến của CVHT
Mức độ
Thường 
xuyên
Thỉnh 
thoảng Hiếm khi
Thường 
xuyên
Thỉnh 
thoảng
Hiếm 
khi
n % n % n % n % n % n %
Tại các cuộc họp 
lớp định kỳ 302 80,3 67 17,8 7 1,9 29 65,9 14 31,8 1 2,3
Điện thoại 176 46,8 150 39,9 50 13,3 38 86,4 6 13,6 0 0
Email mạng xã hội 138 36,7 144 38,3 94 25,0 26 59,1 15 34,1 3 6,8
Gặp gỡ trực tiếp cá 
nhân 150 39,9 163 43,4 63 16,8 20 45,5 23 52,3 1 2,3
CVHT sử dụng rất nhiều hình thức để liên lạc tư vấn cho SV, trong đó chủ yếu nhất là 
qua các cuộc họp lớp định kỳ, qua điện thoại và mạng xã hội.
Bảng 3.2: Lĩnh vực tư vấn
Lĩnh vực tư vấn
Ý kiến của SV Ý kiến của CVHT
Có Không Có Không
n % n % n % n %
Khảo thí 299 79,5 77 20,5 37 84,1 7 15,9
Đào tạo và quản lý đào tạo 346 92,0 30 8,0 38 86,4 6 13,6
Công tác SV 360 95,7 16 4,3 43 97,7 1 2,3
Hướng nghiệp 309 82,2 67 17,8 34 77,3 10 22,7
Lĩnh vực khác 288 76,6 88 23,4 35 79,5 9 20,5
Hầu hết SV nhận được sự tư vấn từ CVHT ở các lĩnh vực Khảo thí, Đào tạo, Công tác 
SV, Công tác hướng nghiệp và các lĩnh vực khác. Trong đó, công tác SV và đào tạo được 
chú trọng tư vấn nhiều nhất (trên 90%). 
99
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Bảng 3.3: Các nội dung tư vấn của CVHT
Nội dung tư vấn
Ý kiến của CVHT Ý kiến của SV
Mức độ
Hoàn 
thành 
tốt
Hoàn 
thành
Chưa 
hoàn 
thành
Rõ ràng Chưa rõ ràng
Không 
tư vấn
n % n % n % n % n % n %
Tư vấn cho SV sử dụng 
phần mềm quản lý đào tạo 
của Nhà trường
17 38,6 26 59,1 1 2.3 324 86,2 41 10,9 11 2,9
Tư vấn cho SV Quy chế 
đào tạo của Bộ GD&ĐT và 
các quy định đào tạo của 
Nhà trường
21 47,7 22 50,0 1 2.3 340 90,4 32 8,5 4 1,1
Tư vấn cho SV chương 
trình đào tạo kế hoạch học 
tập phù hợp với bản thân
21 47,7 22 50,0 1 2.3 304 80,9 61 16,2 11 2,9
Tư vấn cho SV đăng ký 
học phần theo từng học kỳ 
để hoàn thành kế hoạch 
học tập
24 54,5 20 45,5 0 0 339 90,2 31 8,2 6 1,6
Tư vấn cho sinh viên 
quy chế rèn luyện, học 
bổng, các hình thức khen 
thưởng, kỷ luật
23 52,3 20 45,5 1 2.3 336 89,4 34 9,0 6 1,6
Tư vấn cho SV về chế độ 
chính sách 20 45,5 23 52,3 1 2.3 311 82,7 57 15,2 8 2,1
Tư vấn Hướng nghiệp và 
việc làm cho SV 9 20,5 29 65,9 6 13.6 277 73,7 83 22,1 16 4,3
Tư vấn cho sinh viên quy 
chế thi và kiểm tra 26 59,1 17 38,6 1 2.3 344 91,5 30 8,0 2 0,5
Tất cả CVHT đều cho rằng họ đã tư vấn cho SV đăng ký học phần theo từng học kỳ để 
hoàn thành kế hoạch học tập. 
