Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Ngày nay, môi trường đang có

những biến đổi to lớn, nguồn

lợi cho sự tồn tại đa dạng của

tự nhiên và là nguồn sống của loài

người đang bị cạn kiệt dần, môi trường

sinh thái bị hủy hoại. Vấn đề bảo vệ

môi trường ngày càng trở nên bức xúc

gay gắt hơn vư đang là vấn đề thời sự

mang tính toàn cầu. ở Việt Nam, trên

thực tế có rất nhiều dự án, công trình

kinh tế đang được xem xét quyết định

cho tiến hành ở các địa phương nhưng

thiếu sự cân nhắc đầy đủ đến yêu cầu

bảo vệ môi trường, đã bộc lộ những

mâu thuẫn thường có giữa yêu cầu

phát triển để tăng trưởng kinh tế với

yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái

trong mục tiêu phát triển bền vững. Vì

vậy, các nội dung phân tích, các quan

điểm và phương hướng cho chính sách,

giải pháp xử lý vấn đề môi trường trong

quá trình phát triển, đặc biệt là trong

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước đang là những vấn đề

được quan tâm hàng đầu.

 

pdf 6 trang yennguyen 3160
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Vấn đề môi tr−ờng... 25 
VấN Đề MÔI TRƯờNG TRONG QUá TRìNH 
CÔNG NGHIệP HóA, HIệN ĐạI HóA 
Vũ Hy Ch−ơng (chủ biên). Vấn đề môi 
tr−ờng trong quá trình công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa. H.: Khoa học xã hội, 2007, 226 tr. 
Tùng Khánh 
l−ợc thuật 
gày nay, môi tr−ờng đang có 
những biến đổi to lớn, nguồn 
lợi cho sự tồn tại đa dạng của 
tự nhiên và là nguồn sống của loài 
ng−ời đang bị cạn kiệt dần, môi tr−ờng 
sinh thái bị hủy hoại. Vấn đề bảo vệ 
môi tr−ờng ngày càng trở nên bức xúc 
gay gắt hơn v− đang là vấn đề thời sự 
mang tính toàn cầu. ở Việt Nam, trên 
thực tế có rất nhiều dự án, công trình 
kinh tế đang đ−ợc xem xét quyết định 
cho tiến hành ở các địa ph−ơng nh−ng 
thiếu sự cân nhắc đầy đủ đến yêu cầu 
bảo vệ môi tr−ờng, đã bộc lộ những 
mâu thuẫn th−ờng có giữa yêu cầu 
phát triển để tăng tr−ởng kinh tế với 
yêu cầu bảo vệ môi tr−ờng sinh thái 
trong mục tiêu phát triển bền vững. Vì 
vậy, các nội dung phân tích, các quan 
điểm và ph−ơng h−ớng cho chính sách, 
giải pháp xử lý vấn đề môi tr−ờng trong 
quá trình phát triển, đặc biệt là trong 
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá đất n−ớc đang là những vấn đề 
đ−ợc quan tâm hàng đầu. 
Cuốn sách “Vấn đề môi tr−ờng 
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa” đ−ợc tổng hợp từ kết quả 
nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa 
học xã hội cấp nh− n−ớc mã số 
KX.02.10 “Các vấn đề xã hội và môi 
tr−ờng trong quá trình công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá” thực hiện trong giai 
đoạn 2001-2005, do GS., TSKH. Vũ Hy 
Ch−ơng làm chủ biên và một tập thể 
các nh− khoa học tham gia, với mong 
muốn cung cấp những luận giải khoa 
học - những quan điểm và chính sách 
bảo vệ môi tr−ờng, góp phần vào việc 
xem xét xử lý khắc phục những mâu 
thuẫn nẩy sinh giữa tăng tr−ởng kinh 
tế với yêu cầu bảo vệ môi tr−ờng, nhằm 
phục vụ tích cực chủ tr−ơng phát triển 
bền vững kinh tế-xã hội đất n−ớc trong 
