Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức trường đại học điều dưỡng Nam Định năm 2017

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định

một số yếu tố liên quan đến hội chứng

chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường

Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 181 cán bộ,

viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam

Định tham gia khám sức khỏe định kỳ năm

2017. Kết quả: Tỷ lệ không thừa cân 71%,

thừa cân 18%, béo phì độ I là 11%, tỷ lệ đối

tượng bị rối loạn glucose máu là 5,5%.Tỷ lệ

đối tượng rối loạn lipid máu: 50 đối tượng

tăng 1 chỉ số chiếm 27,62%, 36 đối tượng

tăng 2 chỉ số chiếm 19,89%, 8 đối tượng

tăng 3 chỉ số chiếm 4,42% và 01 đối tượng

có đủ 4 chỉ số chiếm 0,52%. Số đối tượng

tăng huyết áp độ I là 14 chiếm tỷ lệ 7,70%,

tăng huyết áp độ II là 02 chiếm tỷ lệ 1,10%,

tăng huyết áp độ III là 01 chiếm tỷ lệ 0,6%.

Kết luận: Tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa

của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều

dưỡng Nam Định là 14,36%; một số yếu

tố:Thói quen hút thuốc lá và luyện tập thể

dục, thể thao có liên quan đến HCCH, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <>

pdf 7 trang yennguyen 4380
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức trường đại học điều dưỡng Nam Định năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức trường đại học điều dưỡng Nam Định năm 2017