Số lượng lớn SV (>90%) đánh giá CVHT tư vấn cho SV quy chế thi và kiểm tra, quy chế 
đào tạo và tư vấn cho SV đăng ký học phần theo từng học kỳ
100
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Biểu đồ 3.2: Đánh giá thái độ thực hiện công việc của CVHT từ phía SV
 Đa số CVHT có tính thần trách nhiệm: Luôn nhiệt tình giải đáp thắc mắc cho SV, 
giúp đỡ SV trong phạm vi quyền hạn, chia sẻ động viên với SV và luôn cập nhật thông tin 
tới nhóm SV mình quản lý.
Bảng 3.4: Đánh giá của SV về hoạt động tư vấn của CVHT
Nội dung
Mức độ
Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng
n % n % n %
Đào tạo (chương trình học. môn học, 
đăng ký tín chỉ) 362 96,3 12 3,2 2 0,5
Khảo thí (thi, kiểm tra) 360 95,7 14 3,7 2 0,5
Công tác sinh viên (chế độ chính 
sách, rèn luyện, học bổng ) 362 96,3 7 1,9 7 1,9
Công tác phát triển Đảng, Đoàn 352 93,6 23 6,1 1 0,3
Các hoạt động tư vấn khác
( Hướng nghiệp, xã hội...)
333 88,6 31 8,2 12 3,2
SV khá hài lòng về công tác tư vấn của CVHT, trong đó SV hài lòng nhất công tác tư 
vấn về đào tạo và công tác SV.
83.8
63.6
78.5
87.8 89.4
14.9
30.3
18.6
12 10.1
1.3
5.9 2.9 0.3 0.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Luôn cập nhật 
thông tin
Chia sẻ động 
viên với SV
Giúp đỡ SV 
trong phạm vi 
quyền hạn
Thân thiện với 
SV
Nhiệt tình giải 
đáp thắc mắc 
cho SV
Tỷ
 lệ
 %
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm hoi
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
4. BÀN LUẬN
CVHT cho rằng họ liên lạc tư vấn cho SV 
chủ yếu qua điện thoại (86,4%) chứ chưa 
phải qua các buổi sinh hoạt định kỳ đối với 
các lớp SV như SV đánh giá (80,3%). Điều 
này cũng ảnh hưởng đến chất lượng công 
tác CVHT. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng 
tôi đã tiến hành phỏng vấn CVHT và được 
CVHT chia sẻ với chúng tôi họ đang “quá 
tải” về công tác giảng dạy, NCKH, về sinh 
hoạt văn – thể - mĩVì vậy, CVHT không 
có nhiều thời gian để tư vấn cho SV trong 
các buổi sinh hoạt định kỳ mà thường trả lời 
thắc mắc của SV qua điện thoại. Hơn nữa, 
qua trao đổi, thảo luận một số CVHT cũng 
thừa nhận rằng họ không tổ chức sinh hoạt 
định kỳ hàng tháng, đây cũng là ý kiến của 
một số SV.
Qua trao đổi với các CVHT chúng tôi 
được biết, phần lớn CVHT nắm thông tin 
của lớp thông qua ban cán sự lớp. Họ sử 
dụng biện pháp này bởi vì họ tin tưởng vào 
năng lực và uy tín của ban cán sự lớp cũng 
như tin tưởng vào tính tích cực, chủ động 
học tập của SV. 
Tuy nhiên, vẫn còn 1,9% CVHT và 2,3% 
SV cho rằng CVHT hiếm khi liên lạc với SV 
tại các cuộc họp lớp. Bộ phận CVHT này 
chưa thực sự làm đúng chức năng, nhiệm 
vụ của mình. Khi trao đổi, thảo luận với 
chúng tôi, nhiều CVHT thừa nhận, để am 
hiểu về chương trình, quy chế đào tạo TC, 
nắm vững tinh thần học tập cụ thể của SV 
là việc không dễ dàng, vì vậy họ không làm 
tốt chức năng tư vấn của mình.
Như vậy, nhu cầu được gặp gỡ, trao 
đổi của SV là rất lớn trong khi CVHT lại 
kiêm nhiệm cả nhiệm vụ giảng dạy và làm 
CVHT nên không có nhiều thời gian để tiếp 
SV. Điều này cho thấy cần phải thay đổi tổ 
chức hệ thống CVHT để những người đảm 
nhiệm chuyên trách CVHT sẽ dành nhiều 
thời gian hơn nữa cho việc gặp gỡ, trao đổi 
tư vấn SV.
