Trung tâm Thông tin & Thư viện Học viện Ngân hàng: Góc nhìn đổi mới giáo dục và hội nhập kinh tế giai đoạn 2018-2025

Học viện Ngân hàng (HVNH) - trường đại

học đào tạo và nghiên cứu khoa học trong

lĩnh vực kinh tế ứng dụng với trọng tâm là

lĩnh vực tài chính - ngân hàng, hướng tới trở

thành trường đại học đa ngành, định hướng

nghề nghiệp - ứng dụng. Trung tâm TT-TV

HVNH là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của

Học viện, có chức năng tham mưu, giúp

Giám đốc Học viện xây dựng quy hoạch, kế

hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của

hệ thống thư viện Học viện nhằm tổ chức,

quản lý nguồn lực thông tin đáp ứng hoạt

động giảng dạy, học tập, đào tạo và nghiên

cứu khoa học của Học viện. Gắn liền với

lịch sử gần 60 năm của Học viện, Trung

tâm TT-TV đã trải qua các giai đoạn phát

triển để trở thành một trung tâm TT-TV

hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin đa

dạng của hàng chục nghìn người dùng tin

(NDT) thuộc nhiều nhóm đối tượng khác

nhau cả trong và ngoài HVNH.

pdf 6 trang yennguyen 2580
Bạn đang xem tài liệu "Trung tâm Thông tin & Thư viện Học viện Ngân hàng: Góc nhìn đổi mới giáo dục và hội nhập kinh tế giai đoạn 2018-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Trung tâm Thông tin & Thư viện Học viện Ngân hàng: Góc nhìn đổi mới giáo dục và hội nhập kinh tế giai đoạn 2018-2025

