Tín dụng nông nghiệp nông thôn - Định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam

TÓM TẮT

Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện

là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của

cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói

riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do

tài chính toàn diện mang lại. Tại Hội nghị

APEC tổ chức tại Việt Nam năm 2017, NHNN

đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để

tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính

toàn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất

chủ đề về tài chính toàn diện xuyên suốt cả

năm APEC là “Tín dụng cho nông nghiệp

nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền

kinh tế của các nước APEC có khu vực nông

nghiệp nông thôn (NNNT) đóng vai trò quan

trọng, mặt khác, NNNT là khu vực chịu ảnh

hưởng và tác động trực tiếp bởi biến đổi khí

hậu, thiên tai, nên cần có các giải pháp xử

lý và khắc phục để có thể phát triển bền vững.

Thực hiện bài viết này, tác giả đã thu thập và

tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan,

đánh giá được những hạn chế đang tồn tại

đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải

pháp góp phần tăng trưởng tín dụng NNNT

pdf 10 trang yennguyen 9920
Bạn đang xem tài liệu "Tín dụng nông nghiệp nông thôn - Định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tín dụng nông nghiệp nông thôn - Định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam

Tín dụng nông nghiệp nông thôn - Định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam
40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
*TÓM TẮT
Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện 
là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của 
cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói 
riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do 
tài chính toàn diện mang lại. Tại Hội nghị 
APEC tổ chức tại Việt Nam nĕm 2017, NHNN 
đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để 
tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính 
toàn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất 
chủ đề về tài chính toàn diện xuyên suốt cả 
nĕm APEC là “Tín dụng cho nông nghiệp 
nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền 
kinh tế của các nước APEC có khu vực nông 
nghiệp nông thôn (NNNT) đóng vai trò quan 
trọng, mặt khác, NNNT là khu vực chịu ảnh 
hưởng và tác động trực tiếp bởi biến đổi khí 
hậu, thiên tai,nên cần có các giải pháp xử 
lý và khắc phục để có thể phát triển bền vững. 
Thực hiện bài viết này, tác giả đã thu thập và 
tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan, 
đánh giá được những hạn chế đang tồn tại 
đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải 
pháp góp phần tĕng trưởng tín dụng NNNT.
Từ khóa: Tài chính toàn diện, tín dụng, 
nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo
TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM
 Nguyễn Thị Ngọc Loan* 
RURAL AGRICULTURAL CREDIT – FINANCIAL INCLUSION ORIENTATION 
WITH THE POVERTY REDUCTION IN VIETNAM
ABSTRACT
Recently, Financial Inclusion is a theme 
receive much attention of the international 
community in general and VietNam in 
particular because the importance and great 
signiicance that it brings. The APEC 2017 
conference is held in VietNam, The state 
bank of Vietnam has collaborated with APEC 
countries to ind measure to promote inancial 
inclusion area, inside they have proposed 
it’s theme throughout the year is “Rural 
agricultural credit”. Because the economies 
of APEC countries with agricultural and rural 
areas play an important role, on the other 
hand, agricultural and rural areas is directly 
inluenced and the affected by climate change 
and calamity, so it required the processing 
solutions and overcome to sustainable 
economic development. Implementation of 
this article, the author has collected and 
aggregated data from the relevant report, 
review the existing restrictions, from that, 
the author suggests solutions contributing to 
growth in rural agricultural credit.
Keywords: Financial Inclusion, Credit, 
Agriculture and Rural, poverty reduction
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện 