Kết quả điều tra về các lĩnh vực tư vấn 
CVHT và SV có đánh giá tương đối giống 
nhau. Nói cách khác, đánh giá của SV 
và CVHT về các lĩnh vực tư vấn là tương 
đương nhau.
Phần lớn CVHT có tư vấn cho SV trên 
các lĩnh vực khảo thí, công tác đào tạo, 
công tác SV và hướng nghiệp (cả CVHT và 
SV đánh giá >75%) tạo điều kiện tốt để 
SV có thể chủ động học theo điều kiện và 
năng lực của mình. Từ đó, SV có thể phát 
huy khả năng tự quyết định, tự giải quyết 
vấn đề đồng thời có thể lựa chọn phương 
án phù hợp nhất cho mình trong guồng 
quay của chương trình đào tạo theo học 
chế TC.
Không có sự khác biệt lớn giữa ý kiến 
đánh giá của CVHT và SV về mức độ hoàn 
thành một số nội dung tư vấn của CVHT.
Kết quả điều tra có 97,7% CVHT có 
tư vấn cho SV sử dụng phần mềm quản 
lý đào tạo của Nhà trường; tư vấn cho SV 
Quy chế đào tạo, quy chế rèn luyện, chế độ 
chính sách, quy chế thi và kiểm tra. Qua đó 
cho thấy, năng lực của phần lớn CVHT đã 
đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV. Kết quả 
này cũng tương đồng với nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Chung Hải [4]. Có 2,9% 
SV đánh giá CVHT không tư vấn cho SV 
chương trình đào tạo, kế hoạch học tập, 
sử dụng phần mềm quản lý đào tạo; 1,6% 
SV cho rằng CVHT không tư vấn cho SV 
đăng ký học phần. Qua trò chuyện với một 
số SV các em cho biết: SV hoàn toàn tự 
quyết định việc đăng ký các học phần trên 
cơ sở lịch học mà phòng Đào tạo thông 
báo. SV chỉ liên hệ với CVHT khi họ đăng 
ký bổ sung hoặc hủy học phần (vì trường 
hợp này cần có chữ ký của CVHT). Để tìm 
hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi đã 
phỏng vấn CVHT và được họ chia sẻ: “Một 
số CVHT chưa nắm được chương trình 
đào tạo, chưa nắm vững chức năng và sử 
dụng thành thạo phần mềm IU của trường, 
vì vậy chưa thực hiện tốt việc hỗ trợ đăng 
ký học tập: hủy học phần, đăng ký học phần 
cho SV
Nguyên nhân chính là do phần mềm 
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
chưa hoàn thiện, vừa làm vừa mò mẫm 
nên cũng khó tiếp cận. Vào thời điểm đăng 
ký học phần thường xảy ra tắc nghẽn, hơn 
nữa, khi SV muốn hủy, đăng ký lại học phần 
đều phải làm đơn và có chữ ký của CVHT 
chứ không thực hiện hủy hoặc đăng ký lại 
trên phần mềm tự động.
Khi trao đổi, thảo luận với SV, nhiều SV 
còn tỏ ra bị động và không hiểu rõ đường 
hướng học tập rèn luyện trong những năm 
học. Cứ đến mùa đăng ký môn học, nhiều 
SV chỉ biết đăng ký theo bạn bè, dẫn đến 
trường hợp có học kỳ lại đăng ký quá nhiều 
môn, học không nổi và rớt hàng loạt, bù lại, 
có những học kỳ lại đăng ký quá nhiều môn 
thời khóa biểu trùng lắp khó mà theo học.
2,3% CVHT tự nhận thấy họ không hoàn 
thành việc tư vấn cho SV về chế độ chính 
sách và 2,1% SV cho rằng CVHT không tư 
vấn cho SV về chế độ chính sách. Thực tế 
hoạt động của CVHT cho thấy, họ không 
thể giải đáp tất cả các thắc mắc liên quan 
đến vấn đề này.
