Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Abstract: Enhancing the quality of teachers and education administrators is an important and

frequent task. Determining the importance of this, the article contributes to the assessment of the

current status of senior management in Vinh Long province in terms of scale; quality; age structure,

sex and ethnicity, level of education; From there, there are some solutions to develop the

management staff in the province to improve the quality of management staff, to meet the

requirements of renewing the new general education curriculum.

pdf 5 trang yennguyen 2540
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 12-15; 25 
12 
Email: nnkhuongsgddtvlong@gmail.com 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
TỈNH VĨNH LONG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
Nguyễn Ngọc Khương - Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long 
Bành Kim Oanh - Học viên cao học K 27, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài: 28/08/2018; ngày sửa chữa: 15/09/2018; ngày duyệt đăng: 26/10/2018. 
Abstract: Enhancing the quality of teachers and education administrators is an important and 
frequent task. Determining the importance of this, the article contributes to the assessment of the 
current status of senior management in Vinh Long province in terms of scale; quality; age structure, 
sex and ethnicity, level of education; From there, there are some solutions to develop the 
management staff in the province to improve the quality of management staff, to meet the 
requirements of renewing the new general education curriculum. 
Keywords: Management administrators, school management administrators, educational 
management administrators, training, professional development. 
1. Mở đầu 
Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm 
trong chiến lược phát triển KT-XH đất nước là phát triển 
nguồn lực con người; trong đó, đội ngũ cán bộ quản lí 
(CBQL) là then chốt. Bác Hồ đã dạy “có cán bộ tốt việc 
gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do 
cán bộ tốt hoặc kém” [1]. Vì vậy, xây dựng, nâng cao 
chất lượng đội ngũ CBQL phải được đặt lên hàng đầu 
trong mọi giai đoạn của phát triển đất nước. 
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội 
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI 
về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT chỉ ra: để phát triển 
đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới 
GD-ĐT thì cần phải “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào 
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn 
với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc 
phòng và hội nhập quốc tế” [2]. Chính vì vậy, phát triển 
đội ngũ CBQL giáo dục các cấp nói chung, CBQL các 
trường trung học phổ thông (THPT) nói riêng đáp ứng 
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT là nhiệm vụ 
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Bài viết đánh giá thực 
trạng đội ngũ CBQL các trường THPT, từ đó đề xuất các 
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường 
THPT tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới 
chương trình giáo dục phổ thông. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí trường trung 
học phổ thông tỉnh Vĩnh Long 
2.1.1. Về quy mô 
Tính đến đầu năm học 2017-2018, tỉnh Vĩnh Long có 
31 trường THPT, với 98 CBQL, 2.379 giáo viên. Theo 
quy định của Điều lệ Trường trung học cơ sở, THPT và 
trường phổ thông có nhiều cấp học thì số lượng CBQL 
cơ bản đủ theo quy định, còn một số trường THPT thiếu 
phó hiệu trưởng do nghỉ hưu theo chế độ, Sở GD-ĐT 
đang làm quy trình bổ nhiệm. 
2.1.2. Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc (xem bảng 1) 
Bảng 1. Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc của đội ngũ CBQL 
các trường THPT tỉnh Vĩnh Long 
Tổng 
số 
Độ tuổi 
Dưới 30 tuổi Từ 31-40 tuổi Từ 41-50 tuổi Từ 51-60 tuổi 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
100 
Nam 0 0 30 30 13 13 36 36 
Nữ 0 0 05 5 11 11 05 5 
Dân tộc 
Khmer 
0 0 0 0 0 01 1 
(Nguồn: Sở GD-ĐT Vĩnh Long (năm 2017)) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 12-15; 25 
13 
Bảng 1 cho thấy: đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh 
Vĩnh Long có sự phân bố chưa hợp lí về độ tuổi, đối tượng 
trẻ tuổi và cao tuổi chênh nhau khá lớn: từ 51 tuổi trở lên 
chiếm tỉ lệ 41%, dưới 30 tuổi không có đối tượng nào; từ 
31-40 tuổi chiếm tỉ lệ 35%; từ 41-50 tuổi chiếm tỉ lệ 24%. 