* TS. GV. Khoa Tài chính - Ngân hang, trường Đại học Tài chính - Marketing
41
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất 
nước thì nông nghiệp nông thôn (NNNT) là 
vấn đề có tầm chiến lược. Việc đầu tư cho 
lĩnh vực này mang ý nghĩa thật sự quan trọng, 
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất 
nước, vì vậy trong thời gian qua, chính sách 
tín dụng phục vụ phát triển NNNT luôn được 
Đảng và Nhà nước ta quan tâm, kinh tế nông 
nghiệp và phát triển nông thôn đã có bước 
phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt 
được thì trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực 
NNNT vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều 
khó khĕn, thử thách. Trong nĕm 2017, diễn 
đàn APEC về tài chính toàn diện lần thứ 7 
do Việt Nam đĕng cai tổ chức trong hai ngày 
10 – 11/7/2017 tại Thành phố Hội An, Quảng 
Nam. Diễn đàn đã trao đổi nhiều nội dung 
chính, trong đó, nội dung chủ yếu là tập trung 
vào tín dụng cho NNNT. Bởi trong giai đoạn 
hiện nay, cộng đồng quốc tế nói chung và Việt 
Nam nói riêng vẫn đang tiếp tục đối mặt với 
rất nhiều thách thức như: Tỷ lệ người nghèo, 
đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa được tiếp cận 
với các dịch vụ tài chính chính thức còn rất 
thấp; sự bất bình đẳng về giới; khoảng cách 
giàu nghèo và sự chênh lệch về phát triển có 
xu hướng tĕng; mức độ nhận thức và phổ cập 
giáo dục tài chính cho người dân ở nông thôn 
chưa đầy đủ, 
Tại Việt Nam, để có thể phát triển bền 
vững khu vực NNNT thì nguồn lực tài chính 
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thế nhưng, 
trong thời gian qua mặc dù Chính Phủ và 
Ngân hàng nhà nước đã đưa ra nhiều cơ chế, 
chính sách nhằm tháo gỡ khó khĕn, bơm vốn 
và tạo thêm vốn cho khu vực NNNT sản 
xuất, kinh doanh thì theo báo cáo của Viện 
nghiên cứu kinh tế và chính sách trong một 
diễn đàn được tổ chức vào ngày 29/9/2016, 
tỷ trọng vốn tín dụng nông nghiệp chỉ chiếm 
khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế, con số 
này khá thấp và cho thấy cơ cấu cho vay của 
các NHTM chưa phù hợp, chưa thực sự ưu 
đãi đối với lĩnh vực NNNT.
Bài viết “TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP 
NÔNG THÔN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH 
TOÀN DIỆN VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI 
GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM” được đưa 
ra nhằm đánh giá thực trạng tín dụng NNNT 
và gợi ý các giải pháp tĕng trưởng tín dụng 
cho khu vực này trong tiến trình áp dụng tài 
chính toàn diện tại Việt Nam.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết thu thập, tổng hợp, so sánh số 
liệu dựa trên các báo cáo có liên quan đến tài 
chính toàn diện và tín dụng NNNT để làm cơ 
sở đánh giá thực trạng tín dụng NNNT nhằm 
tìm ra những kết quả đạt được và những hạn 
chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp 
thúc đẩy phát triển tín dụng NNNT, một 
trong những định hướng của tài chính toàn 
diện nĕm 2017 tại Việt Nam. 
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH 
TOÀN DIỆN VÀ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP 
NÔNG THÔN
3.1. Tổng quan về tài chính toàn diện
3.1.1. Khái niệm về tài chính toàn diện
Tùy theo mục tiêu của từng quốc gia mà 
tài chính toàn diện rất đa dạng về khái niệm. 
Tuy nhiên, cách hiểu chung thì tài chính toàn 
diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù 
hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, 
đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ 
bị tổn thương nhằm tĕng cường cơ hội tiếp cận 
tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân 
chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã 
hội, qua đó thúc đẩy tĕng trưởng kinh tế.
3.1.2. Mục tiêu của tài chính toàn diện
Theo Liên hợp quốc, mục tiêu của tài 
42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chính toàn diện gồm: (1) Cung cấp các dịch vụ 
tài chính phù hợp và thuận tiện với chi phí hợp 
lý cho mọi cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm 
tiết kiệm hoặc gửi tiền, thanh toán và chuyển 
tiền, tín dụng và bảo hiểm; (2) Các tổ chức 
kinh doanh an toàn và hiệu quả, được quản 
lý bởi hành lang pháp lý và những tiêu chuẩn 
hoạt động ngành rõ ràng; (3) Bền vững thể chế 