quá trình đẩy mạnh công cuộc công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. 
Nội dung cuốn sách đ−ợc trình bày 
trong 03 ch−ơng: 
n 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008 26 
Ch−ơng I: Bảo vệ môi tr−ờng trong 
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá phát triển kinh tế-xã hội bền vững. 
Ch−ơng II: Đánh giá hiện trạng 
công tác bảo vệ môi tr−ờng trong quá 
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá của Việt Nam. 
Ch−ơng III: Đề xuất những chính 
sách và giải pháp cần thiết về bảo vệ 
môi tr−ờng trong quá trình công nghiệp 
hoá, 
hiện 
đại 
hoá 
đất 
n−ớc 
phát 
triển 
kinh 
tế-xã 
hội 
theo 
yêu 
cầu 
phát 
triển bền vững. 
Trên cơ sở làm rõ các khái niệm 
môi tr−ờng, phát triển bền vững, ở 
Ch−ơng I các tác giả đã đi sâu phân 
tích mối quan hệ hữu cơ giữa vấn đề 
bảo vệ môi tr−ờng với tăng tr−ởng 
nhanh và phát triển bền vững. Các tác 
giả cho rằng kinh tế càng phát triển thì 
càng phải tính đến vấn đề môi tr−ờng. 
Hoạt động kinh tế phải đối mặt không 
chỉ với việc tôn trọng logic phát triển 
kinh tế riêng của nó, mà còn phải tính 
đến các quy luật hình thành, tồn tại và 
phát triển của môi tr−ờng, bao gồm cả 
môi tr−ờng tự nhiên và môi tr−ờng xã 
hội. Nếu nền kinh tế phát triển gây ra 
hủy diệt môi tr−ờng thì chính nền kinh 
tế cũng bị diệt vong. 
Về vấn đề phát triển bền vững, 
theo các tác giả, tùy vào quan điểm và 
ph−ơng pháp gắn với môi tr−ờng nên có 
nhiều định nghĩa khác nhau. Song định 
nghĩa đ−ợc sử dụng nhiều hơn cả trong 
các nghiên cứu về phát triển bền vững 
là định nghĩa của ủy ban thế giới về 
Môi tr−ờng và Phát triển (WCED), đ−a 
ra năm 1987: “Phát triển bền vững là 
sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại 
mà không làm tổn hại đến khả năng 
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ t−ơng 
lai” (tr. 20). Các tác giả cho rằng để xây 
dựng mô hình phát triển bền vững, có 
thể đề ra một số nguyên tắc chung, 
nh−: một, phải đặt con ng−ời vào trung 
tâm của mọi suy nghĩ, mọi sự cân nhắc; 
hai, dù ở các mức độ, điều kiện, khả 
năng khác nhau, các n−ớc đều phải 
h−ớng tới việc sử dụng các công nghệ 
thân môi tr−ờng; ba, trong các quyết 
định, nhất là đối với các chủ tr−ơng 
đầu t− quan trọng, các chính sách chủ 
yếu về sử dụng tài nguyên, phải tìm 
cách phản ánh đ−ợc giá trị của môi 
tr−ờng, kể cả cái giá phải trả cho sự 
hoàn phục và cải thiện môi tr−ờng; bốn, 
mô hình phát triển bền vững phải 
mang tính xã hội sâu sắc, phải có sự 
tham gia của nhân dân trong mọi khâu 
của quá trình quyết định và thực 
hiện Và nhấn mạnh “Trái đất này 
không thể trở thành trong lành và an 
toàn cho mỗi ng−ời, nếu không có ý chí 
hợp tác của tất cả mọi ng−ời” (tr. 25). 
Về vấn đề công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá với phát triển kinh tế-xã hội 
bền vững, các tác giả nhấn mạnh, công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ 
giúp chúng ta giải quyết các mục tiêu 
về phát triển kinh tế-xã hội trong phát 
triển mà còn là điều kiện để thực hiện 
đ−ợc yêu cầu của phát triển bền vững. 
Vấn đề môi tr−ờng... 27 
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