Sự phân hóa về độ tuổi của đội ngũ CBQL sẽ không đảm 
bảo tính ổn định và tính kế thừa giữa các thế hệ. Số lượng 
CBQL ở độ tuổi từ 31-50 tuổi chiếm tỉ lệ 59%. Ở độ tuổi 
này, phần lớn CBQL có sức khỏe tốt, có khả năng tiếp cận 
nhanh những cái mới, có kinh nghiệm và trải nghiệm trong 
công tác, có cách nhìn nhận và đánh giá khách quan, chín 
chắn trong việc xử lí các tình huống trong quản lí. Đội ngũ 
CBQL các trường THPT có độ tuổi từ 51 tuổi trở lên 
chiếm tỉ lệ khá lớn (41%). Đây là độ tuổi có rất nhiều kinh 
nghiệm trong công tác quản lí, phần lớn trưởng thành từ 
nhà giáo có chuyên môn vững vàng, có trải nghiệm trong 
công tác quản lí, nhưng một số trong đội ngũ CBQL này 
cũng dễ sa vào chủ quan, một số khác còn bảo thủ, quản lí 
theo lối mòn, không còn nhạy bén với kiến thức mới, ngại 
đổi mới, ngại học tập và nghiên cứu đổi mới sáng tạo 
Như vậy, cần phải “trẻ hóa” đội ngũ CBQL các trường 
THPT tỉnh Vĩnh Long để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo 
dục hiện nay. 
Về giới tính, tỉ lệ CBQL là nữ chiếm 21%, CBQL nam 
chiếm 79%. Tỉ lệ này cho thấy, đội ngũ CBQL các trường 
THPT tỉnh Vĩnh Long chưa đảm bảo cân đối về giới tính; 
tỉ lệ nữ tham gia công tác quản lí các trường THPT còn 
thấp, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt 
CBQL nữ còn hạn chế. Sở GD-ĐT cần chú trọng hơn công 
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn đối với cán 
bộ, giáo viên nữ để khắc phục sự mất cân đối này. 
Với yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL các trường 
THPT ngày càng cao, theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo 
đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng và 
nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh đòi hỏi ngành 
Giáo dục của tỉnh cần làm tốt công tác quy hoạch, đào 
tạo, bồi dưỡng tạo nguồn CBQL trẻ bổ sung cho các đơn 
vị đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng nhằm thực hiện 
tốt đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục cả nước nói 
chung, tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Đây là nhiệm vụ quan 
trọng mà Sở GD-ĐT và lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính 
quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm. 
2.1.3. Cơ cấu theo trình độ đào tạo (xem bảng 2) 
Đội ngũ CBQL đóng một vai trò đặc biệt quan trọng 
trong sự phát triển bền vững của các nhà trường. Nhận 
thức được điều này, trong nhiều năm qua, Sở GD-ĐT 
Bảng 2. Cơ cấu theo trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long (năm 2017) 
Trình 
độ đào 
tạo, bồi 
dưỡng 
Trình độ chuyên môn Trình độ quản lí 
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ 
Cử nhân 
quản lí 
giáo dục 
Thạc sĩ 
quản lí 
giáo dục 
Bồi dưỡng 
quản lí 
giáo dục 
Quản lí 
hành chính 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
100 76 76 24 24 0 0 0 0 04 4 96 96 100 100 
Bảng 3. Kết quả đánh giá theo Chuẩn đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 
các trường THPT năm học 2017-2018 
Đối 
tượng 
Tổng số 
CBQL 
Số 
lượng 
CBQL 
được 
đánh giá 
Mức độ đạt chuẩn 
Ghi chú 
Xuất sắc Khá Trung bình Kém 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
SL 
Tỉ lệ 
(%) 
Hiệu 
trưởng 
30 30 07 23,3 23 76,7 0 0 0 0 
Phó 
hiệu 
trưởng 
70 68 52 74,5 16 23,5 0 0 0 0 
02 phó 
hiệu 
trưởng 
mới 