Lý giải điều này, tương tự nghiên cứu đã 
cho thấy [4], do các CVHT hiện nay chủ yếu 
theo hình thức kiêm nhiệm, nhiệm vụ chính 
của họ vẫn là giảng dạy, vì vậy, các giảng 
viên không có nhiều thời gian để nghiên 
cứu, tìm hiểu các yêu cầu về các chế độ, 
chính sách dành cho SV. Họ dành thời gian 
cho SV chủ yếu cho những việc mang tính 
bắt buộc nhiều hơn như: hướng dẫn SV lập 
kế hoạch học tập, duyệt kế hoạch học tập...
Nhiều CVHT vẫn coi công việc của mình 
như công việc của giáo viên chủ nhiệm. 
Đây là lý do khi nhiều CVHT luôn cảm thấy 
công việc tư vấn SV bị “quá tải”. Khi trao đổi 
với chúng tôi, một CVHT cho biết: “Công 
việc CVHT nhiều lúc giống như một chuyên 
viên đào tạo vì phải nắm vững quy chế đào 
tạo mới có khả năng xử lý đúng và linh hoạt 
các tình huống thực tế khi tư vấn cho SV” 
Các kết quả trên phản ánh một thực tế, 
có những CVHT “lăn lộn” với SV, giải quyết 
rất nhiều việc trong quá trình học tập của 
SV, thường xuyên phản ánh lại thực tế để 
cố vấn lại với nhà trường trong việc quản 
lý và điều hành chương trình đào tạo. Tuy 
nhiên, bên cạnh đó không phải tất cả các 
CVHT đã làm tốt nhiệm vụ của mình, vẫn 
có những CVHT còn chưa nắm vững hết 
quy chế đào tạo của nhà trường như đã 
phân tích ở trên.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên 
cho thấy năng lực tư vấn học tập của CVHT 
của trường chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần 
trợ giúp của SV. Phỏng vấn một số SV các 
em cho biết, các em chưa được CVHT tư 
vấn lần nào trong cả năm học; có những 
SV lúng túng không biết sẽ nhận được gì từ 
CVHT Nhiều CVHT còn chưa nắm vững 
chương trình đào tạo do tuổi nghề chưa 
cao, chưa hiểu những khó khăn của SV 
trong học tập, chưa nắm diễn biến sự tiến 
bộ trong học tập của SV. Vấn đề đặt ra nhà 
trường cần có những biện pháp để nâng 
cao chất lượng của đội ngũ CVHT.
Kết quả khảo sát cho thấy tinh thần, 
trách nhiệm của CVHT trong việc triển khai 
công tác CVHT mà mình đảm nhiệm, luôn 
sẵn sàng trước các vấn đề cần giải đáp, sự 
nhiệt tình với SV (>80%). Cũng có nghĩa 
rằng, CVHT có thái độ tốt trong thực hiện 
công tác CVHT và rèn luyện. Kết quả này 
cũng tương đồng với nghiên cứu của tác 
giả Đoàn Văn Điều khi đánh giá một số 
công việc của cố vấn học tập [1].
Khi tham gia thảo luận nhóm, phỏng vấn 
sâu CVHT và SV cho biết thêm có nhiều 
CVHT đã rất linh hoạt trong việc trợ giúp SV 
như: giới thiệu dịch vụ, tổ chức văn nghệ 
thông qua đó giúp SV gắn bó với nhau hơn, 
hướng dẫn và giúp đỡ SV giải quyết những 
khó khăn, vướng mắc trong học tập; có trao 
đổi và góp ý về việc phát triển nhân cách, 
hành vi và đạo đức. 
Vẫn còn từ 0,3% - 5,9% CVHT hiện nay 
chưa “vào cuộc” với những vấn đề liên 
quan đến học tập, đời sống, sinh hoạt của 
SV. Lý giải cho điều này, khi trả lời phỏng 
vấn CVHT chia sẻ với chúng tôi: một CVHT 
103
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
thường cố vấn cho 3 nhóm ở 3 lớp SV nên 
sự sát sao với SV rất khó vì các em học 
ở các lớp học phần khác nhau. Việc đánh 
giá kết quả rèn luyện của SV cũng gặp khó 
khăn.