Trung tâm Thông tin & Thư viện Học viện Ngân hàng: Góc nhìn đổi mới giáo dục và hội nhập kinh tế giai đoạn 2018-2025
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
36 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2019
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG: 
GÓC NHÌN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2018-2025
ThS Nguyễn Thị Ngọc, ThS Trần Thị Tươi
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Học viện Ngân hàng 
Học viện Ngân hàng (HVNH) - trường đại 
học đào tạo và nghiên cứu khoa học trong 
lĩnh vực kinh tế ứng dụng với trọng tâm là 
lĩnh vực tài chính - ngân hàng, hướng tới trở 
thành trường đại học đa ngành, định hướng 
nghề nghiệp - ứng dụng. Trung tâm TT-TV 
HVNH là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của 
Học viện, có chức năng tham mưu, giúp 
Giám đốc Học viện xây dựng quy hoạch, kế 
hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của 
hệ thống thư viện Học viện nhằm tổ chức, 
quản lý nguồn lực thông tin đáp ứng hoạt 
động giảng dạy, học tập, đào tạo và nghiên 
cứu khoa học của Học viện. Gắn liền với 
lịch sử gần 60 năm của Học viện, Trung 
tâm TT-TV đã trải qua các giai đoạn phát 
triển để trở thành một trung tâm TT-TV 
hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin đa 
dạng của hàng chục nghìn người dùng tin 
(NDT) thuộc nhiều nhóm đối tượng khác 
nhau cả trong và ngoài HVNH.
1. Vài nét về Trung tâm Thông tin-Thư 
viện, Học viện Ngân hàng 
1.1. Về cơ sở vật chất, hạ tầng công 
nghệ thông tin
Trụ sở của Trung tâm được bố trí trong 
tòa nhà 07 tầng với diện tích sử dụng 
2.000m2, gồm các phòng làm việc, hệ 
thống kho, phòng đọc mở có khả năng 
phục vụ trên 1.000 lượt NDT hàng ngày. 
Trung tâm có hệ thống cơ sở vật chất khá 
hiện đại, đã lắp đặt hệ thống giám sát an 
ninh bằng camera, hệ thống cổng an ninh 
RFID có chức năng chống trộm để đảm bảo 
không thất thoát tài liệu, hệ thống phòng 
đọc tự chọn đủ tiêu chuẩn về ánh sáng, 
không khí, nhiệt độ, độ ẩm, thân thiện với 
môi trường,  Hạ tầng công nghệ thông tin 
của Trung tâm đã được trang bị hệ thống 
máy chủ, máy trạm và các thiết bị ngoại 
vi cơ bản (máy in, scan,). Trung tâm sử 
dụng phần mềm thư viện điện tử tích hợp 
Ilib version 3.6, phần mềm mã nguồn mở 
D-Space và Cổng thông tin điện tử trong 
tất cả các mảng nghiệp vụ của Trung tâm; 
đã kết nối được dữ liệu của tất cả các thư 
viện thuộc Hệ thống TT-TV HVNH để tạo 
thành công cụ tra cứu online tập trung duy 
nhất NDT thông qua mạng internet.
1.2. Đặc điểm người dùng tin
Người dùng tin của Trung tâm rất đa 
dạng và trình độ ở nhiều cấp khác nhau, do 
đó nhu cầu tin của họ cũng đa dạng. Đối 
tượng dùng tin của Trung tâm chủ yếu là 
giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên hệ 
đào tạo đại học chính quy và các chương 
trình đào tạo khác của Học viện, như: hệ 
Cao đẳng, liên thông, văn bằng hai; sau 
đại học... Ngoài ra, NDT của Trung tâm 
còn là các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, 
quản lý từ các cơ quan, tổ chức khác.
Bảng 1. Thống kê số lượng NDT
Nhóm người 
dùng tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Cán bộ lãnh đạo 
quản lý 139 0,78
Giảng viên và cán 
bộ nghiên cứu 721 4,03
Nghiên cứu sinh, 
học viên cao học 1.184 6,63
Sinh viên 15.824 88,56
Tổng 17.868 100
Đặc điểm nhu cầu tin của các đối tượng 
này là: Nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý 
cần những thông tin mới nhất, mang tính 