Tổng 
cộng 
100 98 59 60,2 39 39,8 0 0 0 0 
(Nguồn: Sở GD-ĐT Vĩnh Long) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 12-15; 25 
14 
Vĩnh Long đã có sự đầu tư khá tốt cho đội ngũ cán bộ 
lãnh đạo các trường THPT, tạo điều kiện thuận lợi cho 
CBQL được đi đào tạo (đào tạo trên chuẩn 18 người), bồi 
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ 
chính trị (100%). Về cơ bản số lượng CBQL đầy đủ, đáp 
ứng được công tác quản lí của các trường THPT trên địa 
bàn tỉnh. Đội ngũ CBQL các trường đạt được chuẩn đào 
tạo theo quy định của Bộ GD-ĐT. 100% CBQL đạt trình 
độ từ đại học trở lên, trong đó CBQL có trình độ sau đại 
học chiếm tỉ lệ 24%. Tuy nhiên, số CBQL có trình độ 
thạc sĩ quản lí giáo dục đạt thấp (4%). Như vậy, vấn đề 
đặt ra là cần có giải pháp phát triển đội ngũ CBQL THPT 
cho phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng quản lí 
trường học hiện nay. 
2.1.4. Về chất lượng 
Kết quả đánh giá theo Chuẩn đối với hiệu trưởng, phó 
hiệu trưởng các trường THPT năm học 2017-2018 của 
Sở GD-ĐT Vĩnh Long như sau (xem bảng 3 trang trước): 
Qua khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các 
trường THPT tỉnh Vĩnh Long, có thể rút ra kết luận: 
- Đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long 
không ngừng được phát triển cả về số lượng và chất 
lượng; đa số CBQL các trường THPT có bản lĩnh chính 
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; 100% đạt chuẩn về 
trình độ đào tạo, có kinh nghiệm trong công tác quản lí, 
tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối, 
nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo 
dục; đa số CBQL có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo 
và tâm huyết với sự nghiệp đổi mới giáo dục. 
- Việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL các 
trường THPT được Sở GD-ĐT thực hiện đúng quy trình, 
thủ tục. Việc sử dụng và bố trí CBQL được thực hiện 
đúng chuyên môn, sở trường, khả năng, tạo điều kiện tốt 
nhất để CBQL phát huy năng lực. 
- Đội ngũ CBQL các trường THPT được bồi dưỡng 
ngắn hạn về quản lí giáo dục, chuyên môn nghiệp vụ, 
quản lí hành chính nhà nước; được cử đi đào tạo tập trung 
hoặc tại chức các lớp lí luận chính trị cao cấp, trung cấp 
và các lớp đào tạo thạc sĩ quản lí giáo dục. 
Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ CBQL các 
trường THPT còn bộc lộ nhiều hạn chế: vẫn còn một 
số CBQL thiếu nhạy bén, chậm đổi mới, còn làm việc 
theo kinh nghiệm, tập trung vào giải quyết sự vụ, thiếu 
tính chiến lược, tầm nhìn; đội ngũ CBQL trẻ còn thiếu 
kinh nghiệm thực tiễn, kĩ năng hoạt động còn hạn chế. 
Công tác quy hoạch đội ngũ CBQL chưa thật tốt, chưa 
có tính chiến lược lâu dài, thực hiện chưa thường 
xuyên, quyết liệt, có lúc chưa gắn với việc đào tạo, bồi 
dưỡng và bố trí sử dụng, một số nơi còn nặng tính cục 
bộ địa phương trong bố trí, sử dụng. Công tác đào tạo, 
bồi dưỡng CBQL có lúc chưa theo quy hoạch, kế 
hoạch dài hạn; thiếu tính hệ thống và sự liên thông 
giữa các chương trình bồi dưỡng CBQL, vì vậy chưa 
phù hợp với ngành Giáo dục. Nội dung, phương pháp, 
hình thức bồi dưỡng CBQL chưa thực sự đổi mới, đa 
dạng, thiếu những khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức 
ngắn ngày nhằm đáp ứng sự thay đổi liên tục trong 
giáo dục và công tác quản lí giáo dục. 
