Ứng dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê trong đánh giá kết quả đào tạo sinh viên trường Đại học Quảng Nam

Tóm tắt: Điểm số tuyển sinh đầu vào và điểm số kết quả quá trình đào tạo là một

khía cạnh để đánh giá chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục đại học. Khi dữ liệu

này được sưu tập đầy đủ và tin cậy là cơ sở để đưa ra những kết luận về chất lượng

đào tạo có ý nghĩa về mặt thống kê. Ngoài ra bài báo nghiên cứu khoa học này trình

bày một cách có hệ thống tất cả các loại kiểm định giả thuyết tương ứng với những

nhận định đó.

pdf 14 trang yennguyen 3220
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê trong đánh giá kết quả đào tạo sinh viên trường Đại học Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê trong đánh giá kết quả đào tạo sinh viên trường Đại học Quảng Nam

Ứng dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê trong đánh giá kết quả đào tạo sinh viên trường Đại học Quảng Nam
 1 
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT 
THỐNG KÊ TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO 
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 
Lê Phước Thành1 
Tóm tắt: Điểm số tuyển sinh đầu vào và điểm số kết quả quá trình đào tạo là một 
khía cạnh để đánh giá chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục đại học. Khi dữ liệu 
này được sưu tập đầy đủ và tin cậy là cơ sở để đưa ra những kết luận về chất lượng 
đào tạo có ý nghĩa về mặt thống kê. Ngoài ra bài báo nghiên cứu khoa học này trình 
bày một cách có hệ thống tất cả các loại kiểm định giả thuyết tương ứng với những 
nhận định đó. 
Từ khóa: Thống kê mô tả, Thống kê suy diễn, Kiểm định giả thuyết, Ý nghĩa 
thống kê. 
1 . Mở đầu 
Từ năm 2002, Bộ GD&ĐT đã triển khai thi theo phương thức “3 chung” vào đại 
học trên cả nước, đó là chung đề thi, ngày thi và dùng chung kết quả xét tuyển. Tiếp 
theo là những cải tiến về gộp kỳ thi tốt nghiệp với kỳ thi đại học, xây dựng mức điểm 
sàn và những phương thức xét tuyển theo sự phát triển của kỹ thuật công nghệ. Với 
những đột phá đó, Bộ GD&ĐT đã giảm tải khá nhiều về áp lực kỳ thi (nhất là về mặt 
chi phí) và hướng đến xây dựng một bằng chất lượng chung cho cả nước. Với kỹ thuật 
cơ sở dữ liệu dùng chung kết quả tuyển sinh (điểm đầu vào) này các trường đại học dễ 
dàng kết nối với dữ liệu kết quả đào tạo (điểm đầu ra) để có những phân tích, đánh giá 
sâu hơn toàn bộ khóa đào tạo. 
Chất lượng đào tạo là một khái niệm đa chiều, nó được nhìn nhận ở các góc độ 
khác nhau. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào” hoặc “đầu ra”, “chất lượng được 
đánh giá bằng giá trị gia tăng”, “sự hài lòng của các bên liên quan” [4]. 
Dưới góc độ đo lường năng lực sinh viên ra trường, chất lượng đào tạo của một 
cơ sở giáo dục bao gồm mức độ đạt được các chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 
(kiến thức, kỹ năng và thái độ). Các kết quả này được đánh giá bằng điểm số. Bằng 
cảm tính các bên liên quan thường đưa ra những nhận định chủ quan về kết quả đào 
tạo của nhà trường, chẳng hạn: (i) kết quả đầu vào thấp thì kết quả đầu ra của nhà 
1 . ThS. Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, trường Đại học Quảng Nam 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
2 
trường sẽ thấp, (ii) chất lượng đầu ra của khối ngành sư phạm sẽ cao hơn khối ngành 
ngoài 
sư phạm vì chất lượng đầu vào cao hơn,  Những nhận định này chỉ là võ đoán chưa 
được kiểm định. 