và tài chính, đảm bảo tính liên tục và chắc chắn 
của hoạt động đầu tư; (4) Cạnh tranh giúp mở 
rộng sự lựa chọn và đáp ứng khả nĕng chi trả.
3.1.3. Nội dung của tài chính toàn diện 
Trong diễn đàn APEC 2017, các nội dung 
chính được trao đổi gồm: (1) Việc xác định 
đúng đắn phạm trù tài chính toàn diện; (2) 
Thực trạng triển khai các ứng dụng kỹ thuật 
số trong lĩnh vực tài chính toàn diện; (3) Vai 
trò của tín dụng và các dịch vụ, sản phẩm tài 
chính trong hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng 
cao đời sống người dân khu vực NNNT. 
Trong đó, nội dung chính là tập trung 
định hướng tài chính toàn diện phục vụ phát 
triển NNNT.
3.2. Tổng quan về tín dụng nông nghiệp 
nông thôn
3.2.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp: Theo nghĩa hẹp, nông 
nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất 
mà con người phải dựa vào quy luật sinh 
trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản 
phẩm như lương thực, thực phẩm,Theo 
nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả lâm 
nghiệp và ngư nghiệp.
Nông thôn: Là một địa bàn mà ở đó sản 
xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
Chính sách tín dụng phục vụ phát 
triển NNNT: Theo khoản 3, Điều 3, Nghị 
định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng 
phục vụ phát triển NNNT thì: Chính sách tín 
dụng phục vụ phát triển NNNT bao gồm một 
số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo 
điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn 
phát triển lĩnh vực NNNT, đồng thời khuyến 
khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay 
đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần thực 
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với 
xây dựng nông thôn mới và từng bước nâng 
cao đời sống của nhân dân.
Tín dụng nông nghiệp nông thôn: Tín 
dụng NNNT là một giải pháp tài chính, trong 
đó các tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu 
cầu vay vốn phục vụ phát triển NNNT cho 
các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên 
hợp tác xãtại khu vực nông thôn.
3.2.2. Mục tiêu của tín dụng nông nghiệp 
nông thôn
Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh 
vực NNNT là đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu 
quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện 
lĩnh vực NNNT, góp phần xóa đói, giảm nghèo, 
nâng cao mức sống của người nông dân.
4. MỘT SỐ THỰC TRẠNG VỀ ÁP DỤNG TÀI 
CHÍNH TOÀN DIỆN – TÍN DỤNG NÔNG 
NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
4.1. Thực trạng về tài chính toàn diện với 
công cuộc xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy tĕng 
trưởng đồng đều tại các quốc gia khác
Có nhiều bằng chứng cho thấy quốc gia 
nào phát triển khu vực tài chính toàn diện và 
đồng đều sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo và 
sự không đồng đều của nền kinh tế, cụ thể 
phát triển tài chính toàn diện sẽ:
- Hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế, góp phần 
giảm nghèo đói và sự bất bình đẳng trong thu 
nhập.
- Có các dịch vụ tài chính phù hợp với 
chi phí hợp lý, giúp người nghèo dễ dàng tiếp 
cận các dịch vụ tiết kiệm và sử dụng tiền hiệu 
quả hơn, góp phần cải thiện được thu nhập 
cũng như phúc lợi đối với họ. Từ đó cũng tác 
động đến sự phát triển của khu vực tài chính 
và hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế thông qua việc 
43
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
huy động nguồn tiết kiệm và đầu tư vào tĕng 
trưởng ở các lĩnh vực có hiệu quả. Cơ sở hạ 
tầng của hệ thống tài chính cũng góp phần 
giảm các chi phí giao dịch và tiếp tục thúc 
đẩy tĕng trưởng kinh tế.
Áp dụng tài chính toàn diện sẽ góp phần 
vào tĕng trưởng của một quốc gia như sau:
(1) Tĕng trưởng tiết kiệm và đầu tư quốc gia 
Tài chính toàn diện là công cụ cho phép 
mọi cá nhân, hộ gia đình đều có thể đóng 
góp vào tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Ví dụ, 
tại Myanmar, có khoảng một nửa dịch vụ tài 
chính là không chính thống nên thực tế, không 
có sự đóng góp nhiều cho kênh đầu tư ở cấp 
độ quốc gia. Trong khi đó, Thái Lan đã thành 
lập Quỹ địa phương (Village Funds) liên kết 
với tổ chức tài chính quốc gia (SFIs) nên huy 
động tối đa các nguồn tài chính nhàn rỗi rất 