Từ thực trạng trên, có thể thấy, phát triển đội ngũ 
CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long là nhiệm vụ 
quan trọng, cần thiết trong giai đoạn đổi mới căn bản, 
toàn diện GD-ĐT hiện nay. Ngành GD-ĐT tỉnh Vĩnh 
Long cần có những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất 
lượng đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, 
toàn diện GD-ĐT hiện nay. 
2.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí 
các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long 
2.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ 
quản lí 
Ðội ngũ CBQL có vai trò quan trọng trong đổi mới 
giáo dục phổ thông; là một trong những lực lượng trực 
tiếp góp phần hoạch định chủ trương, chính sách, đề án, 
chiến lược và các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông; 
là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của 
đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT. 
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL nói 
chung, đội ngũ CBQL các trường THPT nói riêng là 
công việc cốt lõi của công tác cán bộ, công tác quy hoạch 
phải đi trước, phải thực hiện thường xuyên, đúng quy 
trình, phải được kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, so 
sánh với yêu cầu đặt ra để có sự điều chỉnh quy hoạch 
kịp thời. 
Việc phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT phải 
dựa vào quy hoạch tổng thể ngành GD-ĐT. Quy hoạch 
tổng thể của các nhà trường THPT là “Kế hoạch chiến 
lược phát triển các trường THPT giai đoạn 2016-2020 và 
tầm nhìn đến năm 2025”. Thực hiện tốt công tác dự báo 
về quy mô phát triển các trường trên cơ sở nắm tình hình 
và phát triển KT-XH của địa phương, nhu cầu về đội ngũ 
CBQL của từng trường THPT. Từ đó, xây dựng quy 
hoạch phát triển CBQL theo từng thời kì: ngắn hạn, trung 
hạn, dài hạn. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL đòi hỏi 
cần xác định rõ về số lượng, cơ cấu độ tuổi, giới tính và 
các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư 
phạm, chuẩn hiệu trưởng, về nhận thức chính trị, kiến 
thức tin học, ngoại ngữ, khả năng nghiên cứu khoa học 
sư phạm ứng dụng, năng lực quản lí, đặc biệt là năng lực 
quản trị nhà trường THPT. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 12-15; 25 
15 
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, kế hoạch phát triển 
của từng trường trong từng giai đoạn để bổ sung lực 
lượng giáo viên trẻ vào diện quy hoạch, muốn vậy cần: 
Xây dựng các tiêu chí cụ thể để tuyển chọn đội ngũ 
CBQL, xây dựng chính sách trong tuyển chọn đội ngũ 
CBQL [3]. 
2.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán 
bộ quản lí 
Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đòi hỏi 
phải có đội ngũ CBQL giáo dục các cấp đủ năng lực đáp 
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh mới. Vì vậy, việc 
phát triển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục 
cần thực hiện một cách có hệ thống, từ mục tiêu, nội 
dung, chương trình đến phương thức đào tạo, bồi dưỡng 
theo hướng phát triển năng lực thực hiện nhiệm vụ của 
đội ngũ CBQL. 
Trên cơ sở xem xét về chương trình giáo dục phổ 
thông tổng thể, chương trình môn học, xác định những 
vấn đề đặt ra cho hiệu trưởng khi quản lí hoạt động giáo 
dục theo chương trình mới, cần thiết kế lại chương trình 
bồi dưỡng CBQL trường phổ thông theo hướng tiếp cận 
mới của Chương trình phổ thông. Bám sát chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên phổ thông, chuẩn hiệu trưởng trường 
phổ thông để có nội dung phù hợp giúp người CBQL có 
kiến thức, kĩ năng cần thiết khi quản lí nhà trường. Chú 
trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực 
quản trị nhà trường cho CBQL giáo dục các cấp. 