Đánh giá chất lượng đào tạo hiện nay, theo truyền thống vẫn sử dụng các phương 
pháp như thống kê mô tả, phân phối chuẩn, tần suất, trình bày dữ liệu bằng bảng, biểu 
đồ  dựa trên các số liệu tổng hợp này để đưa ra những nhận định về kết quả đào tạo. 
Tuy nhiên, đối với một nhận định cần phải kiểm định bằng một phương pháp thống kê 
cụ thể trên tập dữ liệu sưu tập được để đảm bảo độ tin cậy của nhận định. 
Xuất phát từ những yêu cầu trên, bài báo này áp dụng những phương pháp kiểm 
định giả thuyết trên tập dữ liệu đã sưu tập được để công nhận hoặc bác bỏ những nhận 
định thường có ở những cơ sở giáo dục đại học. Tập dữ liệu dùng trong bài báo này là 
tập dữ liệu hoàn toàn trung thực được sưu tập tại một trường đại học ở miền Trung của 
khóa đào tạo đại học 4 năm 2013-2017. 
2. Nội dung 
2.1. Bài toán kiểm định giả thuyết 
2.1.1. Giới thiệu 
Trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, giáo dục có những bài toán đặt ra yêu cầu kiểm 
tra tính đúng sai của một nhận định khi chỉ dựa vào một ít số liệu cảm nhận được. Khi 
đó phải thực hiện việc kiểm định dựa trên thông tin có từ một mẫu, bằng những phương 
pháp thống kê cụ thể. 
Kiểm định giả thuyết là quá trình dựa vào các thông tin của mẫu để đưa ra 
kết luận là bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết của tổng thể [3]. 
2.1.2. Giả thuyết thống kê 
Dựa vào kết quả thống kê trên mẫu, người quan sát luôn đưa ra một nhận định 
cho tổng thể. Để kiểm định giả thuyết này, ta nên bắt đầu từ một giả sử trái với nhận 
định (trái với điều chúng ta mong muốn, ta cần sưu tập nhiều bằng chứng để cố gắng 
bác bỏ giả thuyết), điều giả sử này gọi là giả thuyết không H0( Null Hypothesis) cho 
là đúng lúc ban đầu. Giả thuyết đối H1(Alternative Hypothesis) nhận giá trị đúng khi 
bác bỏ giả thuyết H0 (H0 sai) và nhận giá trị sai khi chấp nhận giả thuyết H0 (H0 đúng) 
[2] , [3]. 
2.1.3. Các loại sai lầm 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
3 
Không phải bất cứ việc kiểm định giả thuyết nào là hoàn toàn đúng với thực tế, 
ta gọi đây là các loại sai lầm. 
Sai lầm loại 1 (loại α) là sai lầm khi bác bỏ giả thuyết H0, trong khi đó trình trạng 
thực tế là đúng. 
Sai lầm loại 2 (loại β) là sai lầm khi công nhận giả thuyết H0, trong khi đó trình 
trạng thực tế là sai. 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
4 
Bảng 1. Các loại sai lầm trong kiểm định giả thuyết 
 Thực tế 
Giả thuyết H0 đúng Giả thuyết H0 sai 
Chấp nhận giả thuyết H0 
Quyết định đúng 
Sai lầm loại 2 (loại β) 
Bác bỏ giả thuyết H0 Sai lầm loại 1 (loại α) Quyết định đúng 
2.1.4. Miền bác bỏ và miền chấp nhận 
Miền chấp nhận là miền chứa các giá trị thống kê mà tại đó giả thuyết H0 được 
chấp nhận. (Miền chưa đủ các chứng cứ để bác bỏ giả thuyết) 
Miền bác bỏ là miền chứa các giá trị thống kê mà tại đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. 
Khi thu thập chứng cứ đến một điểm tới hạn nào đó thì chuyển sang miền bác bỏ-Miền 
có đủ (hoặc nhiều hơn) chứng cứ để bác bỏ giả thuyết [3]. 