thời sự, tuy nhiên, do hạn chế về thời gian 
nên họ thường sử dụng các tài liệu nước 
ngoài đã được xử lý thông tin như số liệu, 
bảng biểu, tổng quan, tổng luận, bản tin 
chọn lọc; Nhóm giảng viên và cán bộ 
nghiên cứu cần thông tin chuyên sâu có 
tính thời sự về khoa học và công nghệ 
thuộc các lĩnh vực HVNH đào tạo; Nhóm 
nghiên cứu sinh, học viên cao học cần tài 
liệu mang tính chất chuyên ngành sâu phù 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
37THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2019
hợp với chương trình được đào tạo hoặc đề 
tài, đề án, sách tham khảo, tạp chí chuyên 
ngành, luận án, luận văn,; Nhóm sinh 
viên cần sách triết học, tư tưởng Hồ Chí 
Minh, phương pháp học tập và nghiên cứu 
khoa học, tài liệu cơ bản và chuyên sâu 
của các chuyên ngành đào tạo.
1.3. Về nguồn lực thông tin
Học viện Ngân hàng có nhiệm vụ đào 
tạo và nghiên cứu khoa học ứng dụng khối 
ngành kinh tế, tài chính - ngân hàng, vì vậy, 
nội dung nguồn lực thông tin của Trung 
tâm TT-TV mang tính đặc thù theo chuyên 
ngành đào tạo của Học viện; các dạng tài 
liệu khác như: văn học, lịch sử, địa lý, chỉ 
chiếm một lượng nhỏ và được thu thập nhờ 
nguồn biếu tặng, chia sẻ tài liệu từ các cơ 
quan khác. Căn cứ vào loại hình vật mang 
tin và mục đích sử dụng, nguồn lực thông 
tin của Trung tâm được chia thành 2 nhóm 
chính gồm tài liệu truyền thống, tài liệu 
điện tử và tài liệu là giáo trình, tài liệu tham 
khảo, báo, tạp chi, cơ sở dữ liệu. Cơ cấu 
phân bổ tài liệu theo chuyên ngành đào tạo 
được tổng hợp thông qua Biểu đồ 1. 
Có thể thấy, tài liệu giữa các chuyên 
ngành có tỷ lệ khác nhau, vì vậy tỷ lệ tài 
liệu đáp ứng môn học giữa các Khoa cũng 
khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do ý 
thức về việc đề xuất tài liệu của các Khoa. 
Tỷ lệ tài liệu đáp ứng Danh mục tài liệu 
theo môn học là 76.3%, không đáp ứng là 
23.7%. Đây là tỷ lệ khá cao so với các thư 
viện đại học hiện nay. 
1.4. Về sản phẩm và dịch vụ
Các sản phẩm chính gồm: Các ấn phẩm 
truyền thông về hoạt động TT-TV, ấn phẩm 
giới thiệu và hướng dẫn sử dụng tài liệu thư 
viện; Tin bài về/có liên quan đến hoạt động 
TT-TV đăng tải trên Cổng thông tin thư viện 
điện tử và fanpage của Trung tâm; Thư mục 
giới thiệu thông báo tài liệu mới; Thư mục 
giới thiệu sách mới trên Cổng thông tin thư 
viện điện tử facebook. Thư mục thông báo 
tài liệu theo yêu cầu cho bạn đọc là cán bộ 
giảng viên, nghiên cứu viên; Mục lục tra 
cứu trực tuyến; Các bộ sưu tập số tài liệu 
nội sinh và các cơ sở dữ liệu số toàn văn tài 
liệu tiếng Anh ngành kinh tế.
Tài chính
ngân hàngKế toán -kiểm toán Quản trị kinh 
doanh
Kinh 
doanh 
quốc tế
Hệ thống 
thông tin 
quản lý
Luật kinh 
tế Tiếng anh tài chính 
ngân hàng
Kinh tế
1462
670 1462
211 217 688 1851
797
14590
6490
11751
2079 1598
5127 5590
7258
Tên tài liệu Bản tài liệu
Biểu đồ 1. Cơ cấu tài liệu phân theo chuyên ngành đào tạo
Các dịch vụ chính gồm: Dịch vụ tham 
khảo, dịch vụ tư vấn thông tin, dịch vụ cung 
cấp thông tin chọn lọc, dịch vụ mượn liên 
thư viện (Thư viện ĐH Kinh tế quốc dân, 
Thư viện ĐH Ngoại thương, Trung tâm 
Thông tin và dự báo kinh tế-xã hội quốc 
gia, Ngân hàng Thế giới, Viện Chiến lược - 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,), dịch vụ 
cung cấp bản sao tài liệu.
Ngoài ra,Trung tâm thường tổ chức các 
sự kiện và hoạt động định hướng NDT gồm: 
Lớp tập huấn NDT mới; Các lớp tập huấn 
kỹ năng thông tin; Triển lãm tài liệu; Hội 