phát triển kinh tế-xã hội là con đ−ờng tất 
yếu của mọi quốc gia để tăng tr−ởng và 
phát triển bền vững. Đồng thời với việc 
phát triển những công nghệ mới trong 
khai thác và sử dụng các loại tài nguyên, 
cũng phát triển theo những công nghệ xử 
lý môi tr−ờng do áp dụng các công nghệ 
khai thác tài nguyên đó gây ra. Bên cạnh 
những phát kiến khoa học để tận dụng 
mọi tính năng có đ−ợc của các loại tài 
nguyên thiên nhiên phục vụ cho lợi ích 
của mình, con ng−ời cũng tạo ra đ−ợc 
những phát kiến khoa học nhằm bảo vệ 
và phục hồi môi tr−ờng sinh thái tự nhiên 
đảm bảo cho sự tồn tại lâu bền của cuộc 
sống con ng−ời trong thiên nhiên. 
Việc nghiên cứu các vấn đề về môi 
tr−ờng, theo dõi diễn biến và đánh giá 
tình trạng suy giảm của các yếu tố môi 
tr−ờng, tìm các giải pháp để khắc phục 
nạn ô nhiễm và bảo vệ môi tr−ờng sinh 
thái tự nhiên, luôn đ−ợc các n−ớc trên 
thế giới hết sức chú ý. Dù là n−ớc giàu 
hay ở các n−ớc còn nghèo, các hoạt động 
của con ng−ời đã đạt tới mức mà các tác 
động của chúng đối với môi tr−ờng không 
chỉ hạn chế trong lãnh thổ từng quốc gia, 
mà còn lan ra các n−ớc khác, làm cho các 
vấn đề môi tr−ờng trở thành vấn đề toàn 
cầu. Có thể nói, sự quan tâm của nhân 
loại đến các vấn đề môi tr−ờng ngày càng 
tăng lên theo sự phát triển kinh tế của 
thế giới. 
Theo các tác giả, ở nhiều diễn đàn 
toàn cầu, trong đó có Hội nghị Th−ợng 
đỉnh Trái đất về Môi tr−ờng và Phát 
triển tại Rio de Janeiro (Brazil, 1992), 
đặc biệt là Hội nghị Th−ợng đỉnh thế 
giới về phát triển bền vững tại 
Johannesburg (Nam Phi, 2002), đã 
chọn môi tr−ờng là vấn đề trung tâm. 
Theo tinh thần của Bản Tuyên ngôn 
Rio và Ch−ơng trình Nghị sự 21, có thể 
nói ngắn gọn là: tất cả các n−ớc đều có 
trách nhiệm làm sao cho sự phát triển 
của mình là lâu bền, không gây tổn hại 
cho n−ớc khác; các n−ớc đều có trách 
nhiệm làm cho sự phát triển chung là 
lâu bền, trong đó các n−ớc phát triển 
phải có trách nhiệm nhiều hơn và phải 
giúp đỡ các n−ớc đang phát triển về 
mặt công nghệ và tài chính (tr.45). 
Ngoài ra, các tác giả cũng giới thiệu 
kinh nghiệm của một số quốc gia về xử 
lý những vấn đề môi tr−ờng trong phát 
triển bền vững (tr.50-53). 
Sau khi điểm lại một số đặc điểm 
chủ yếu cũng nh− các thể chế, chính 
sách của Đảng đối với việc đảm bảo 
tính bền vững của sự phát triển ở n−ớc 
ta, các tác giả cho rằng Đảng và Nhà 
n−ớc Việt Nam rất quan tâm đến việc 
bảo vệ môi tr−ờng trong thực hiện công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển 
kinh tế-xã hội. Điều này đã đ−ợc khẳng 
định trong Chiến l−ợc phát triển kinh 
tế-xã hội giai đoạn 2001-2010 của Việt 
Nam, là: “Phát triển nhanh, hiệu quả 
và bền vững, tăng tr−ởng kinh tế đi đôi 
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội 
và bảo vệ môi tr−ờng”. Đặc biệt, Nghị 
quyết số 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 
của Bộ Chính trị BCH TW Đảng (khóa 
IX) nêu rõ 5 quan điểm của Đảng ta, và 
cũng là những quan điểm chỉ đạo 
chung của n−ớc ta về vấn đề bảo vệ môi 
tr−ờng trong sự nghiệp công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá (tr.54-66). 