Có thể xem xét về mức độ hài lòng của 
SV đối với hiệu quả hoạt động của CVHT để 
thấy được thực trạng hoạt động của họ. Kết 
quả điều tra trên chỉ ra rằng, hơn 90% SV 
rất hài lòng và hài lòng với hoạt động tư vấn 
của CVHT . Những SV cảm thấy hài lòng về 
sự giúp đỡ của CVHT đã nhấn mạnh đến 
khía cạnh trách nhiệm của CVHT và sự hiểu 
biết về công việc của họ
Chỉ có từ 0,3 – 3,2% SV được điều tra 
không hài lòng với hoạt động của CVHT. 
Một số SV nói rằng, họ “không biết công 
việc của CVHT là gì? và việc có hoặc không 
có sự hiện diện của CVHT cũng không ảnh 
hưởng đến khả năng hoàn thành chương 
trình học của họ”.
Bộ phận CVHT này cho rằng nhiệm vụ 
cơ bản của mình là giúp cho lớp không vi 
phạm các nội quy, quy chế, tham gia đầy đủ 
các hoạt động của nhà trường. Vì thế, các 
CVHT dù quan tâm đến SV nhưng công tác 
cố vấn cho SV về việc sắp xếp kế hoạch 
học tập về NCKH vẫn gặp nhiều khó khăn, 
chưa thực hiện hiệu quả.
Do đó, việc tăng cường các giải pháp 
nhằm kịp thời hoàn thiện và nâng cao chất 
lượng công tác CVHT là yêu cầu thường 
xuyên được đặt ra trong đào tạo theo hệ 
thống TC.
 5. KẾT LUẬN
Trên 90% SV hài lòng với hoạt động tư 
vấn của CVHT. 97,7% CVHT hoàn thành 
và hoàn thành tốt tư vấn cho SV chương 
trình đào tạo, kế hoạch học tập phù hợp 
với bản thân, nhưng vẫn còn 1.9% SV phản 
hồi không nhận được sự tư vấn của CVHT, 
3,2% SV chưa hài lòng với công tác tư vấn 
của CVHT, 11,4% CVHT chưa giúp đỡ SV 
thiết kế chương trình học tập phù hợp. 
 Các kết quả nghiên cứu trên cho 
thấy năng lực tư vấn học tập của một số 
các CVHT chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần 
trợ giúp của SV. Một bộ phận nhỏ CVHT 
chưa nắm vững chương trình đào tạo, 
chưa hiểu những khó khăn của SV trong 
học tập. 
Vấn đề đặt ra Nhà trường cần có những 
biện pháp để nâng cao chất lượng của đội 
ngũ CVHT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Văn Điều (2013), Thực trạng 
khó khăn của sinh viên học kỳ 3 trường Đại 
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong 
quá trình học tập theo hệ thống tín chỉ, Tạp 
chí khoa học. Đại học Sư phạm thành phố 
Hồ Chí Minh (số 45).
2. Trần Thị Minh Đức. Kiều Anh Tuấn 
(2012), Cố vấn học tập trong các trường 
Đại học. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Khoa 
học Xã hội và Nhân văn (2012).
3. Lương Ngọc Hải (2014), Những thuận 
lợi và khó khăn trong hoạt động đào tạo 
theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học 
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí 
Khoa học. ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí 
Minh (số 59).
4. Nguyễn Chung Hải (2015), Thực trạng 
chất lượng đội ngũ cố vấn học tập ở trường 
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 
Tạp chí Khoa học. ĐH Sư phạm thành phố 
Hồ Chí Minh (số 11).
5. Nguyễn Thị Hằng Phương (2013), Kỹ 
năng tư vấn của Cố vấn học tập trong các 
trường Đại học. Luận án Tiến sỹ Tâm lý học. 
Học viện Khoa học Xã hội.
6. Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định, Quy định công tác Cố vấn học tập 
Ban hành kèm theo Quyết định số 858/
QĐ-ĐDN ngày 17/6/2014 của Hiệu trưởng 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
7. Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-
BGDĐT của Bộ giáo dục đào tạo ngày 
15/5/2014 về việc ban hành Quy chế đào 
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo 
hệ thống tín chỉ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
và Đào tạo.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cong_tac_co_van_hoc_tap_tai_truong_dai_hoc_dieu_d.pdf