nhỏ ở địa phương, làm tĕng nguồn kiết kiệm 
quốc gia. Hiện nay, một nửa số lượng khách 
hàng gửi tiết kiệm ở Thái Lan (khoảng 5,3 
triệu người) đang đóng góp cho Quỹ này, với 
tổng số tiền huy động được khoảng 9 tỷ Bath, 
tương đương 9% tiết kiệm quốc gia. Giá trị 
trung bình các khoản tiền gửi hàng tháng này 
gần bằng một nửa giá trị trung bình của quốc 
gia. Điều này, cho thấy Quỹ địa phương có 
vai trò to lớn đối với việc huy động nguồn 
vốn tiết kiệm rất nhỏ ở địa phương.
(2) Tĕng thu nhập và tiêu dùng để thoát 
khỏi tình trạng dễ bị tổn thương
Tài chính toàn diện cung ứng các dịch vụ 
tài chính đa dạng, phù hợp nhu cầu cụ thể của 
từng khách hàng với chi phí thấp, giúp người 
nghèo có thể lựa chọn, tiếp cận và quản lý rủi 
ro liên quan đến tiêu dùng, giá cả, sức khỏe, 
thiên tai,với chi phí thấp hơn hệ thống tài 
chính không chính thống, từ đó góp phần 
tĕng thu nhập cho người nghèo.
Theo điều tra của dự án Tạo lập khả nĕng 
tiếp cận (Making Access Possible – MAP) tại 
Myanmar, trong số những người sử dụng các 
dịch vụ tài chính trong hệ thống chính thức 
thì có khoảng ¾ số người chỉ sử dụng duy 
nhất một loại dịch vụ tài chính phù hợp với 
nhu cầu của họ. Do chính sách tài chính toàn 
diện của Myanmar mới bước đầu tập trung 
vào tín dụng và giảm thiểu rủi ro thông qua 
bảo hiểm và tiết kiệm, đã khiến cho mức độ 
hiệu quả của việc tĕng cường tín dụng bị hạn 
chế. Theo báo cáo tại Myanmar, khoảng 21% 
doanh nghiệp khu vực chính thức chỉ sử dụng 
một trong hai loại dịch vụ là tiết kiệm hoặc 
tín dụng để giảm thiểu rủi ro mà không sử 
dụng dịch vụ bảo hiểm. Có khoảng 48% nông 
dân không tham gia bảo hiểm, nên khi gặp rủi 
ro, mùa màng thất bát, để khắc phục rủi ro thì 
42% trong số đó phải dựa vào tín dụng, 10% 
dựa vào nguồn vốn tiết kiệm, 22% phải bán 
tài sản sẵn có hoặc giảm chi tiêu. Về vấn đề 
sức khỏe tại quốc gia này, theo báo cáo nĕm 
2014, có 35% người trưởng thành gặp vấn đề 
sức khỏe thì có đến khoảng 47,7% trong số 
đó dựa vào tín dụng, 22% dựa vào tiết kiệm 
và 27% dựa vào bán tài sản hoặc giảm chi 
tiêu để chĕm sóc, phục hồi sức khỏe.
(3) Xây dựng nguồn nhân lực
Khi thu nhập người nghèo được cải thiện, 
tài chính toàn diện giúp họ có cơ hội đầu tư 
dài hạn vào giáo dục và y tế, nâng cao kỹ 
nĕng và nĕng suất lao động. Theo điều tra của 
MAP, các hộ gia đình ở Myanmar và Thái Lan 
luôn dành phần lớn ngân sách cho giáo dục. 
Như vậy có thể dự đoán, nhu cầu sử dụng các 
dịch vụ tài chính chính thống như tiết kiệm, 
bảo hiểm và tín dụng để chi tiêu cho giáo dục 
và y tế sẽ tiếp tục tĕng trong tương lai.
(4) Góp phần ổn định xã hội
Tài chính toàn diện góp phần hỗ trợ và 
thúc đẩy các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu 
nhỏ phát triển. Để thực hiện được điều đó, 
Chính phủ phải xác định địa điểm kinh doanh 
phù hợp của các loại hình doanh nghiệp khác 
nhau, hiểu được hành vi, đặc điểm, hiện trạng 
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
sử dụng các dịch vụ tài chính Điều này 
giúp Chính phủ xây dựng được khung chính 
sách thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và ổn 
định xã hội.
(5) Thúc đẩy dòng tiền phục vụ cho tĕng 
trưởng, phát triển NNNT và tái phân phối
Tài chính toàn diện là một công cụ tái 
phân phối của cải trong phạm vi một quốc gia 
cũng như giữa các nền kinh tế giàu – nghèo 
trong khu vực Asean.
Theo thống kê, Thái Lan có GDP gấp 5 lần 
so với Myanmar, Lào, Campuchia. Đồng thời 
Thái Lan cũng là nơi thu nhận phần lớn người 
lao động nhập cư từ các nước trên vào làm 
việc. Khi chuyển thu nhập đến các nước kém 
phát triển để đầu tư hoặc chuyển tiền tiết kiệm 
của lao động người nước ngoài là tiền đề quan 
trọng để thúc đẩy tĕng trưởng đồng đều về tiêu 
dùng và đầu tư giữa các nước trong khu vực. 
Cụ thể, theo báo cáo của FinScope Myanmar 
(2014), giá trị của dòng tiền chuyển từ bên 
ngoài vào Myanmar là 2,91 triệu USD, trong 
đó 29% xuất phát từ Thái Lan. Trong khi có 
khoảng 2,5 triệu người nhập cư vào Thái Lan 
chưa được đưa vào thống kê và chưa được sử 
dụng các dịch vụ tài chính chính thức. Vì vậy 
cần phải xây dựng khung chính sách cung cấp 
các dịch vụ tài chính chính thức cho những 
đối tượng này, từ đó làm tĕng giá trị dòng tiền 