2.1.5. Mức ý nghĩa αvà giá trị P 
Giả thuyết là một tuyên bố về số liệu thực nghiệm và sự khác biệt có thể xuất 
hiện trong tổng thể. Theo quy tắc chung, mức ý nghĩa (hay alpha) thường được chọn 
ở mức 0,05, nghĩa là khả năng kết quả quan sát sự khác biệt được nhìn thấy trên số liệu 
là ngẫu nhiên chỉ là 5% (hay là xác suất tối đa cho phép giả thuyết H0 bị bác bỏ, nếu 
có điều kiện chọn 100 mẫu thì sẽ có 5 mẫu phạm phải sai lầm loại 1) 
Trong khi đó giá trị P (P-Value) (phần mềm gọi là giá trị sig) là xác suất phạm 
phải sai lầm loại 1 với thông tin từ tập mẫu tính toán được. Nhận thấy rằng khi xác 
suất càng cao thì hậu quả khi bác bỏ giả thuyết H0 càng lớn (và ngược lại). Quy tắc 
chung để công nhận hay bác bỏ giả thuyết H0 như sau: 
Nếu sig>α thì chấp nhận giả thuyết H0 
Nếu sig≤α thì bác bỏ giả thuyết H0 [4] 
2.2 . Kiểm định các giả thuyết 
Để thực hiện các phương pháp kiểm định giả thuyết, tập dữ liệu được sưu tập từ 
khóa tuyển sinh đại học năm 2013 và tốt nghiệp năm 2017 tại trường đại học Quảng 
Nam gồm 12 ngành đào tạo và 2 khối ngành sư phạm và ngoài sư phạm. 
Tập dữ liệu kết quả đầu vào được lấy theo kỳ thi tuyển sinh đại học của Bộ Giáo 
dục và Đào tạo năm 2013 gồm điểm 3 môn thi và các thông tin khác như đối tượng, 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
5 
khu vực ưu tiên, khối ngành, ngành trúng tuyển... Điểm đầu vào được tính theo trung 
bình chung của 3 môn thi và xếp loại kết quả đầu vào theo điểm trung bình chung này 
theo các mức “Xuất sắc”, “Giỏi”, “Khá”, “Trung bình”,  
Tập dữ liệu kết quả đầu ra được lấy theo điểm trung bình kết quả học tập qua các 
năm, điểm kết quả học tập toàn khóa (tính theo thang điểm 10) và xếp loại tốt nghiệp. 
Số lượng sinh viên có đủ kết quả đầu vào và đầu ra là 589 trên 720 sinh viên tốt nghiệp 
khóa 2013-2017. 
Kích cỡ mẫu 
- Công thức tính kích thước mẫu, với độ tin cậy 95%, kích thước mẫu cần thiết 
là : 
N 
n = 2 , với N: số lượng tổng thể, e: Mức ý nghĩa 1-95% 1+ N(e) 
n = = 257 
N=720 số lượng sinh viên tốt nghiệp khóa đào tạo 2013-2017 
Kích thước mẫu tính được là 257, cộng với chi phí thất thoát 20% của mẫu là 
144. Kích thước mẫu cần đạt là 401 sinh viên. Số sinh viên chọn làm mẫu là 589, nên 
việc phân tích hoàn toàn có ý nghĩa thống kê. 
2.2.1. Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai mẫu phụ thuộc/ phối hợp 
từng cặp (Paired-Sample T-TEST) 
Vấn đề: “Có hay không sự khác nhau về chất lượng đào tạo trước (điểm trung 
bình trúng tuyển) và sau khóa đào tạo (điểm trung bình toàn khóa học)” 
Giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt về giá trị trung bình trước và sau đào 
tạo” 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
6 
Điểm trung bình: 5.62 
Độ lệch chuẩn: 0.716 
N=589 
Điểm trung bình: 7.73 
Độ lệch chuẩn: 0.466 
N=589 
Hình 1. Biểu đồ phân bố điểm trung bình đầu vào và đầu ra 
Bảng 2. Kết quả kiểm định giá trị trung bình của 2 mẫu phụ thuộc 
 Paired Samples Test 
 Paired Differences 
t df 
 Sig. 
))2- 
tailed Mean 
 Std. 
Deviation 
 Std. 