Nh− vậy, khái niệm phát triển bền 
vững không chỉ dừng lại ở mức lý 
thuyết, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn, 
bởi nó góp phần vào việc định h−ớng 
cho hành động và kiểm tra hành động. 
Theo đó, quá trình phát triển lâu dài 
luôn luôn đ−ợc điều chỉnh thích hợp, để 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008 28 
cuối cùng bảo đảm đ−ợc cuộc sống lành 
mạnh và hạnh phúc của con ng−ời. 
Chung quy thì dù tăng tr−ởng hay bảo vệ 
môi tr−ờng cũng đều chỉ là ph−ơng tiện, 
phát triển con ng−ời mới chính là mục 
tiêu trung tâm của sự phát triển (tr.67). 
Ch−ơng 2, các tác giả đ−a ra 
những đánh giá về thực trạng công tác 
bảo vệ môi tr−ờng trong quá trình thực 
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá của 
Việt Nam, giai đoạn 10 năm trở lại đây. 
Các tác giả cho rằng Việt Nam hiện 
đang trong quá trình phát triển kinh 
tế-xã hội và có những yêu cầu tăng 
tr−ởng nhanh để cải thiện và nâng cao 
đời sống, nh−ng cũng nổi cộm lên rất 
nhiều vấn đề về môi tr−ờng. D−ờng 
nh− càng phát triển kinh tế-xã hội, 
càng thực hiện công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá, thì vấn đề môi tr−ờng càng trở 
nên bức xúc, gay gắt hơn. Một đòi hỏi 
tất yếu cho Việt Nam là phải giải quyết 
hài hoà vấn đề bảo vệ môi tr−ờng với 
yêu cầu tăng tr−ởng trong thực hiện 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát 
triển kinh tế-xã hội, nhất là vào giai 
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá đất n−ớc. Có thể khái quát lại 
những mặt chủ yếu trong công tác bảo 
vệ môi tr−ờng của Việt Nam nh− sau: 
Một là, những vấn đề bảo vệ môi 
tr−ờng để phát triển bền vững của Việt 
Nam, bao gồm các khía cạnh nh−: thiết 
lập thể chế, chính sách bảo vệ môi 
tr−ờng; gắn bảo vệ môi tr−ờng với phát 
triển kinh tế-xã hội; nghiên cứu khoa 
học về bảo vệ môi tr−ờng; tuyên truyền, 
giáo dục bảo vệ môi tr−ờng; liên kết 
quốc tế, hội nhập trong công tác bảo vệ 
môi tr−ờng với thế giới và khu vực; 
công tác quản lý ô nhiễm và bảo vệ môi 
tr−ờng sinh thái; về thực hiện chủ 
tr−ơng phát triển bền vững 
Hai là, các vấn đề môi tr−ờng đô 
thị, môi tr−ờng nông thôn; các vấn đề 
môi tr−ờng khu công nghiệp đang xây 
dựng và phát triển; các vấn đề môi 
tr−ờng sinh thái bảo đảm phát triển 
bền vững trong quá trình thực hiện 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
n−ớc... (tr. 86-152). 
Sau khi phân tích những mặt đ−ợc 
cũng nh− những mặt tồn tại của vấn đề 
môi tr−ờng trong quá trình thực hiện 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, 
các tác giả cho rằng cho đến nay nhiều 
vấn đề trong công tác bảo vệ môi 
tr−ờng còn bất cập, nh−: vấn đề đánh 
giá tác động môi tr−ờng hoặc luận cứ 
kinh tế môi tr−ờng tuy có đ−ợc đề cập 
đến nh−ng còn mang tính chiếu lệ, 
hình thức với nội dung rất đơn giản 
trong quy hoạch tổng thể phát triển 
kinh tế-xã hội dài hạn, ngắn hạn, kể cả 
các dự án cụ thể; T− t−ởng chạy đua 
thậm chí tranh giành nhau trong phát 
triển giữa các ngành, giữa các địa 
ph−ơng đã và đang phát sinh những 
khía cạnh không tốt, nhiều khi đã bất 
chấp mọi sự cân nhắc tính toán các yếu 