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ, viên chức trường đại học điều dưỡng Nam Định năm 2017
61
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2017
Vũ Văn Thành1, Phạm Văn Sơn1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định 
một số yếu tố liên quan đến hội chứng 
chuyển hóa của cán bộ, viên chức Trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2017. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 181 cán bộ, 
viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định tham gia khám sức khỏe định kỳ năm 
2017. Kết quả: Tỷ lệ không thừa cân 71%, 
thừa cân 18%, béo phì độ I là 11%, tỷ lệ đối 
tượng bị rối loạn glucose máu là 5,5%.Tỷ lệ 
đối tượng rối loạn lipid máu: 50 đối tượng 
tăng 1 chỉ số chiếm 27,62%, 36 đối tượng 
tăng 2 chỉ số chiếm 19,89%, 8 đối tượng 
tăng 3 chỉ số chiếm 4,42% và 01 đối tượng 
có đủ 4 chỉ số chiếm 0,52%. Số đối tượng 
tăng huyết áp độ I là 14 chiếm tỷ lệ 7,70%, 
tăng huyết áp độ II là 02 chiếm tỷ lệ 1,10%, 
tăng huyết áp độ III là 01 chiếm tỷ lệ 0,6%. 
Kết luận: Tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa 
của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định là 14,36%; một số yếu 
tố:Thói quen hút thuốc lá và luyện tập thể 
dục, thể thao có liên quan đến HCCH, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, thừa 
cân béo phì, rối loạn lipid máu
THE CURRENT SITUATION AND SOME FACTORS RELATED TO METABOLIC 
SYNDROME OF STAFF FROM NAMDINH UNIVERSITY OF NURSING
ABSTRACT
Objective: To describe the current 
situation and identify some factors related 
to metabolic syndrome of staffs from Nam 
Dinh University of Nursing in 2017. Method: 
The descriptive cross-sectional study was 
conducted in 181 staffs from Nam Dinh 
University of Nursing and staffs were the 
periodic medical test in 2017. Results: The 
rate of un-overweight in staffs was 71%, 
overweight was 18%, obesity level 1was 
11%. The rate of diabetics in staffs was 
5.5%. The rate of dyslipidemia was 27.62% 
with staffs increased 1 lipid index, was 
19.89% with staffs increased 2 lipid indexs, 
was 4.42% with staffs increased 3 lipid 
indexs, and was 0.52% with staffs increased 
4 lipid indexs. The number of staffs with 
hypertention level 1 was 7.70%, 1.10% in 
level 2, and 0.6% in level 3. Conclusion: 
The rate of metabolic syndrome of staffs 
from Nam Dinh University of Nursing was 
14.36%; some factors: smoking habits 
and doing exercise related to metabolic 
syndrome, the difference had statistical 
signification with p <0.05.
Keywords: Metabolic syndrome, 
overweight and obesity, dyslipidemia.
Người chịu trách nhiệm: Vũ Văn Thành
Email: vuthanhdhdd@gmail.com 
Ngày phản biện: 10/6/2019
Ngày duyệt bài: 01/7/2019
Ngày xuất bản: 22/7/2019
62
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Chuyển hóa (HCCH) là một 
tập hợp các yếu tố nguy cơ gồm tình trạng 
béo bụng, rối loạn đường huyết, rối loạn 
chuyển hóa lipid máu và tăng huyết áp. Tỷ 
lệ mắc Hội chứng Chuyển hóa ngày càng 
gia tăng, lan rộng và trở thành nạn dịch ở 
nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới 
bởi lối sống ít vận động, ăn uống dư thừa 
năng lượng và tình trạng béo phì ngày càng 
tăng [2]. Hội chứng Chuyển hóa là các yếu 
tố nguy cơ cao gây kháng insulin do đái 
tháo đường, béo bụng, tăng huyết áp, rối 
loạn lipid máu [1]. 