chợ sách (tổ chức vào đầu năm học mới, 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
38 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2019
quy tụ các nhà xuất bản, các nhà cung cấp 
có uy tín về văn hóa phẩm và dịch vụ đào 
tạo, tạo điều kiện cho cán bộ, sinh viên, 
giảng viên tiếp xúc với nguồn tài liệu mới, 
khuyến khích phát triển văn hóa đọc trong 
sinh viên). Tháng văn hóa đọc được tổ 
chức vào tháng tư hàng năm với nhiều hoạt 
động phong phú như: không gian đọc sách 
thân thiện, xây dựng tủ sách từ thiện, tọa 
đàm về sách và văn hóa đọc, thi viết cảm 
nhận về sách, xếp sách nghệ thuật, tái chế 
giấy báo cũ, ...
1.5. Về trình độ của nguồn nhân lực
Trung tâm có đội ngũ cán bộ, nhân viên 
làm công tác TT-TV chuyên nghiệp, đảm 
bảo đủ về số lượng và có trình độ cao, đáp 
ứng yêu cầu của môi trường công nghệ 
thông tin hiện đại. Họ là những cán bộ trẻ, 
tâm huyết, năng động, sáng tạo, có tầm 
nhìn khoa học, quyết đoán và đoàn kết 
cùng nhau, nâng cao chất lượng chuyên 
môn, xây dựng và phát triển Trung tâm trở 
thành cơ quan TT-TV hiện đại, đáp ứng 
tốt như cầu tin của cán bộ, giảng viên và 
người học. Dự định, năm 2019 Học viện sẽ 
áp dụng quy chế trả lương theo vị trí công 
việc (KPI), vì vậy, những cán bộ chuyên 
môn giỏi, có bằng cấp sẽ được hưởng mức 
lương và phụ cấp xứng đáng hơn, khuyến 
khích tinh thần tích cực lao động.
Số người có trình độ chuyên môn TT-TV 
chiếm đa số (85.71%) trong tổng số nguồn 
nhân lực (14.29% là số người làm nhiệm 
vụ bảo vệ và bán sách). Đây là kết quả 
28,57
50,00
7,14
14,29
Cơ cấu trình độ NNL 
Cử nhân
Thạc sỹ
Nghiên cứu sinh
Trung cấp 85,71
14,29
Cơ cấu chuyên ngành đào tạo NNL
Chuyên ngành 
TT-TV
Chuyên ngành 
khác
Biểu đồ 2. Cơ cấu nhân lực của Trung tâm TT-TV HVNH
của chính sách tuyển dụng của HVNH, 
chỉ tuyển các ứng viên được đào tạo trình 
độ từ đại học trở lên có chuyên ngành 
TT-TV thay thế cho số người được đào tạo 
các chuyên ngành khác về hưu hoặc điều 
chuyển khỏi Trung tâm. Tỷ lệ tuyệt đối về 
trình độ chuyên môn TT-TV là thuận lợi lớn 
của Trung tâm, góp phần quan trọng trong 
sự phát triển của Trung tâm ở tất cả các 
mảng công tác, tạo nên sự chuyên nghiệp 
trong hoạt động thư viện. Thêm vào đó, 
nguồn nhân lực trình độ cao của Trung tâm 
là một trong những tiêu chí giúp Trung tâm 
xếp thứ hạng cao khi đánh giá, xếp hạng 
cơ quan thư viện, cơ sở giáo dục.
2. Đánh giá về hoạt động đáp ứng nhu 
cầu thông tin/tài liệu trong đào tạo và 
nghiên cứu khoa học tại Học viện Ngân 
hàng
Với kỳ vọng tạo ra những dịch vụ thông 
tin chất lượng, người dùng tin được phục 
vụ như khách hàng, Trung tâm hoạt động 
chuyên nghiệp như một doanh nghiệp uy 
tín cùng nguồn lực thông tin khổng lồ. Và để 
có những đánh giá khách quan, tìm ra được 
giải pháp khả thi cho việc tổ chức và khai 
thác nguồn tài liệu cũng như mọi hoạt động 
nghiệp vụ của Trung tâm, nhóm tác giả sử 
dụng mô hình phân tích SWOT (Strengths 
- Weaknesses - Opportunities - Threats). 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
39THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2019
Nội dung Thuận lợi Khó khăn Cơ hội Thách thức
Môi 
trường 
bên 
ngoài
Tận dụng được 
những tiến bộ công 
nghệ thông tin của 
thế giới, những 
thành tựu và kinh 
nghiệm của thế 
giới trong lĩnh vực 
TT-TV.
Không phải tiến 
bộ công nghệ 
nào cũng dễ 
dàng tiếp cận và 
sử dụng.
Thu hẹp dần khoảng cách 
về trình độ công nghệ giữa 