tố đảm bảo hài hòa lợi ích lẫn nhau, 
trong vấn đề môi tr−ờng luôn ở tình 
trạng sẵn sàng bị bỏ qua; Về lộ trình 
bảo vệ môi tr−ờng, có thể nói những tồn 
tại trong mọi khía cạnh và hoạt động 
bộc lộ một điểm yếu rõ nét nhất, đó là 
n−ớc ta ch−a có một lộ trình bảo vệ môi 
tr−ờng cụ thể; Đầu t− bảo vệ môi 
tr−ờng th−ờng đ−ợc duyệt và xúc tiến 
chậm hơn rất nhiều so với tiến độ đầu 
t− xây dựng công trình kinh tế kỹ 
thuật; Luật pháp cần đ−ợc hoàn 
chỉnh, phải đ−ợc chấp hành nghiêm túc 
và quản lý chặt chẽ; Làm rõ trách 
nhiệm quản lý của các ngành trung 
−ơng và địa ph−ơng, giữa các ngành 
Vấn đề môi tr−ờng... 29 
kinh tế kỹ thuật, công nghệ và kỹ 
thuật môi tr−ờng; Công tác giáo dục 
bảo vệ môi tr−ờng và các hoạt động xã 
hội hóa bảo vệ môi tr−ờng ch−a đạt kết 
quả nh− mong muốn; và kỹ thuật 
công nghệ xử lý bảo vệ môi tr−ờng 
(tr.153-161). 
Trên cơ sở đánh giá một cách khoa 
học và có hệ thống vấn đề bảo vệ môi 
tr−ờng nói trên, trong Ch−ơng 3, các 
tác giả đề xuất một số chính sách và 
giải pháp cần thiết về bảo vệ môi 
tr−ờng trong quá trình công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất n−ớc phát triển 
kinh tế-xã hội theo yêu cầu phát triển 
bền vững. Đề cập đến quan điểm lựa 
chọn các giải pháp bảo vệ môi tr−ờng, 
các tác giả cho rằng để giảm bớt tình 
trạng mâu thuẫn đến mức không thống 
nhất đ−ợc khi lựa chọn ph−ơng án phát 
triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi 
tr−ờng, cần theo một số quan điểm có 
tính nguyên tắc sau: 
Một là, phải nhằm vào khai thác 
tr−ớc tiên và nhiều nhất lợi thế so sánh 
đặc biệt của địa ph−ơng, nhất là lợi thế so 
sánh tuyệt đối mà nơi khác không có. 
Hai là, phải xác định địa ph−ơng là 
một bộ phận của tổng thể trong quan 
hệ chặt chẽ với các địa ph−ơng lân cận 
và toàn quốc, kể cả với các quốc gia 
trong khu vực và với quốc tế. 
Ba là, khi cân nhắc ph−ơng án phát 
triển kinh tế-xã hội cho tăng tr−ởng 
phải đồng thời tính đến các giải pháp 
bảo vệ môi tr−ờng, nhất là những vấn 
đề môi tr−ờng mới nẩy sinh do ph−ơng 
án phát triển kinh tế-xã hội đó gây ra. 
Bốn là, biết lựa chọn cái cần hy 
sinh khi có mâu thuẫn giữa giải pháp 
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ 
môi tr−ờng. Tr−ờng hợp phải giảm bớt 
mục tiêu trong cân nhắc lựa chọn 
ph−ơng án, cần tiến hành theo 2 xu 
h−ớng sau đây: a/ có thể giảm bớt số 
mục tiêu mong muốn ở từng mặt, trong 
số các mục tiêu tăng tr−ởng kinh tế, 
hoặc trong số các mục tiêu bảo vệ môi 
tr−ờng... và b/ xu h−ớng phổ biến là 
giảm bớt mức độ yêu cầu của một hoặc 
một số mục tiêu... (tr. 162-165). 
Trong tiến trình đổi mới công nghệ 
nói chung, ở lĩnh vực sản xuất cũng 
nh− ở khía cạnh hoạt động của đời sống 
xã hội và cả ở lĩnh vực môi tr−ờng, 
không có sự cứng nhắc tuyệt đối về việc 
chỉ dùng tất cả là công nghệ hiện đại, 
hoặc tất cả đều là công nghệ tiến tiến 
thích hợp, hoặc phải đổi mới dần từng 
b−ớc tuần tự từ thấp lên cao. Sự khiên 
c−ỡng cứng nhắc không mang lại lợi ích 
tốt và cũng không thể đạt hiệu quả cao. 
Vì vậy, cần có những lựa chọn công 
nghệ xử lý môi tr−ờng một cách phù 