Với sự gia tăng nhanh chóng cả về mức 
độ và số lượng hiện mắc, kèm theo đó là sự 
tăng đáng kể các yếu tố nguy cơ tim mạch, 
đái tháo đường. Vì vậy, Hội chứng Chuyển 
hóa đang là vấn đề y tế được quan tâm 
hàng đầu [5]. 
Cơ chế của Hội chứng Chuyển hóa vẫn 
là một thách thức đối với các nhà nghiên 
cứu, biến chứng của nó là nguyên nhân 
hàng đầu gây tử vong và tàn phế. Do đó, 
còn là gánh nặng cho toàn xã hội; vì vậy, 
nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Thực 
trạng và một số yếu tố liên quan đến Hội 
chứng Chuyển hóa của cán bộ, viên chức 
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
năm 2017” nhằm mục tiêu: (1) Mô tả thực 
trạng Hội chứng Chuyển hóa của cán bộ, 
viên chức Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định năm 2017. (2) Xác định một số yếu 
tố liên quan đến Hội chứng Chuyển hóa 
của cán bộ, viên chức Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
181 cán bộ, viên chức Trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định tham gia khám sức 
khỏe định kỳ năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
- Nội dung nghiên cứu: đối tượng nghiên 
cứu được khám lâm sàng, đo huyết áp, 
chiều cao, cân nặng, vòng bụng, khai thác 
các yếu tố nguy cơ, được chỉ định các xét 
nghiệm glucose máu, cholesterol, triglyce-
rid, HDL-C, LDL-C.
- Các xét nghiệm sinh hóa được thực 
hiện trên hệ thống máy tự động Dimension 
640 LX của Siemens.
Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng Chuyển 
hóa: Được xác định theo tiêu chuẩn NCEP 
ATP III khi có từ 3 yếu tố trở lên trong 5 yếu 
tố [4]:
+ Rối loạn glucose máu khi đói (glucose 
máu ≥ 6,1 mmol/l).
+ Béo bụng (vòng eo > 102 cm đối với 
nam và > 88 cm đối với nữ).
+ Triglyceride máu cao (≥ 1,7 mmol/l).
+ HDL-C thấp (< 1,02 mmol/l ở nam và < 
1,29 mmol/l ở nữ).
+ Huyết áp ≥ 130/85 mmHg hoặc đang 
được điều trị bằng thuốc hạ HA
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng HCCH của đối tượng 
nghiên cứu
Bảng 3. 1. Đặc điểm huyết áp, nhân 
trắc học theo giới
Chỉ số
Nam 
(n= 60)
Nữ 
(n= 121) p
( X ± SD) ( X ± SD)
Chiều cao 
(cm)
166,37 ± 
5,46
156,33 ± 
4,32 < 0,01
Cân nặng 
(kg)
65,90 ± 
8,55
52,60 ± 
6,1 < 0,01
BMI (kg/
m2)
23,78 ± 
2,57
21,46 ± 
1,99 < 0,01
HATT 
(mmHg)
123,17 ± 
15,21
114,17 
±9,45 < 0,01
HATTr 
(mmHg)
79,67± 
12,14
72,59± 
7,76 < 0,01
Mạch (l/p) 74,37 ± 6,71
71,04 ± 
5,73 < 0,01
Bảng 3.1. cho thấy chỉ số BMI, huyết 
áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp 
tim của nam cao hơn nữ, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001. 
63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
71%
18%
11%
Không thừa cân
Thừa cân
Béo phì
Bảng 3.2. Các chỉ số hóa sinh giữa hai nhóm theo nghề nghiệp
Theo kết quả của bảng 3.2 các chỉ số hóa sinh máu với nồng độ glucose: 4,97±1,08 
mmol/l, nồng độ cholesterol toàn phần: 4,76±0,71 mmol/l, nồng độ LDL-C: 2,38 nồng độ 
HDL-C: 1,64±0,92 mmol/l, nồng độ triglycerid: 1,59±0,69 mmol/l. So sánh nồng độ các chỉ 
số hóa sinh giữa các nhóm ngành nghề không thấy có sự khác biệt với p > 0,05.
Chỉ số Giảng viên (n = 104) 
VC + Khác 
(n = 77) p 
Chung 
(n= 181) 
Glucose 
(mmol/l) 
X̅ ± SD 4,97 ± 1,08 5,03 ± 1,42 
> 0,05 
4,99 ± 1,24 
Rối loạn 
(sl;%) 4 (2,21%) 6 (3,31%) 10 (5,52%) 
TC 
(mmol/l) 
X̅ ± SD 4,76 ± 0,71 4,74 ± 0,82 
> 0,05 
4.75 ± 0,72 
Tăng ≥ 5,2 
(sl; %) 29 (16,02%) 22 (12,15%) 51 (28,71%) 