các thư viện cơ quan thông 
tin và đang giúp cho Trung 
tâm bước đầu hình thành thư 
viện số.
Lựa chọn công 
nghệ phù hợp 
với điều kiện 
kinh phí, nguồn 
nhân lực của 
Trung tâm 
không phải vấn 
đề dễ lựa chọn.
Về cơ sở 
vật chất, 
hạ tầng 
công 
nghệ 
thông tin
Thiết bị, công cụ 
dụng cụ, phần 
mềm TV hiện đại 
được trang cấp 
ngay khi thành lập 
Trung tâm (năm 
2004), đã được 
nâng cấp, thay đổi. 
Môi trường cảnh 
quan khang trang, 
đáp ứng được nhu 
cầu của CBTV và 
NDT. 
Thiếu phần 
mềm quản lý TV 
số mua quyền 
sử dụng. Nhiều 
thiết bị trở nên 
lạc hậu nhưng 
chưa được thay 
thế kịp thời.
Giám đốc Học viện phê 
duyệt các kế hoạch về 
sửa chữa cải tạo nhà làm 
việc của Trung tâm, cấp 
đổi những thiết bị lạc hậu, 
mua sắm phần mềm và 
công cụ triển khai TVS
Nhu cầu của 
NDT ngày càng 
cao về sự tiện 
dụng của TV
Về NDT
NDT có kiến thức, 
trình độ về chuyên 
ngành công tác; 
có nhu cầu và 
thói quen sử dụng 
thông tin/tài liệu 
trong giảng dạy 
và nghiên cứu 
khoa học.
Nhiều nhóm 
NDT chưa thực 
sự có thói quen 
và kỹ năng sử 
dụng thư viện.
Nhu cầu thông 
tin/tài liệu của 
NDT ngày càng 
phong phú, đa 
dạng, độ rộng 
và độ sâu ngày 
càng tăng.
Về 
nguồn 
lực 
thông tin
Nguồn lực thông 
tin khá phong phú 
đa dạng do Thư 
viện có bề dày 
truyền thống.
Hàng năm các 
Khoa/ bộ môn đều 
đề xuất tài liệu 
phục vụ mục đích 
học tập và nghiên 
cứu.
Tỷ lệ tài liệu 
theo đề cương 
môn học chiếm 
tỷ lệ không cao 
(khoảng 60% 
tài liệu đáp ứng 
môn học).
Một số tài liệu 
được đề xuất đã 
cũ không còn 
lưu hành trên 
thị trường.
Bổ sung được nguồn tài 
liệu đầy đủ đáp ứng mọi 
nhu cầu học tập và nghiên 
cứu của người dùng tin. 
Thông qua mạng Internet, 
nhiều cơ sở dữ liệu được 
kết nối, việc chia sẻ và 
trao đổi dữ liệu giữa các 
thư viện cùng khối ngành 
trở nên dễ dàng.
Bổ sung đầy 
đủ tài liệu theo 
nội dung môn 
học trong đề 
cương môn 
học cần có kế 
hoạch cụ thể, 
đòi hỏi sự hợp 
tác chặt chẽ 
của TV và các 
Khoa/bộ môn.
Bảng 2. Đánh giá hoạt động của Trung tâm TT-TV HVNH thông qua mô hình SWOT
Mô hình SWOT có nguồn gốc từ Mỹ 
vào những năm 1960-1970 và được một 
nhóm nhà khoa học Thụy Sỹ phát triển, 
đầu năm 2004, SWOT được hoàn thiện 
và cho thấy khả năng hữu hiệu trong việc 
đưa ra và thống nhất các mục tiêu, chiến 
lược của tổ chức mà không cần phụ thuộc 
vào tư vấn hay bất cứ nguồn lực tốn kém 
nào. Từ thực trạng chung trong hoạt 
động của Trung tâm, thông qua công cụ 
đánh giá mô hình SWOT, thu được kết 
quả như sau:
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
40 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2019
Sản 
phẩm và 
dịch vụ 
TT-TV
Sản phẩm và dịch 
vụ đáp ứng cơ 
bản NCT của cán 
bộ giảng viên Học 
viện.
Sản phẩm dịch 
vụ chưa phong 
phú, đa dạng, 
còn hạn chế về 
các loại hình.
Chất lượng sản phẩm và 
dịch vụ sẽ được nâng lên, 
sự cọ sát trong hoạt cung 
cấp thông tin cũng là cơ 
hội để Thư viện nâng cao 
năng lực đáp ứng.
Sự cạnh tranh 
lẫn nhau về sản 
phẩm và dịch 
vụ thông tin của 
các cơ quan 
TT-TV.
Về 
nguồn 
nhân lực
Nguồn nhân lực 
đủ năng lực vận 
hành cơ quan TT-
TV hiện đại.
Cơ chế đãi ngộ về 
lương, thưởng của 
HVNH tạo động 
lực thúc đẩy làm 
việc, nghiên cứu 
và sáng tạo.
Nhận thức của 
một vài CBTV 
về trách nhiệm 
cá nhân gắn liền 
với sứ mệnh, 
chiến lược của 
HVNH
Sức ì của bản 
thân CBTV 
trong cập nhật 
kiến thức, kỹ 
năng.
HVNH đang nghiên cứu 
áp dụng triển khai công cụ 
KPI trong đánh giá hiệu 
quả lao động. 