Trong nội dung chương trình bồi dưỡng CBQL, cần 
lưu ý những nội dung hướng dẫn cách phân cấp, phân 
quyền trong nhà trường để mỗi tổ chức trong nhà trường 
như tổ chuyên môn hoặc cá nhân mỗi giáo viên được tự 
chủ, linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Về 
phương thức quản lí cũng nên chuyển từ việc quản lí 
giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện sang quản lí kết quả 
để nâng cao tính chủ động cho đội ngũ CBQL. Cần thiết 
kế các module theo các nội dung chương trình bồi dưỡng 
và sử dụng phối hợp hiệu quả với các phương pháp dạy 
học tích cực khác trong quá trình hướng dẫn các CBQL 
học tập. Đồng thời, tăng cường thời lượng của chương 
trình bồi dưỡng cho hoạt động tham quan, học tập các cơ 
sở giáo dục tiên tiến, điển hình. Một số nội dung của 
chương trình bồi dưỡng có thể thực hiện theo hình thức 
E-learning để giảm thời gian và chi phí, đồng thời tăng 
tính tích cực của người học. 
2.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích, 
đãi ngộ; xây dựng môi trường và tạo động lực làm việc 
cho đội ngũ cán bộ quản lí 
Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đối với 
CBQL các trường THPT là nhân tố quan trọng để phát 
triển phẩm chất, năng lực của người CBQL, góp phần 
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chế độ chính 
sách khoa học, hợp lí là động lực thúc đẩy tính tích cực, 
sự sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của CBQL. Đó chính 
là sự kết hợp hài hòa, hiệu quả giữa lợi ích vật chất và 
tinh thần, giữa tập thể và cá nhân, giữa cống hiến và đãi 
ngộ, đem lại sự bình đẳng và công bằng hơn; thể hiện sự 
trân trọng và quan tâm của Đảng, Nhà nước, của ngành 
và xã hội đối với đội ngũ CBQL các trường THPT. 
2.2.4. Đảm bảo các điều kiện triển khai thực hiện việc 
phát triển đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung học 
phổ thông tỉnh Vĩnh Long 
Trước hết, cần tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết 
bị đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT 
trong điều kiện hiện nay. Khai thác triệt để và sử dụng có 
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, đầu tư mới 
khi cần thiết và phù hợp với quy hoạch phát triển của hệ 
thống giáo dục. Ưu tiên thực hiện mục tiêu “kiên cố hóa” 
trường lớp, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật, 
đặc biệt là ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong 
công tác quản lí phù hợp với “Cuộc cách mạng công 
nghiệp 4.0”. Đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho 
công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ CBQL 
trong tình hình hiện nay. 
3. Kết luận 
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo 
dục là một nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành 
động của ngành Giáo dục triển khai thực hiện Nghị quyết 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị 
quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 
2016-2020 và Chương trình hành động của Chính phủ 
nhiệm kì 2016-2021, trong đó “phát triển đội ngũ nhà 
giáo và CBQL giáo dục là khâu then chốt của đổi mới 
căn bản, toàn diện GD-ĐT”. Vì vậy, việc tăng cường bồi 
dưỡng và xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục theo hướng 
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng, đồng 
bộ về cơ cấu, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm 
chất đạo đức, lối sống, có lương tâm nghề nghiệp, có 
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày 
càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nhằm tạo 
ra nguồn nhân lực chất lượng cao là việc làm rất cần thiết 
và có ý nghĩa thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu mà Nghị 
quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp 
hành Trung ương khóa XI đã đề ra. Chính vì vậy, việc đề 
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL 
các trường THPT tỉnh Vĩnh Long đáp ứng yêu cầu đổi 
mới chương trình giáo dục phổ thông là hết sức cấp thiết 
trong bối cảnh hiện nay. 
(Xem tiếp trang 25)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 442 (Kì 2 - 11/2018), tr 21-25 
25 
Sơn cần chú trọng đến mức độ ảnh hưởng của các yếu tố 
chủ quan cũng như khách quan nêu trên. 