LDL-C 
(mmol/l) 
X̅ ± SD 2.38 ± 0,51 2,49 ± 0.57 
> 0,05 
2,43 ± 0,54 
Tăng ≥ 3,4 
(sl; %) 5(2,76%) 6 (3,31%) 11 (6,07 %) 
HDL-C 
(mmol/l) 
X̅ ± SD 1,64 ± 0,92 1,46 ± 0.34 
> 0,05 
1,57 ± 0,74 
Giảm<1,03(
sl; %) 8 (4,42%)) 10 (5,52%) 18 (9,94%) 
Triglycerid 
(mmol/l) 
X̅ ± SD 1,59 ±0,69 1,60 ± 0,57 
> 0,05 
1,60 ± 0,64 
Tăng ≥ 1,7 
(sl;%) 36 (19,89%) 34 (18,78%) 70 (38,67%) 
Có RLLP máu (sl; %) 95 (52,49%) 
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm phân bố chỉ số khối cơ thể (BMI)
Theo kết quả biểu đồ 3.1. cho thấy tỷ lệ không thừa cân 71%, thừa cân 18%, béo phì 
độ một là 11%. Không có đối tượng nào bị béo phì độ 2.
64
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Bảng 3.3. Tỷ lệ rối loạn glucose máu khi 
đói và rối loạn lipid máu của đối tượng 
nghiên cứu (n = 181)
Đặc điểm SL TL %
Rối loạn glucose máu khi 
đói 10 5,5%
Có RLLP 95 52,49%
RLLP kết hợp RL glucose 
máu khi đói 7 3,87%
Đặc 
điểm 
RLLP
Tăng cholesterol 51 28,18%
Tăng triglycerid 70 38,67%
Tăng LDL-C 11 6,1%
Giảm HDL-C 56 30,93%
Biểu 
hiện 
RLLP
1 chỉ số 50 27,62%
2 chỉ số 36 19,89%
3 chỉ số 8 4,42%
4 chỉ số 1 0,52%
Bảng 3.3. cho thấy tỷ lệ đối tượng rối 
loạn glucose máu khi đói là 5,5%. Về tình 
trạng rối loạn lipid máu: có 50 đối tượng 
tăng 1 chỉ số chiếm 27,62%, 36 đối tượng 
tăng 2 chỉ số chiếm 19,89%, 8 đối tượng 
tăng 3 chỉ số chiếm 4,42% và chỉ duy nhất 
1 đối tượng có đủ 4 chỉ số chiếm 0,52%.
Bảng 3.4. Đặc điểm hội chứng chuyển 
hóa của đối tượng nghiên cứu (n =181)
Đặc điểm SL TL %
Đặc 
điểm 
HCCH 
theo 
NCEP 
ATP III
THA 83 45,85%
Tăng triglycerid 70 38,67%
RL Glu 
≥6,1mmol/l 15 8,29%
Giảm HDL-C thấp 56 30,39%
Biểu 
hiện 
HCCH 
1 chỉ số 61 33,70%
2 chỉ số 49 27,07%
3 chỉ số 23 12,71%
4 chỉ số 3 1,66%
Bảng 3.4 cho thấy theo tiêu chuẩn NCEP 
ATP III (Áp dụng cho người Châu Á), phải có 
tối thiểu 3/4 tiêu chuẩn. Số đối tượng đạt 3 chỉ 
số là 23 chiếm 12,71%, số đối tượng đạt đủ 4 
chỉ số là 3 chiếm 1,66%. Tỷ lệ mắc HCCH của 
ĐTNC là 14,36%.
 3.2. Một số yếu tố liên quan đến HCCH của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3.5. Liên quan giữa hút thuốc lá và hội chứng chuyển hóa của đối tượng 
nghiên cứu.
HCCH
Hút thuốc lá
Có HCCH Không có HCCH
p
SL TL % SL TL %
Có 8 4,42 26 14,36 p < 0,05
OR = 2,21
(0,87 – 5,61)không 18 9,94 129 71,27
Tổng 26 14,36 155 85,64 181(100%)
Bảng 3.5. cho thấy số người có HCCH là 26 người, trong đó 18 người không hút thuốc 
lá chiếm 9,94% và 8 người có hút thuốc lá chiếm 4,42%. Có mối liên quan giữa HCCH với 
thói quen hút thuốc lá, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 2,21.
65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Bảng 3.6. Liên quan giữa luyện tập thể thao và hội chứng chuyển hóa của đối 
tượng nghiên cứu.
 HCCH
Thể thao
Có HCCH Không có HCCH
p
SL TL (%) SL TL (%)
Có 6 3,31 73 40,33 p < 0,05
OR = 3,34
(1,97 – 11,02)
Không 20 11,05 82 45,30
Tổng 26 14,36 155 85,64 181(100%)
Theo kết quả bảng 3.6. số người có HCCH là 26 người; trong đó, 20 người không hoặc 
hiếm khi chơi thể thao chiếm 11,05% và 6 người thỉnh thoảng hoặc thường xuyên chơi thể 
thao chiếm 3,31%. Có mối liên quan giữa HCCH với luyện tập thể thao, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 2,21.
4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng HCCH của đối tượng 
nghiên cứu
Các nghiên cứu gần đây cho thấy tình 