 Error 
Mean 
95% Confidence 
Interval of the 
Difference 
 Lower Upper 
Pair 
1 
TBC_DauVao 
- 
TBC_DauRa 
-
2.10856 
.70589 .02909 
-
2.16568 
-
2.05143 
-
72.494 
588 .000 
Kết quả sig=0.00<0.05, bác bỏ giả thuyết H0 
Kết luận: “Có sự khác biệt về điểm trung bình trước và sau đào tạo, điểm trung 
bình sau đào tạo lớn hơn trước đào tạo (điểm trung bình đầu ra cao hơn so với đầu 
vào)” 
ĐẦU VÀO ĐẦU RA 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
7 
2.2.2. Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai mẫu độc lập 
(IndependentSample T-TEST) 
Vấn đề : “Có hay không sự khác nhau về giá trị trung bình của khối ngành sư 
phạm và ngoài sư phạm về chất lượng đầu vào (tính theo điểm trung bình tuyển sinh)” 
Giả thuyết H0: “Không có sự khác nhau về điểm trung bình đầu vào và đầu ra 
Điểm trung bình: 5.94 
Độ lệch chuẩn: 0.645 
N=328 
Điểm trung bình: 5.22 
Độ lệch chuẩn: 0.589 
N=261 
Hình 2. Biểu đồ Phân bố điểm trung bình đầu vào giữa 2 khối ngành 
Bảng 3. Kết quả kiểm định giá trị trung bình của 2 mẫu độc lập 
Independent Samples Test 
 Levene's 
 Test for 
 Equality 
of 
Variances 
t-test for Equality of Means 
F .Sig t df 
 Sig. 
))2-
tailed 
 Mean 
Difference 
 Std. Error 
Difference 
 Confidence 95 
% 
 Interval of the 
Difference 
giữa 2 khối ngành sư phạm và ngoài sư phạm” 
KHỐI NGOÀI SƯ PHẠM KHỐI SƯ PHẠM 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
8 
Lower Upper 
TBC_ 
DauVao 
 Equal 
variances 
assumed 
1.635 .201 13.961 587 .000 .71905 .05150 .61790 .82020 
 Equal 
variances 
not 
assumed 
 14.105 575.821 .000 .71905 .05098 .61892 .81918 
Kiểm định bằng nhau của phương sai (Levene's Test for Equality of Variances): 
Sig=0.201>0.05, phương sai giữa 2 khối sư phạm và ngoài sư phạm không khác 
nhau. 
Kiểm định giá trị trung bình giữa 2 khối sư phạm và ngoài sư phạm 
Sig=0.00<0.05, bác bỏ giả thuyết H0 
Kết luận: “Giá trị điểm trung bình đầu vào giữa 2 khối sư phạm và ngoài sư 
phạm là khác nhau, điểm trung bình đầu vào khối sư phạm cao hơn khối ngoài sư 
phạm” 
Tương tự kiểm định cho vấn đề: “Có hay không sự khác nhau về giá trị trung 
bình của khối ngành sư phạm và ngoài sư phạm về chất lượng đầu ra (tính theo điểm 
trung bình toàn khóa học)” 
2.2.3. Phân tích mối liên hệ giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết quả 
định lượng (Phân tích phương sai 1 yếu tố-ANOVA TEST) 
Vấn đề: “Có hay không sự khác biệt điểm trung bình đầu ra giữa các nhóm khu 
vực: 1, 2, 2NT, 3” 
Giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt điểm trung bình đầu ra giữa các nhóm 
khu vực” 
Bước 1. Thiết lập bảng tính giá trị trung bình giữa các nhóm 
Bảng 4. Các đại lượng thống kê mô tả 
 Descriptives 
 DiemTBTK_10 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
9 
N Mean 
Std. 
Deviation 
Std. 