phục vụ cho tĕng trưởng, phát triển NNNT.
4.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông 
nghiệp nông thôn tại Trung Quốc
Xuất phát từ quan điểm cần tĕng thêm đầu 
tư, trợ cấp, những hỗ trợ về tài chính và chính 
sách cho lĩnh vực “tam nông” sẽ tạo ra sự 
phối hợp phát triển tốt hơn giữa thành thị và 
nông thôn, ngày 31/01/2010, Ban chấp hành 
Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện 
Trung Quốc đã ban hành vĕn kiện về đầu tư, 
hỗ trợ và phát triển khu vực nông thôn, trong 
đó nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau:
(1) Vai trò của Nhà nước trong phát triển 
nông nghiệp, nông thôn
Chính phủ Trung quốc tiếp tục cải thiện 
chính sách hỗ trợ phát ... ệc phát triển một thị trường tài chính 
nông thôn là rất quan trọng, trong đó hoạt 
động tín dụng phải giữ vai trò nòng cốt để 
tạo nguồn vốn cho phát triển NNNT. Vì thế, 
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho 
phát triển NNNT, trong đó nổi bật là Nghị 
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 và 
55/NĐ-CP ngày 09/06/2015.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời 
được đánh giá là chính sách quan trọng giúp 
khơi thông nguồn vốn, cho phép khách hàng 
NNNT tiếp cận vốn vay dễ dàng, theo cơ 
chế ưu đãi, đưa nguồn vốn cho NNNT tĕng 
trưởng cao, thúc đẩy ngành phát triển theo 
định hướng chung và giúp người dân yên tâm 
sản xuất (Nguyễn Thanh Bình, 2014).
Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015 
(thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) về 
chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT 
theo hướng các tổ chức tín dụng (TCTD) phải 
ưu đãi hơn cho nông dân để hưởng được ưu 
đãi của Nhà nước.
Nĕm 2016, Chính phủ ban hành Nghị 
quyết số 27/NQ-CP về Chương trình hành 
động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết 
số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị 
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn 
nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tĕng trưởng, 
nâng cao chất lượng tĕng trưởng, nĕng suất 
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế 
Cũng trong nĕm 2016, Chính phủ triển 
khai Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 
08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu 
lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020, trong đó 
có đề ra nhiệm vụ tiếp tục tái cơ cấu ngành 
nông nghiệp. 
4.3.2. Kết quả của tín dụng nông nghiệp 
nông thôn tại Việt Nam
Với sự quan tâm của Chính phủ đối với lĩnh 
vực NNNT đã mang lại nhiều kết quả khả quan:
(1) Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng 
ngày càng tĕng đã thúc đẩy phát triển NNNT 
và chuyển dịch cơ cấu
46
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Với mạng lưới cho vay trải rộng và cho 
vay theo nhóm của các TCTD, đối tượng 
khách hàng và các kênh dẫn vốn tới lĩnh vực 
NNNT cũng được mở rộng, phát triển khắp 
các vùng kinh tế của đất nước. Hoạt động tín 
dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, 
gần gũi với bà con nông dân. Vốn cho vay đã 
tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng nghề 
truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu 
NNNT theo hướng phát triển sản xuất hàng 
hoá, công nghiệp, dịch vụ.
(2) Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng 
nông nghiệp nông thôn ngày càng tĕng
Sau khi Nghị định số 41/2010/NĐ-CP 
được ban hành đã thúc đẩy tĕng trưởng nguồn 
vốn tín dụng vào lĩnh vực NNNT một cách 
mạnh mẽ. Cụ thể, đến cuối nĕm 2012, tín dụng 
cho khu vực này đã tĕng 12,52% và đến cuối 
nĕm 2013 đã tĕng khoảng 17%. Đến cuối nĕm 
2014, dư nợ cho vay đạt 744.622 tỷ đồng, tĕng 
gấp 2,5 lần so với cuối nĕm 2009 (trước khi 
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được ban hành). 
Tốc độ tĕng trưởng tín dụng cho lĩnh vực này 
bình quân đạt khoảng 30%/nĕm, cao hơn mức 
tĕng trưởng tín dụng bình quân chung 15% 
của nền kinh tế.
Đến cuối tháng 6/2015, dư nợ cho vay 
phát triển khu vực NNNT đã đạt 802.000 tỷ 
đồng, tĕng 7,71% so với cuối nĕm 2014, cao 
hơn mức tĕng trưởng chung của toàn ngành.
Ngày 9/6/2015, Chính phủ đã ban hành 
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP thay thế Nghị 
định số 41/2010/NĐ-CP với nhiều điểm mới. 
Trong đó, có các điểm nổi bật: Bổ sung thêm đối 