3. Kết luận 
Trong những năm qua, được sự quan tâm, hỗ trợ của 
Trung ương, sự quyết tâm của các địa phương nói chung 
cũng như tại địa phương huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 
nói riêng, việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong giáo dục 
phổ thông đối với học sinh dân tộc thiểu số đã đạt được 
nhiều kết quả tích cực, góp phần thiết thực trong việc duy 
trì tỉ lệ học sinh ở bậc tiểu học và trung học cơ sở đến 
trường, đến lớp cũng như nâng cao chất lượng giáo dục 
của huyện. Sự đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của các 
yếu tố chủ quan và khách quan nêu trên sẽ góp phần làm 
cho việc thực thi chính sách hỗ trợ trong giáo dục cho 
học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học và trung học cơ sở 
đạt nhiều kết quả tích cực, từng bước nâng cao chất lượng 
giáo dục cho đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Chính phủ (2015). Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, 
ngày 2/10/ 2015 quy định về cơ chế thu, quản lí học 
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục 
quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ 
chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 
2020-2021. 
[2] Chính phủ (2016). Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, 
ngày 18/07/2016 quy định chính sách hỗ trợ học sinh 
và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. 
[3] Chính phủ (2017). Nghị định số 57/2017/NĐ-CP, 
ngày 09/05/2017 quy định chính sách ưu tiên tuyển 
sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, 
sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người. 
[4] Hội đồng Dân tộc (2017). Công văn số 
446/HĐDT14 ngày 29/12/2017: Báo cáo tình hình 
thực hiện chính sách, pháp luật về hỗ trợ phát triển 
giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 
2010-2017. 
[5] Phùng Thị Phong Lan (2015). Thực hiện chính sách 
giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số khu vực 
miền núi phía Bắc. Tạp chí Quản lí nhà nước, Học 
viện Hành chính Quốc gia, số 2/2015, tr 84-88. 
[6] Nguyễn Đăng Thành (2010). Một số vấn đề về phát 
triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cho sự nghiệp 
đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam. 
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
[7] Lê Hoàng Dự (2018). Quản lí nhà nước về giáo dục 
ở vùng dân tộc thiểu số khu vực đồng bằng sông Cửu 
Long. Tạp chí Giáo dục, số 428, tr 1-6. 
[8] Đinh Thị Phương Lan (2017). Chính sách tài chính 
đối với học sinh phổ thông dân tộc thiểu số trong bối 
cảnh hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 419, tr 10-13. 
[9] Đặng Thị Lan - Trương Thị Thảo (2016). Các yếu 
tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với hoạt động 
học tập của sinh viên dân tộc thiểu số. Tạp chí Giáo 
dục, số đặc biệt tháng 12/2016, tr 71-74. 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP... 
(Tiếp theo trang 15) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2010). Hồ Chí Minh 
toàn tập. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[3] Ban Chấp hành Trung ương (2004). Chỉ thị số 
40/2004 ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng 
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí 
giáo dục. 
[4] Nguyễn Phúc Châu (2010). Quản lí nhà trường. 
NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển 
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục 
Việt Nam. 
[6] Bộ GD-ĐT. (2009). Thông tư số 29/2009/TT/BGDĐT 
ngày 20/10/2009 về quy định Chuẩn hiệu trưởng 
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông 
và trường phổ thông có nhiều cấp học. 
[7] Vũ Văn Hiền (2007). Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo, quản lí nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. NXB 
Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
[8] Sở GD-ĐT Vĩnh Long (2017). Báo cáo về số lượng, 
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung 
học phổ thông tỉnh Vĩnh Long năm 2017. 
[9] Phạm Bích Thủy (2018). Xây dựng chương trình bồi 
dưỡng cán bộ quản lí giáo dục trường trung học phổ 
thông đáp ứng chuẩn hiệu trưởng. Tạp chí Giáo dục, 
số 431, tr 1-3; 10. 
[10] Huỳnh Thành Nguơn (2017). Đổi mới quản lí phát 
triển phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ quản lí 
trường trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 
403, tr 6-10. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_can_bo_q.pdf