trạng béo phì và lối sống không lành mạnh 
như hút thuốc lá, ít vận động là nguyên nhân 
chính của HCCH [3]. Nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy chỉ số BMI của giảng viên là 
22,26 ± 2,28 kg/m2, cán bộ khác là 22,19 ± 
2,68 kg/m2. Giá trị chỉ số BMI phân bố theo 
qui luật chuẩn, kết quả này tương đồng với 
nghiên cứu của Trần Hữu Dàng BMI là 22,01 
± 3,75 kg/m2 [1]. Đặc điểm phân bố BMI 
theo biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ không thừa 
cân 71%, thừa cân 18%, béo phì độ I là 11% 
và không có đối tượng nào bị béo phì độ II. 
Đặc điểm huyết áp của đối tượng nghiên 
cứu, giá trị trung bình huyết áp tâm thu là: 
117,45 ± 10,52 mmHg đối với nhóm giảng 
viên, 116,75±15,60 mmHg đối với nhóm 
khác. Với huyết áp tâm trương của nhóm 
giảng viên là 75,17 ± 8,45 mmHg và 74,61 
± 11,75 mmHg đối với nhóm khác. Sự khác 
biệt của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê 
với p > 0,05. Số người tăng huyết áp độ I là 14 
người chiếm tỷ lệ 7,70%, tăng huyết áp độ II là 
2 người chiếm tỷ lệ 1,10% và tăng huyết áp độ 
III là 1 người chiếm tỷ lệ 0,6%.
Đặc điểm các chỉ số hóa sinh máu: Nghiên 
cứu của chúng tôi, các xét nghiệm hóa sinh 
được thực hiện là glucose, cholesterol, 
triglycerid, HDL-C, LDL-C. Giá trị trung bình 
các chỉ số glucose của các nhóm đối tượng 
là: Nhóm giảng viên 4,97 ± 1,08 mmol/l, nhóm 
khác 5,03 ± 1,42 mmol/l; trong đó, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Có 4 
người trong nhóm giảng viên và 6 người trong 
nhóm khác rối loạn nồng độ glucose máu. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương 
với nghiên cứu của Trần Quang Huy [3]. Chỉ 
số cholesterol có giá trị trung bình là 0,72 
mmol/l; trong đó, có 51 người chiếm 28,71% 
rối loạn nồng độ cholesterol máu. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với 
nghiên cứu của Trần Quang Huy và cộng sự 
là 4,74 ± 0,73mmol/l [3].
LDL-C chỉ số đánh giá tình trạng tồn dư 
nồng độ lipid ở trong máu, đây là chỉ số 
cholesterol có hại đối với cơ thể, là nguyên 
nhân gây xơ vữa động mạch. Do đó, nồng 
độ LDL–C càng cao thì vấn đề sức khỏe 
càng trở nên nghiêm trọng hơn. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, nồng độ LDL–C là 2,43 
mmol/l; trong đó, có 11 người bị rối loạn nồng 
độ LDL–C chiếm 6,07 %. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của 
66
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Trần Hữu Dàng là 3,34 ± 1,03 mmol/l [1]; điều 
này, do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 
độ tuổi trẻ hơn và có chuyên môn về y học; vì 
vậy, vận dụng được kiến thức vào việc bảo vệ 
sức khỏe tốt hơn.
HDL-C chỉ số được coi là các cholesterol 
tốt, có chức năng bảo vệ sức khỏe của hệ 
thống tim mách với cơ chế: HDL-C là phân 
tử có trọng lượng lớn nên thể tích của chúng 
nhỏ hơn nhiều so với LDL-C, dễ dàng di 
chuyển trong lòng mạch, kéo theo nhiều phân 
tử lipid lắng đọng trong lòng mạch về gan để 
chuyển hóa, làm hạn chế tình trạng xơ vữa 
động mạch và các bệnh lý tim mạch khác, 
nồng độ HDL-C càng cao, càng tốt cho sức 
khỏe. Nồng độ HDL-C trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 1,57 mmol/l, cao hơn nghiên cứu 
của Trần Hữu Dàng 1,34 ± 0,68 mmol/l [1].
Triglycerid là một loại lipid trung tính, được 
dự trữ phần lớn ở tổ chức mỡ dưới da và bao 
quanh các phủ tạng trong cơ thể, khi cung 