tượng được vay vốn phục vụ phát triển NNNT, 
bao gồm cả những cá nhân, hộ gia đình cư trú 
trên địa bàn nông thôn hoặc có tham gia sản 
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; 
Thúc đẩy tổ chức sản xuất nông nghiệp theo 
mô hình liên kết, mô hình ứng dụng công nghệ 
cao. Nội dung chính của định hướng này tập 
trung vào quy định cho vay không có tài sản 
đảm bảo lên đến 70-80% giá trị dự án, phương 
án sản xuất, kinh doanh; Khuyến khích khách 
hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm trong 
nông nghiệp; Khuyến khích các TCTD đầu tư 
vào lĩnh vực NNNT thông qua quy định về 
trích lập dự phòng rủi ro, hỗ trợ nguồn vốn 
và các công cụ điều hành chính sách tiền tệ 
khác... Bên cạnh đó, NHNN cũng đã chỉ đạo 
các TCTD triển khai có hiệu quả các chương 
trình tín dụng hỗ trợ khác phục vụ NNNT như: 
Chính sách tín dụng hỗ trợ ngư dân đánh bắt 
xa bờ theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; Chính 
sách cho vay tái canh cà phê tại các tỉnh Tây 
Nguyên; Chính sách cho vay giảm tổn thất 
trong nông nghiệp
Nhờ có Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, lãi 
suất cho vay đối với lĩnh vực NNNT giảm 
mạnh từ trên 20% nĕm 2011 xuống mức phổ 
biến từ 6,5-8%/nĕm, thấp hơn mức lãi suất 
cho vay thông thường; riêng lãi suất cho vay 
ngắn hạn được khống chế ở mức dưới 7%/
nĕm. Những đối tượng chính sách, ưu đãi và 
nhiều chương trình tín dụng đặc thù thì lãi 
suất chỉ khoảng 5-6%/nĕm.
Đến cuối tháng 9/2016, dư nợ cho vay 
NNNT của cả nước (không bao gồm dư nợ 
cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và 
Ngân hàng Phát triển Việt Nam) đã đạt trên 
925.000 tỷ đồng, tĕng 9,6% so với cuối nĕm 
2015 và 13,43% so với cùng kỳ. Tốc độ tĕng 
trưởng tín dụng NNNT giai đoạn 2010-2015 
đạt 17,4%, cao hơn mức tĕng trưởng tín dụng 
bình quân chung của cả hệ thống ngân hàng 
là 13,39%. Tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực 
NNNT chiếm trên 18% tương đương với mức 
đóng góp của ngành vào GDP của nền kinh tế 
(NHNN 2016).
Cũng nhờ thực hiện đồng bộ nhiều giải 
pháp khuyến khích phát triển NNNT mà dư 
nợ cho vay NNNT tiếp tục được cải thiện. Cụ 
thể, đến cuối tháng 5/2017, dư nợ cho vay 
phục vụ phát triển lĩnh vực này đạt 1,15 triệu 
47
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
tỷ đồng, tĕng 9,9% so với cuối nĕm 2016, cao 
hơn tốc độ tĕng trưởng chung của nền kinh tế 
7,06%, chiếm tỷ trọng khoảng 19% tổng dư 
nợ cho vay nền kinh tế.
Trong giai đoạn từ nĕm 2010 đến 2016, 
dư nợ cho vay NNNT có tốc độ tĕng trưởng 
bình quân là 19,35% mỗi nĕm.
4.3.3. Hạn chế của tín dụng nông nghiệp 
nông thôn
Hoạt động tín dụng NNNT tuy đạt được 
những kết quả nhất định nhưng vẫn còn thấp 
so với mức tĕng trưởng chung của tín dụng 
trong toàn bộ nền kinh tế.
Một số hạn chế của tín dụng NNNT hiện 
nay gồm:
Một là, Cơ cấu vốn cho vay của các ngân 
hàng thương mại (NHTM) chưa phù hợp. 
Mặc dù đã có nhiều chính sách để ưu đãi tập 
trung dòng vốn tín dụng vào NNNT như giảm 
tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn để hướng 
dòng vốn tín dụng vào nông nghiệp, áp sàn 
dư nợ tín dụng nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ 
trọng vốn tín dụng nông nghiệp vẫn rất thấp.
Hai là, Kết quả khảo sát của Viện Chính 
sách và Chiến lược Phát triển NNNT (Bộ 
NN&PTNT) cũng cho thấy, có trên 80% 
doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó hoặc không 
thể tiếp cận vay vốn tín dụng để phục vụ cho 
sản xuất nông nghiệp. Ở khu vực tín dụng 
chính thức, chỉ tính riêng ba tổ chức là Ngân 
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, 
Ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ tín dụng 
nhân dân đã kiểm soát khoảng 70% tổng mức 
tín dụng của thị trường. Điều này cho thấy, 
cơ cấu vốn của các NHTM thời gian qua 
chưa thực sự ưu đãi khu vực NNNT.
Ba là, chính sách tín dụng chưa tạo điều 
kiện cho khu vực phi chính thức phát triển, mà 
thực tế thời gian qua hầu hết ưu ái cho khu 
vực chính thức và hướng vào các NHTM lớn. 
Chính sách của Nhà nước thậm chí còn quy 
định mức trần lãi suất tín dụng cho vay đối với 
khu vực phi chính thức để tạo điều kiện cho 
khu vực tín dụng chính thức phát triển.
Bốn là, Nhà nước chưa hình thành hệ 
