Thực trạng giáo dục Việt Nam và định hướng đổi mới - Nguyễn Thị Mỹ Lộc
54 dân tộc (53 dân tộc thiểu số -
chiếm 14% tổng dân số cả nước)
58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc
trung ương (63 đơn vị hành
chính cấp trung ương).
Dân số: 88.775.500 (năm 2012).
29.6% sống ở khu vực thành thị
60.4% sống ở khu vực nông thôn
Tỉ số giới trung bình: 98nam/100
nữ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thực trạng giáo dục Việt Nam và định hướng đổi mới - Nguyễn Thị Mỹ Lộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng giáo dục Việt Nam và định hướng đổi mới - Nguyễn Thị Mỹ Lộc
+ Thực trạng giáo dục Việt Nam và định hướng đổi mới GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc Hà Nội, 15/04/2014 Việt Nam 54 dân tộc (53 dân tộc thiểu số - chiếm 14% tổng dân số cả nước) 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương (63 đơn vị hành chính cấp trung ương). Dân số: 88.775.500 (năm 2012). 29.6% sống ở khu vực thành thị 60.4% sống ở khu vực nông thôn Tỉ số giới trung bình: 98nam/100 nữ Nguồn: ệt_Nam Thực trạng giáo dục Việt Nam Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân. Số cơ sở GD tăng ở tất cả các cấp học, trong đó riêng ĐH tăng cao nhất với tỉ lệ 2.19 lần từ năm 2001 đến 2012; Trung tâm GDTX tăng 1,32 lần từ 2001-2012; trung tâm ngoại ngữ tăng 2.74 lần từ 2004-2012. 9528 13936 9362 1967 191 13172 15337 10797 2661 419 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 Mầm non Tiểu học THCS THPT CĐ,ĐH 2001-2002 2011-2012 Biểu đồ: Số lượng cơ sở GIÁO DỤC năm 2001 – 2012 Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Tỷ lệ trẻ học mẫu giáo và học sinh phổ thông có xu hướng tăng. Tỷ lệ dân số biết chữ tăng, trong độ tuổi từ 15-19 tăng từ 96.5% lên 98.1%. Tính đến 2012 có 59 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đã hoàn thành mục tiêu phổ cập GD THCS vào 2010. 3409823 6922624 5214045 2886090 3599663 7048493 4968302 2835025 3873445 7100950 4926401 2755210 4148356 7202767 4869839 2675320 0 5000000 10000000 15000000 20000000 25000000 30000000 Mầm non Tiểu học THCS THPT 2012-2013 2011-2012 2010-2011 2009-2010 Biểu đồ: Quy mô học sinh các cấp học, bậc học Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Từ năm học 2001-2002 đến năm học 2011-2012: Quy mô đào tạo ở TCCN tăng 2.3 lần; ở CĐ, ĐH tăng 1.49 lần Chất lượng giáo dục, đào tạo được nâng lên (khoảng 70% sinh viên có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp đối với các trường công lập). Tuy nhiên chất lượng giáo dục còn thấp so với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đát nước. 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 TCCN CĐ ĐH Dạy nghề 685163 576878 1358861 2015959 555684 724232 1453067 1991845 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013 Quy mô người học các cấp học bậc học Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Về công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục (nhất là đối với người DTTS, đối tượng chính sách, nữ giới) 14.1 3.47 0.41 15.69 5.51 0.75 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 Phổ thông TCCN CĐ, ĐH 2001-2002 2011-2012 Biểu đồ: Tỷ lệ học sinh, sinh viên DTTS Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Số lượng giáo viên và cán bộ QLGD tăng nhanh. Tuy nhiên QLGD và ĐT còn yếu kém, ôm đồm, sự vụ. QLNN về GD đại học, GD nghề nghiệp bị chia cắt, chồng chéo, phân tán. Nhiều cơ sở GDĐH, nghề nghiệp mới được nâng cấp không đáp ứng được điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Công tác quản lí chất lượng còn hạn chế, nặng về hình thức. Công tác đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục chưa đồng bộ, chưa đảm bảo độ tin cậy. 1.8 1 1.3 1.8 2 2.6 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Mẫu giáo Tiểu học THCS THPT TCCN Đại học Biểu đồ: Số lần tăng về số lượng nhà giáo từ 2001 đến 2012 Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Tỷ lệ nhà giáo đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn được nâng cao. Tình trạng thừa – thiếu giáo viên, phân bố không đều giữa các địa phương, các môn học vẫn còn diễn ra. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển xã hội. 91.13 97.08 99.63 99.22 99.6 61.3 46.2 6.93 0 20 40 60 80 100 120 Nhà trẻ Mẫu giáo Tiểu học THCS THPT Đạt chuẩn trở lên Trên chuẩn Biểu đồ: Tỷ lệ (%) giáo viên đạt chuẩn tại năm học 2011-2012 Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học tăng (giai đoạn 2001 - 2012) Tuy nhiên, đội ngũ nhà giáo và CBQL GD vừa thừa, vừa thiếu về số lượng và yếu về năng lực. Tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học thấp. Cơ cấu giáo viên giữa các lĩnh vực, ngành, không cân đối. 5.7 4.9 45.4 26.2 38.5 60.5 0 10 20 30 40 50 60 70 TCCN Cao đẳng Đại học 2001 2012 Biểu đồ: Tỷ lệ tăng GV có trình độ sau đại học 2001-2012 Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Cơ sở vật chất – kỹ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng thêm và