Khuyến nghị từ hoạt động 
kiểm định chương trình 
đào tạo tại HVNH đòi hỏi 
sự đầu tư nâng cao năng 
lực tính chuyên nghiệp 
cho CBTV.
Định dạng nhu cầu và tần 
suất sử dụng thông tin/
tài liệu thư viện của NDT 
ngày càng tăng lên qua 
các năm chính là động lực 
thúc đẩy nguồn nhân lực 
làm việc và phát triển.
Kiến thức nghề 
nghiệp không 
ngừng đổi mới
Nhu cầu của 
NDT ngày càng 
sâu và rộng về 
sản phẩm dịch 
vụ TT-TV cũng 
như các điều 
kiện về môi 
trường cảnh 
quan và môi 
trường văn hóa.
Về kinh 
phí 
Mức chi cho mua 
sắm tài liệu thư 
viện ổn định theo 
các năm tài chính.
Sự tài trợ bằng tài 
liệu, công cụ và 
tiền từ các đơn vị 
đối tác cho các 
hoạt động sự kiện 
TT-TV tuy không 
nhiều nhưng 
ổn định, thường 
xuyên.
Mức chi chưa 
tương xứng với 
nhu cầu về bổ 
sung tài liệu 
theo nhiều loại 
hình.
Mức chi cho 
hoạt động đào 
tạo phát triển 
nguồn nhân 
lực chưa đáp 
ứng được nhu 
cầu của thực tế 
hàng năm.
Cơ chế tự chủ tài chính 
cho phép HVNH chủ động 
trong quyết định mức chi 
cho hoạt động TT-TV.
Kế hoạch liên kết trong 
hoạt động mua sắm tài liệu 
điện tử giữa các trường đại 
học chuyên ngành kinh tế 
và quản trị kinh doanh giúp 
giảm áp lực tài chính trong 
bổ sung nguồn tài liệu 
điện tử.
Áp lực tài chính 
trong cân đối các 
khoản thu chi 
của HVNH trong 
tình hình cạnh 
tranh gay gắt 
giữa các trường 
đại học cùng 
khối ngành đào 
tạo, ảnh hưởng 
đến quyết định 
cấp kinh phí cho 
hoạt động TT-
TV và chi liên 
quan đến chế độ 
lương, thưởng 
của CBTV.
3. Định hướng phát triển Trung tâm 
Thông tin-Thư viện Học viện Ngân hàng 
đến năm 2025
Xu thế đổi mới và hội nhập góp phần 
quan trọng đối với việc mở rộng thị trường 
dịch vụ TT-TV của Trung tâm TT-TV HVNH, 
đem lại cho Trung tâm khả năng giải quyết 
một số vấn đề nghiệp vụ trong cả hệ thống 
mà từ trước tới nay chưa có điều kiện để 
thống nhất như khổ mẫu trao đổi, quy tắc 
mô tả, khung phân loại, Bên cạnh những 
cơ hội, tiềm ẩn không ít rủi ro và thách 
thức, đòi hỏi Trung tâm không ngừng đổi 
mới, sáng tạo, nâng cao năng lực quản trị, 
để khẳng định vị trí của mình trong khu vực 
và quốc tế. Việc xác định và tận dụng tốt 
cơ hội cũng như ứng phó hiệu quả thách 
thức là điều kiện then chốt tạo nền móng 
cho sự phát triển bền vững của Trung tâm. 
Chiến lược phát triển của Trung tâm, đến 
năm 2025, như sau:
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
41THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2019
- Là nơi cung cấp nguồn thông tin quan 
trọng nhất đối với NDT: Đảm bảo cung cấp 
nguồn thông tin đã được sàng lọc, có cơ sở 
pháp lý và cơ sở khoa học, được tích luỹ 
lâu dài và được kiểm nghiệm qua thực tiễn; 
phù hợp với nhu cầu và thói quen sử dụng 
của sinh viên. 
- Là môi trường phát huy năng lực độc 
lập trong nghiên cứu và sáng tạo của sinh 
viên: Việc tiếp cận, và sở hữu tri thức chỉ 
có hiệu quả trên tính tự giác, tìm tòi, khám 
phá của sinh viên. Sinh viên tự tìm tài liệu 
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, 
thảo luận. Thư viện có đầy đủ sách báo, 
tài liệu điện tử,... về mọi lĩnh vực tri thức 
trong chương trình đào tạo của Học viện. 
Những điều sinh viên tìm tòi được sẽ khắc 
sâu vào tâm trí, qua đó, sinh viên sẽ tự rèn 
luyện cho mình một phương pháp học tập, 
nghiên cứu một vấn đề khoa học. 
- Là đơn vị đáp ứng cao các tiêu chí 
kiểm định thư viện trường đại học theo tiêu 
chuẩn trong nước và quốc tế. Các tiêu chí 