thống tín dụng quy mô nhỏ chuyên nghiệp 
cung ứng cho NNNT. Các sản phẩm tín dụng 
cung ứng của các tổ chức tín dụng còn đơn 
điệu, chủ yếu cho vay theo nhóm, cho vay 
hạn mức...
Nĕm là, Thời hạn và hạn mức vay vốn 
không phù hợp với chu kỳ sản xuất nông 
nghiệp của nông dân và doanh nghiệp. Các 
TCTD thường đưa ra các thời hạn vay cứng 
là 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng hoặc 36 tháng 
và vẫn chủ yếu cung cấp tín dụng ngắn hạn 
(12 tháng). Rõ ràng thời hạn vay vốn này 
không phù hợp với chu kỳ sản xuất nông 
nghiệp hiện nay, tạo ra rào cản cho các khách 
hàng khi tiếp cận tín dụng
Sáu là, Thu nhập người dân nông thôn 
thấp cộng với hạn mức cho vay không tài 
sản đảm bảo bị giới hạn ở mức thấp, dẫn đến 
không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc 
thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển của các 
hộ gia đình.
Bảy là, Quy trình cấp tín dụng còn phức 
tạp, không phù hợp với đa phần trình độ của 
người dân. Lãi suất vay chưa thật sự ưu đãi 
cho khu vực này.
Tám là, Các dịch vụ nông nghiệp, bảo 
hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông 
nghiệp còn rất hạn chế, sản phẩm tín dụng của 
ngân hàng dành cho khu vực này chưa bao 
gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm, các công cụ 
đầu tư tài chính chuyên nghiệp cho thị trường 
tài chính nông thôn chưa có.
5. MỘT SỐ GỢI Ý PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG 
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
Từ thực trạng cũng như tầm quan trọng 
của việc áp dụng tài chính toàn diện và bài học 
kinh nghiệm phát triển tín dụng NNNT của các 
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
quốc gia khác, kết hợp với những hạn chế còn 
tồn tại trong việc phát triển tín dụng NNNT ở 
Việt Nam, có thể gợi mở cho Việt Nam trong 
việc xây dựng giải pháp hữu ích tạo động lực 
thúc đẩy phát triển bền vững thị trường tín dụng 
cho lĩnh vực NNNT trong tiến trình áp dụng tài 
chính toàn diện tại Việt Nam như sau:
(1) Tĕng cường vai trò của Chính Phủ trong 
hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn
Xây dựng và quản lý các quy hoạch phát 
triển NNNT, sử dụng đất, phù hợp, rõ ràng 
tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và cho vay, 
thế chấp trong tín dụng nông thôn.
Thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính – tín 
dụng trực tiếp trong các trường hợp đặc biệt 
như khắc phục hậu quả do thiên tai, phát triển 
vùng sâu vùng xa, miền núi, hải đảo,
Có chính sách hỗ trợ đào tạo các bộ, hỗ 
trợ cho các hoạt động của các tổ chức tín dụng 
ở những vùng khó khĕn, tuyên truyền chính 
sách vay vốn đến từng hộ gia đình,
(2) Tĕng cường nĕng lực tài chính, quản 
trị rủi ro và đổi mới cơ chế hoạt động, trong 
đó nòng cốt là Ngân hàng nông nghiệp phát 
triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã 
hội, Quỹ tín dụng nhân dân.
Tái cấu trúc và tĕng vốn điều lệ, tĕng nĕng 
lực tài chính cho các tổ chức tín dụng. Tĕng 
cường giám sát mục đích sử dụng vốn sau khi 
giải ngân thông qua chính quyền địa phương. 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương 
án sản xuất kinh doanh nhằm giảm rủi ro cho 
các TCTD trong quá trình thu hồi nợ, hạn chế 
những sai lầm trong xét duyệt cho vay.
Tùy đặc điểm kinh doanh, vĕn hóa vùng, 
miền, tùy phương án suất kinh doanh mà các 
tổ chức tín dụng nên xây dựng hạn mức cho 
vay, thời hạn cho vay cụ thể
(3) Đa dạng hóa các nguồn vốn và sản 
phẩm tín dụng cho phát triển NNNT
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù 
hợp với trình độ dân trí, thói quen ở mỗi địa 
phương. Giới thiệu và phát triển các dịch 
vụ ngân hàng hiện đại như SMS Banking, 
Vntopup,
 Đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm (tiết 
kiệm bậc thang, phát hành giấy tờ có giá mệnh 
giá thấp để huy động,) nhằm huy động tối 
đa nguồn lực tài chính nhàn rỗi trong dân cư, 
thu hút khách hàng giao dịch qua ngân hàng, 
hạn chế giao dịch bằng tiền mặt
Kết hợp nhiều phương thức cho vay phù 
hợp như cho vay theo hạn mức, cho vay từng 
lần,.. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính, 
giúp nông dân có điều kiện đổi mới thiết bị máy 
móc hiện đại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Các TCTD cần nghiên cứu cung cấp các 