có bước hiện đại hoá. Tuy nhiên, cơ chế tài chính và cơ sở vật chất giáo dục còn lạc hậu. Đến năm 2012, số phòng học mới đáp ứng được 65.5% yêu cầu, còn 48.850 phòng học chưa được đầu tư, .... Nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho trường học tại các địa phương cần số vốn khoảng 234.000 tỷ đồng. Thực trạng giáo dục Việt Nam Xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng 843 1052 1064 1168 1400 1749 49 54 72 74 83 92 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2007 2008 2009 2010 2011 2012 GDP/đầu người (USD) Chi cho GD&ĐT 1 đầu dân/năm (USD) Nguồn: Bộ GD&ĐT (2013) Thực trạng giáo dục Việt Nam Dạy nghề Tiếp tục được phát triển về quy mô, chất lượng đào tạo được nâng cao. Hệ thống dạy nghề chuyển mạnh đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu. Bước đầu đã có sự gắn kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp. Tuy nhiên: Chưa gắn với quy hoạch phát triển nhân lực với quy hoạch phát triển nghề. Xã hội hoá dạy nghề được triển khai chưa tốt. Chất lượng đào tạo nghề nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp và của thị trường lao động. Sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề còn lỏng lẻo. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT Cơ hội và thách thức Thuận lợi: Đất nước ổn định về chính trị, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm qua. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với giáo dục. Tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, của nền kinh tế tri thức. Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu. Xu hướng phát triển mới của giáo dục trên thế giới: xây dựng xã hội học tập; học tập suốt đời; đại chúng hoá, đa dạng hoá, toàn cầu hoá, hội nhập và hợp tác cùng với cạnh tranh quốc tế về giáo dục Truyền thống hiếu học và chăm lo cho giáo dục của nhân dân. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT Cơ hội và thách thức Thách thức: Nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho giáo dục của Nhà nước và phần đông gia đình còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển không đều giữa các địa phương. Tư duy bao cấp, sức ì trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Khoảng cách phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo giữa nước ta và các nước tiên tiến trong khu vực, trên thế giới có xu hướng gia tăng. 4 Bài toán đặt ra đối với giáo dục Việt Nam Chất lượng giáo viên: Thụ động, thiếu sự đầu tư về phát triển nghề nghiệp. Chất lượng chương trình: Nặng về lý thuyết, coi nhẹ thực hành. Định hướng đào tạo: Tập trung vào khoa học tự nhiên, coi nhẹ khoa học xã hội và nhân văn. Chất lượng đầu ra: Coi trọng bằng cấp và lý thuyết mà ít tính ứng dụng và đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Giải pháp chung Ý chí và quyết tâm cao của lãnh đạo. Đội ngũ thực hiện cần thay đổi về tư duy và nhận thức, cần được đào tạo lại. Giải pháp đề xuất - Bài toán về chất lượng giáo viên Chính sách đổi mới trong đào tạo giáo viên cần phải đồng bộ. Hệ thống đào tạo giáo viên cần được xây dựng theo hướng mở và liên tục. Chú trọng cân đối giữa số lượng và chất lượng, hình thành năng lực nghề nghiệp và nhân cách trong đào tạo giáo viên. Đổi mới hình thức, phương pháp đánh giá chất lượng giáo viên theo hướng chuẩn hoá. Giải pháp đề xuất - Bài toán về chất lượng chương trình Phát triển chương trình giáo dục theo hướng cân đối giữa lý thuyết và thực hành, phát triển năng lực của người học gắn với nhu cầu nguồn nhân lực trong nước và hội nhập quốc tế. Phát triển chương trình giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp với quy luật khách quan. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong phát triển chương trình giáo dục. Giải pháp đề xuất - Bài toán về định hướng đào tạo Cân đối về định hướng đào tạo giữa các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn. Đảm bảo cơ cấu phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia; với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề, và yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Giải pháp định hướng – Bài toán về chất lượng đầu ra Đổi mới một cách hệ thống các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục) theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, gắn với nhu cầu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Chuyển đổi quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang tăng cường năng lực thực hành, đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu, khuyến khích học tập suốt đời. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Thường xuyên đánh giá chất lượng đào tạo, sự hài lòng của xã hội để kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng đào tạo. Tài liệu tham khảo Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (2013). Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê. Trân trọng cảm ơn!
File đính kèm:
- thuc_trang_giao_duc_viet_nam_va_dinh_huong_doi_moi_nguyen_th.pdf