cấp dư thừa: thừa cân, uống nhiều rượu, ăn 
nhiều thức ăn chứa chất béo sẽ tăng nồng 
độ trong máu, đây là yếu tố có hại đối với cơ 
thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 
triglycerid 1,60 ± 0,64 mmol/l; trong đó, có 70 
người rối loạn nồng độ triglycerid máu chiếm 
38,67%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
tương đương kết quả của Trần Quang Huy và 
Alexander là 1,54 ± 0,66 mmol/l [3], [4].
Đặc điểm rối loạn lipid máu và rối loạn 
glucose máu, tỷ lệ người bệnh bị rối loạn lipid 
52,49%; trong đó, có 50 đối tượng tăng 1 chỉ 
số chiếm 27,62%, 36 đối tượng tăng 2 chỉ 
số chiếm 19,89%, 8 đối tượng tăng 3 chỉ số 
chiếm 4,42% và chỉ duy nhất 1 đối tượng có 
đủ 4 chỉ số chiếm 0,52%. Kết quả này cho 
thấy tình trạng rối loạn lipid máu ngày càng 
trở nên phổ biến, kéo theo nhiều hệ lụy về 
sức khỏe của con người, có thể coi điều này 
là hệ quả của sự phát triển xã hội, với chế 
độ ăn nhanh phổ biến, với các thức ăn chứa 
nhiều chất béo hoặc với lối sống tĩnh tại, ít 
vận động. 
Đặc điểm hội chứng chuyển hóa, căn cứ 
theo tiêu chuẩn của NCEP ATP III (Áp dụng cho 
người Châu Á), phải có tối thiểu 3/4 tiêu chuẩn. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: số đối 
tượng đạt đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán mắc 
HCCH là 26 đối tượng, chiếm tỷ lệ 14,36%, 
trong tổng số đối tượng nghiên cứu. Kết quả 
này tương tự với nghiên cứu của Võ Thị Dễ là 
12,4% [2] và thấp hơn nghiên cứu của Park, 
Y. W. là 16,3% [5].
4.2. Một số yếu tố liên quan đến HCCH 
của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ liên quan 
đến hội chứng chuyển: Có rất nhiều yếu tố 
nguy cơ gây hội chứng chuyển hóa; trong đó, 
hút thuốc lá và lối sống tĩnh tại, ít vận động 
thể dục, thể thao đã được nhiều nghiên cứu 
chứng minh đây là 2 yếu tố ảnh hưởng lớn 
nhất và phổ biến nhất trong đời sống xã hội 
hiện nay. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa 
chọn yếu tố hút thuốc lá và yếu tố tập thể thao 
để đánh giá mối liên quan với HCCH trong 
đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động 
của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 
Tỷ lệ hút thuốc trong đội ngũ giảng viên, cán 
bộ, người lao động trong Trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định là 30,4%. Đây là một 
tỷ lệ khá khiêm tốn so với tỷ lệ chung của cả 
nước (khoảng 50% nam giới trưởng thành 
có hút thuốc); điều này có thể giải thích, đối 
tượng nghiên cứu trong đề tài chủ yếu nữ giới 
66,9%, nên tình trạng hút thuốc lá không cao. 
5. KẾT LUẬN
5.1. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của 
cán bộ viên chức người lao động Trường 
Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2017:
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu không thừa 
cân chiếm 71%, thừa cân chiếm 18%, béo phì 
độ I chiếm 11%. 
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu rối loạn 
glucose máu là 5,5%; tỷ lệ đối tượng nghiên 
cứu rối loạn lipid máu: tăng 1 chỉ số chiếm 
27,62%, tăng 2 chỉ số chiếm 19,89%, tăng 3 
chỉ số chiếm 4,42% và tăng 4 chỉ số chiếm 
0,52%.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tăng huyết áp 
độ I là 7,70%, tăng huyết áp độ II là 1,10% và 
tăng huyết áp độ III là 0,6%.
- Kết quả khám sức khỏe định kỳ 181 
viên chức người lao động bước đầu đã 
67
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