Error 
95 % Confidence 
Interval for Mean 
Minimum Maximum 
 Lower 
Bound 
Upper 
Bound 
KV1 137 7.6350 .43629 .03727 7.5613 7.7087 6.43 8.64 
KV2 138 7.7862 .48462 .04125 7.7046 7.8677 6.23 8.91 
2NT 312 7.7407 .46331 .02623 7.6891 7.7923 6.29 9.14 
Total 587 7.7267 .46465 .01918 7.6890 7.7644 6.23 9.14 
Bước 2. Kiểm định phương sai giữa các nhóm ( Levene test ) 
Giả thuyết H0 về phương sai: “Phương sai giữa các nhóm bằng nhau” 
Bảng 5. Kiểm định sự bằng nhau của phương sai 
Test of Homogeneity of Varian ces 
TBC_DauRa 
 Levene 
Statistic 
df1 df2 .Sig 
1.472 3 585 221. 
Giá trị sig=0.221>0.05. Kết luận, công nhận giả thuyết H0: “Phương sai giữa các 
nhóm bằng nhau” 
Bước 3. Kiểm định ANOVA 
Giả thuyết H0: “Giá trị trung bình giữa các nhóm là như nhau” Bảng 
6. Kiểm định ANOVA 
 ANOVA 
 DiemTBTK_10 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
10 
 Sum of 
Squares 
df Mean Square F Sig. 
Between Groups 1.700 2 .850 3.977 .019 
Within 
Groups 
124.819 584 .214 
Total 126.519 586 
Kết quả sig=0.019<0.05, Bác bỏ giả thuyết H0 
Kết luận: “Giá trị trung bình điểm đầu ra giữa các nhóm khu vực là khác 
nhau” 
Phân tích sâu sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm 
Bảng 7. Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm 
Multiple Comparisons 
Dependent Variable: DiemTBTK_10, LSD 
)I) 
KhuVuc_2 
)J) 
KhuVuc_2 
Mean 
Difference 
)I-J) 
Std. Error Sig. 95 % Confidence Interval 
Lower 
Bound 
Upper Bound 
KV1 
KV2 -.15112* .05576 .007 -.2606 -.0416 
 2NT -.10564* .04738 .026 -.1987 -.0126 
KV2 
KV1 .15112* .05576 .007 .0416 .2606 
 2NT .04549 .04726 .336 -.0473 .1383 
2 NT 
KV1 .10564* .04738 .026 .0126 .1987 
 KV2 -.04549 .04726 .336 -.1383 .0473 
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. 
Kết luận: “Có sự khác biệt điểm trung bình đầu ra giữa Khu vực 1 với khu vực 
2, 2NT (sig=0.007 và sig=0.026 đều nhỏ hơn 0.05). Không có sự khác biệt giữa điểm 
trung bình đầu ra giữa khu vực 2 với 2NT (sig=0.336 lớn hơn 0.05)” 
Tương tự kiểm định cho vấn đề: “Có hay không sự khác biệt điểm trung bình 
đầu vào giữa các nhóm khu vực: 1, 2, 2NT, 3” 
2.2.4. Kiểm định mối liên hệ giữa hai biến định tính/ Kiểm định chi bình phương 
(Chi-Square Test) 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
11 
Vấn đề: “Có hay không sự khác nhau về kết quả xếp loại học tập đầu ra (Xuất 
sắc, Giỏi, Khá, Trung bình, ) giữa hai khối ngành sư phạm và ngoài sư phạm” 
Giả thuyết H0: “Không có mối liên hệ nào giữa kết quả xếp loại học tập đầu ra 
giữa hai khối ngành sư phạm và ngoài sư phạm” 
Bảng 8. Mối quan hệ giữa xếp loại đầu ra của 2 khối sư phạm và ngoài sư phạm 
Khối 
ngành 
Xuất Sắc Giỏi Khá Trung 
bình 
Total 
 N N% N N% N N% N N% N N% 
Sư 
phạm 
7 41.2% 108 64.7% 206 54.9% 7 23.3% 328 55.7 
% 
Ngoài 
sư 
phạm 
10 58.8% 59 35.3% 169 45.1% 23 76.7% 261 
44.3 
% 
Total 17 100.0% 167 100.0% 375 100.0% 30 100.0% 589 100.0 
% 
Hình 3. Biểu đồ xếp loại học tập giữa 2 khối ngành 
Kiểm định Pearson Chi-Square ta được sig=0.00<0.05, bác bỏ giả thuyết H0 
Kết luận: “Kết quả xếp loại học tập đầu ra của sinh viên có mối liên hệ với khối 
ngành đào tạo, sư phạm và ngoài sư phạm. Sinh viên khối ngành ngoài sư phạm xếp 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
12 
loại xuất sắc và trung bình chiếm tỷ lệ nhiều hơn sinh viên khối ngành sư phạm và xếp 
loại giỏi, khá chiếm tỷ lệ ít hơn”. 