của bộ tiêu chuẩn được đánh giá 5 năm 
một lần, theo 7 mức từ không đạt yêu cầu 
đến thực hiện xuất sắc, đạt mức của các 
cơ sở giáo dục. Trung tâm đặt mục tiêu đạt 
mức 5 “Đáp ứng cao hơn yêu cầu tiêu chí” 
trong lần kiểm định tới. Thông qua đánh 
giá của đợt kiểm định, Trung tâm rà soát 
và kiện toàn chất lượng hoạt động, tìm ra 
vấn đề cần cải thiện, phát huy điểm mạnh, 
khắc phục hạn chế, từng bước nâng cao 
hiệu quả của phục vụ thông tin của Trung 
tâm, từ đó xây dựng trung tâm TT-TV hiện 
đại đáp ứng yêu cầu của người dạy, người 
học, thư viện không chỉ có tài liệu in trên 
giấy mà còn có các xuất bản phẩm điện tử 
phục vụ NDT từ xa.
Để đáp ứng tối đa nhu cầu tin của cán 
bộ giảng viên, sinh viên và NDT ngoài Học 
viện, Trung tâm đang từng bước tiến hành 
xây dựng bộ sưu tập số tiến tới thư viện 
số, đó cũng là xu hướng tất yếu, là mong 
muốn của mọi thành viên trong Trung tâm. 
Tuy nhiên, để có được một thư viện số hoạt 
động hiệu quả, phát huy được thế mạnh 
“thông tin kinh tế đặc thù”, Trung tâm cần 
có kế hoạch khả thi, lựa chọn công nghệ, 
xây dựng kế hoạch, chiến lược phù hợp. 
Trong xây dựng và phát triển thư viện số, 
việc tạo lập kho tư liệu số hoá là nhiệm 
vụ hàng đầu. Để giải quyết nhiệm vụ này, 
Trung tâm đã có kế hoạch thu thập, số hoá 
tài liệu từ năm 2009 và hiện tại đang từng 
bước tạo lập các CSDL một cách đầy đủ, 
kịp thời, đặc biệt là các CSDL toàn văn với 
nguồn tài liệu nội sinh có giá trị phạm vi thu 
thập của Trung tâm.
Trong công cuộc đổi mới căn bản 
và toàn diện phương thức giáo dục của 
HVNH, Trung tâm TT-TV HVNH đang ngày 
càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng 
của mình xứng đáng là “giảng đường thứ 
hai” hỗ trợ đắc lực công tác đào tạo, nghiên 
cứu khoa học của Học viện. Trải qua gần 
60 năm trưởng thành và phát triển, Trung 
tâm đã xây dựng được nguồn lực thông tin 
ngày càng lớn mạnh, cơ sở vật chất khang 
trang, đội ngũ cán bộ trình độ cao, sáng 
tạo, năng động trong việc đổi mới công tác 
mọi hoạt động của Trung tâm, tuy vẫn cần 
hoàn thiện về mọi mặt để đáp ứng tốt nhất 
nhu cầu tin của sinh viên, giảng viên Học 
viện. Xây dựng các bộ sưu tập số phục vụ 
thông tin mọi không gian, thời gian tới NDT, 
giúp Trung tâm thực sự trở thành nơi tham 
khảo tài liệu tin cậy và thường xuyên, tạo 
điều kiện cho người đọc phát triển toàn 
diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần 
giúp Học viện hoàn thành sự nghiệp đào 
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi 
dưỡng nhân tài cho đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Hùng (2005). Thông tin : Từ lý 
luận đến thực tiễn = Information from theory 
to practice, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
2. Trần Mạnh Tuấn (2007). Nghiên cứu và đề 
xuất các biện pháp quản lý kết quả hoạt 
động khoa học tại Viện thông tin KHXH Việt 
Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện, 
Viện Thông tin KHXH, Hà Nội.
3. Trần Thị Quý (2014). “Nghiên cứu xây dựng 
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng thư viện đại 
học ở Việt Nam Vấn đề quan trọng góp phần 
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”, Hội 
thảo Hoạt động thông tin - thư viện với vấn 
đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại 
học Việt Nam.
4. Báo cáo tổng kết các năm học 2012 - 2017, 
Trung tâm Thông tin-Thư viện, Học viện 
Ngân hàng.

File đính kèm:

  • pdftrung_tam_thong_tin_thu_vien_hoc_vien_ngan_hang_goc_nhin_doi.pdf