phát hiện sàng lọc 14,36% có biểu hiện của 
hội chứng chuyển hóa.
5.2. Một số yếu tố liên quan đến hội 
chứng chuyển hóa của cán bộ viên chức 
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định:
Các yếu tố thói quen hút thuốc lá và luyện 
tập thể dục, thể thao có liên quan đến hội 
chứng chuyển hóa, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hữu Dàng (2004), “Hội chứng 
chuyển hóa và béo phì”, Tạp chí Nội tiết và 
các rối loạn chuyển hóa số 11: tr. 43-47.
2. Võ Thị Dễ (2013), “Tần suất và đặc điểm 
hội chứng chuyển hóa trong cộng đồng tỉnh 
Long An 2010”, Tạp chí Y học thực hành, số 
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SẢN PHỤ MANG THAI LẦN ĐẦU VỀ VẤN ĐỀ MỔ LẤY 
THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2015-2016
Phạm Thúy Quỳnh1 
1Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 
2(858) tr. 37-43.
3. Trần Quang Huy (2015), Nghiên cứu 
mối liên quan giữa hs-CRP huyết tương với 
một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người có 
hội chứng chuyển hóa, Hóa sinh, Học viện 
Quân Y.
4. Alexander, C. M. and et al (2003), “NCEP-
defined metabolic syndrome, diabetes, and 
prevalence of coronary heart disease among 
NHANES III participants age 50 years and 
older”, Diabetes. 52(5), pg. 1210-4.
5. Park, Y. W. and et al (2003), “The 
metabolic syndrome: prevalence and 
associated risk factor findings in the US 
population from the Third National Health and 
Nutrition Examination Survey, 1988-1994”, 
Arch Intern Med. 163(4), pg. 427-36.
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ của 
sản phụ mang thai lần đầu về vấn đề mổ 
lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 
2015 – 2016. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 368 sản 
phụ mang thai lần đầu ở 3 tháng cuối thai 
kỳ, khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà 
Nội từ tháng 11/2015 đến tháng 2/2016. 
Kết quả: 19,3% sản phụ mong muốn được 
mổ lấy thai, càng gần đến ngày sinh mong 
muốn mổ lấy thai của sản phụ càng cao. 
64,9% sản phụ cho rằng mổ lấy thai nhiều 
biến chứng hơn sinh đường âm đạo, có ảnh 
hưởng nhiều đến vấn đề cho trẻ bú sớm và 
gần con muộn hơn so với sinh đường âm 
đạo với tỷ lệ lần lượt là 65,8% và 62%. Tuy 
nhiên có 71 sản phụ vẫn lựa chọn mổ lấy 
thai vì những yếu tố: mổ không đau (33,8%); 
phần lớn sản phụ có niềm tin mạnh mẽ vào 
việc mổ lấy thai nhanh hơn (35,2%), sữa 
về chậm hơn (61,7%), chọn được ngày giờ 
sinh (67,1%), và âm đạo không bị giãn sau 
sinh (21,1% ). Sản phụ không tin vào việc 
con mổ lấy thai sẽ thông minh hơn (60,9%) 
hoặc mổ lấy thai là phương án tốt nhất cho 
con (63,3% ) và cho mẹ 62,8%. Kết luận: 
Hầu hết các sản phụ đều có kiến thức khá 
tốt về cách sinh, những lợi ích và đôi khi cả 
những khó khăn cho cả mẹ và con nếu phải 
mổ lấy thai. Tuy nhiên về lĩnh vực thái độ 
có sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm mong 
muốn sinh đường âm đạo và mong muốn 
mổ lấy thai. Cần có nghiên cứu can thiệp 
sâu hơn làm tăng sự hiểu biết về kiến thức 
cũng như về thái độ về vấn đề mổ lấy thai.
Từ khóa: mang thai lần đầu, mổ lấy thai.
Người chịu trách nhiệm: Phạm Thúy Quỳnh
Email: phamthuyquynhcdythn@gmail.com 
Ngày phản biện: 20/5/2019
Ngày duyệt bài: 20/6/2019
Ngày xuất bản: 22/7/2019

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hoi_chung_chuyen_h.pdf