Tương tự kiểm định cho vấn đề: “Có hay không sự khác nhau về kết quả xếp loại 
điểm đầu vào (Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình, ) giữa hai khối ngành sư phạm và 
ngoài sư phạm” 
3 . Kết luận 
Hiện nay các phương pháp phân tích thống kê đã ứng dụng rất nhiều trong việc 
đánh giá chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục, như thống kê mô tả, phân phối 
chuẩn, trình bày dữ liệu,  Tuy nhiên thống kê suy diễn mà cụ thể là phương pháp 
kiểm định giả thuyết chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều. Chất lượng giáo 
dục, theo truyền thống, vẫn được đánh giá thông qua điểm số. Nhiều giảng viên và các 
nhà quản lý thường đưa ra những nhận định mang tính võ đoán, chưa được kiểm định 
bằng một phương pháp khoa học rõ ràng trên toàn bộ dữ liệu. Vì vậy bài báo nghiên 
cứu khoa học này trình bày một cách có hệ thống các loại kiểm định giả thuyết tương 
ứng với những nhận định thường gặp tại các cơ sở giáo dục đại học. 
“Dữ liệu là thông tin”, hiện nay việc tuyển sinh và quản lý kết quả đào tạo đã có 
một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ và được chuẩn hóa, tạo điều kiện cho các nhà phân 
tích dữ liệu đưa ra những nhận định ở nhiều góc độ về chất lượng đào tạo thông qua 
các phương pháp phân tích dữ liệu bằng thống kê. Với cơ sở dữ liệu đó, có thể tiến đến 
việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo (hạt nhân của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0) để 
tìm ra những quy luật (bản chất) của quá trình đào tạo. 
Bài báo đã trình bày rất cụ thể về phương pháp kiểm định giả thuyết với một bộ 
dữ liệu của khóa đào tạo đại học 4 năm 2013-2017. Một khi phương pháp hoặc quy 
trình đã được kiểm nghiệm nên lập báo cáo kết quả này một cách định kỳ hằng năm 
theo mỗi khóa đào tạo. Như vậy, bên cạnh phương pháp lập báo cáo tổng kết đánh giá 
chất lượng đào tạo hằng năm theo truyền thống, trường Đại học Quảng Nam nên đưa 
ra các phương pháp kiểm định giả thuyết này để những nhận định có độ tin cậy cao 
hay có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả kiểm định là những thông tin bổ ích để giảng 
viên, cán bộ quản lý đưa ra những chiến lược đào tạo phù hợp nhằm nâng cao chất 
lượng đào tạo của nhà trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ GD&ĐT-Dự án Việt-Bỉ (2009), Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng 
dụng, Nhà xuất bản đại học sư phạm. 
[2] Dương Thiệu Tống (200), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo 
dục, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội. 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
13 
[3] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu 
với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê. 
[4] Lê Đức Ngọc (2011), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đại học 
Title: APPLICATION OF STATISTICAL HYPOTHESIS TESTING 
METHODS IN EVALUATING THE STUDENT’S TRAINING RESULTS 
IN QUANG NAM UNIVERSITY 
LE PHUOC THANH 
Quang Nam University 
Abstract: University entrance exam scores and academic achievement results 
are aspects for assessing the quality of higher education institutions. Once this data 
has been collected fully and reliably, it is the basis for drawing conclusions in 
evaluating the training quality to have statistical significance. In addition, this 
scientific paper is presented in a systematic manner all types of hypothesis testing 
corresponding to those statements. 
Keywords: Descriptive statistics, Inferential statistics, Hypothesis testing, 
statistical significance. 
LÊ PHƯỚC THÀNH 
14 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_kiem_dinh_gia_thuyet_thong_ke_trong_dan.pdf