khoản vốn vay kịp thời, linh hoạt, phù hợp 
với nhu cầu vốn và chu kỳ sản xuất kinh 
doanh của từng loại sản phẩm nông nghiệp.
Các TCTD phối hợp với chính quyền địa 
phương và các đoàn thể hướng dẫn người dân 
cách xây dựng dự án vay vốn, sử dụng đồng 
vốn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao đồng 
thời giảm rủi ro thu hồi nợ cho các TCTD.
(4) Có chính sách phát triển tín dụng phi 
chính thức
Theo kinh nghiệm, nhiều chương trình tín 
dụng nông thôn trên thế giới đã thành công 
nhờ biết phối hợp cả hai khu vực chính thức 
và phi chính thức trong việc cung cấp dịch vụ 
tài chính cho nông thôn. Vì vậy, bên cạnh các 
chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho khu vực 
tín dụng chính thức phát triển, Nhà nước cần 
có các chính sách ưu đãi khuyến khích cho 
khu vực tín dụng phi chính thức. Cụ thể, điều 
chỉnh thường xuyên hơn và quy định lại mức 
lãi suất tín dụng phi chính thức, bảo đảm mức 
lãi suất này luôn cao hơn từ 2 đến 3 lần mức 
lãi suất thương mại trung bình thay vì chỉ có 
1,5 lần như hiện nay theo Thông tư số 15/
VBHN – NHNN.
49
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
(5) Tiếp tục hỗ trợ khuyến khích, phát 
triển chương trình cho vay nông nghiệp ứng 
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch
Trong thời gian qua, sau thời gian Nhà 
nước triển khai chương trình cho vay nông 
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp 
sạch. Theo ghi nhận, đến nay tổng dư nợ cho 
vay ứng dụng công nghệ cao đạt 27.737 tỷ 
đồng, chiếm gần 86% tổng dư nợ cho vay 
NNNT; dư nợ cho vay nông nghiệp sạch đạt 
4.602 tỷ đồng và không phát sinh nợ xấu.
Số liệu trên cho thấy tình hình khả quan 
của chương trình cho vay này. Vì vậy, các 
bộ, ngành cần phối hợp với nhau trong việc 
đánh giá, dự báo và cảnh báo về nhu cầu thị 
trường đối với sản phẩm nông nghiệp cao để 
làm cơ sở. Sản lượng và chất lượng nông sản 
được nâng cao, nếu Nhà nước đảm bảo được 
thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu 
sẽ giúp doanh nghiệp và nông dân mạnh dạn 
đầu tư vào lĩnh vực này, đảm bảo được thu 
nhập và nâng cao đời sống người dân vùng 
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nền 
nông nghiệp Việt Nam trở nên hiện đại và 
phát triển bền vững.
(6) Đơn giản điều kiện và thủ tục vay vốn
Thủ tục vay vốn cần đơn giản để phù hợp 
với trình độ dân trí ở nông thôn. Bên cạnh thế 
chấp bằng đất đai, các TCTD cần xem xét 
các điều kiện khác có thể đảm bảo thế chấp 
vay vốn ngân hàng như: tài sản gắn liền với 
đất (nhà xưởng, chuồng trại,), tài sản hình 
thành từ vốn vay, hợp đồng bảo hiểm, hợp 
đồng hợp tác,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính phủ (2015), Chính sách tín dụng 
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, 
Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/8/2015 thay 
thế Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010.
[2]. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/
NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách tín dụng 
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 
góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng 
cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông 
thôn.
[3]. Nguyễn Phương Linh – Nguyễn Mai Hảo 
(2017), “ Một số vấn đề chung về tài chính 
toàn diện” ,Vụ hợp tác quốc tế, Bộ tài chính.
[4]. Đoàn Thanh Hà (2015), “Bài học từ tín 
dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông 
thôn ở Trung Quốc”, Tạp chí Tài chính, 
11/2015.
[5]. Hoàng Thế Kiệt (2014), “Vấn đề xây 
dựng nông thôn mới ở Trung Quốc, Học viện 
thương mại”, Đại học Quảng Tây.
[6]. Đặng Quang Vinh (2014), “Kiến nghị 
chính sách tài chính nông nghiệp, nông thôn 
Trung Quốc”, Viện chính sách và Chiến lược 
phát triển nông nghiệp nông thôn.
[7]. Phan Thị Thanh Tâm (2015), “Chính 
sách tín dụng mới phát triển nông nghiệp, 
nông thôn”, Tạp chí Tài chính, số 08 kỳ 
1/2016.
[8]. Nguyễn Thành Nam (2016), “Đánh giá 
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển 
nông nghiệp và nông thôn”, Tạp chí Ngân 
hàng, số 14.
[9]. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển 
nông thôn, Báo cáo thường niên giai đoạn 
2008 – 2016.

File đính kèm:

  • pdftin_dung_nong_nghiep_nong_thon_dinh_huong_tai_chinh_toan_die.pdf