hợp, song song với việc lựa chọn yếu tố 
môi tr−ờng cần −u tiên bảo vệ. Theo các 
tác giả, mục tiêu cao nhất trong phát 
triển bền vững đều là vì con ng−ời. 
Trong tr−ờng hợp ch−a có khả năng 
đầu t− xử lý tất cả mọi yếu tố môi 
tr−ờng theo yêu cầu phải làm, mà phải 
chọn một số yếu tố môi tr−ờng sẽ −u 
tiên giải quyết, thì cần xem xét yếu tố 
môi tr−ờng nào đang gây ảnh h−ởng 
nguy hại nhiều nhất cho sức khỏe và 
đời sống của con ng−ời, yếu tố môi 
tr−ờng đó cần đ−ợc −u tiên đầu t− giải 
quyết tr−ớc tiên (tr.167). 
Từ những phân tích về thực trạng 
môi tr−ờng và yêu cầu bảo vệ môi 
tr−ờng, các tác giả đề xuất một số 
nhiệm vụ trọng điểm bảo vệ môi tr−ờng 
của Việt Nam trong những năm đẩy 
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 
bao gồm : 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008 30 
- Thứ nhất, kiên quyết phòng ngừa 
và hạn chế các tác động xấu đối với môi 
tr−ờng do đẩy mạnh phát triển kinh tế-
xã hội; 
- Thứ hai, khắc phục các khu vực 
môi tr−ờng đã bị ô nhiễm, suy thoái; 
- Thứ ba, điều tra nắm chắc các 
nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế 
hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ 
đa dạng sinh học; 
- Thứ t−, xây dựng bằng đ−ợc nếp 
sống thân thiện với môi tr−ờng; và thứ 
năm, đáp ứng yêu cầu về môi tr−ờng 
trong hội nhập kinh tế quốc tế... (tr.180 
- 190). 
Đồng thời các tác giả kiến nghị một số 
chính sách và giải pháp chỉ đạo thực hiện 
nhiệm vụ bảo vệ môi tr−ờng phát triển 
kinh tế-xã hội bền vững. Tr−ớc hết, theo 
các tác giả, cần tiến hành một số chính 
sách và giải pháp cơ bản nh− sau: 
1) Nâng cao nhận thức và hành 
động về bảo vệ môi tr−ờng trong mọi 
ng−ời, mọi ngành, mọi cấp. Nhà n−ớc 
cần có quy định đối với mỗi ph−ơng án 
phát triển kinh tế-xã hội phải có một 
phần nội dung về ph−ơng án bảo vệ môi 
tr−ờng; trong mỗi đề án công trình 
kinh tế phải có phần đề án về công 
trình xử lý môi tr−ờng; mỗi cơ sở kinh 
tế đ−ợc xây dựng và hoạt động phải có 
những giải pháp xử lý với các chất thải 
do cơ sở kinh tế đó gây ra; xây dựng 
ch−ơng trình giáo dục môi tr−ờng ...; 
2) áp dụng các biện pháp kinh tế 
trong bảo vệ môi tr−ờng, trong đó, cần 
có các quy định thực hiện nguyên tắc 
“ng−ời gây thiệt hại đối với môi tr−ờng 
phải có trách nhiệm khắc phục, bồi 
th−ờng”; thu phí, ký quỹ bảo vệ môi 
tr−ờng, buộc bồi th−ờng thiệt hại về 
môi tr−ờng nộp vào quỹ...; 
3) Tăng c−ờng đầu t− cho bảo vệ 
môi tr−ờng: cần có nhiều ph−ơng án 
đầu t− bảo vệ môi tr−ờng sinh thái; lựa 
chọn kỹ các công nghệ xử lý chất thải;... 
4) Đẩy mạnh xã hội hóa trong bảo 
vệ môi tr−ờng: các giải pháp xử lý bảo 
vệ môi tr−ờng th−ờng xuyên trong đời 
sống xã hội nên để nhân dân và các tổ 
chức t− nhân thực hiện; Nhà n−ớc và cơ 
quan chuyên trách bảo vệ môi tr−ờng 
chỉ giữ vai trò h−ớng dẫn và làm chỗ 
dựa cần thiết trong hệ thống tổ chức 
thực hiện...; 5) Đẩy mạnh nghiên cứu 
khoa học về bảo vệ môi tr−ờng: cần 
th−ờng xuyên tổ chức các ch−ơng trình, 
đề tài nghiên cứu khoa học về các vấn 
đề môi tr−ờng ở Việt Nam, để cung cấp 
các luận cứ khoa học cho các chính sách 
và giải pháp xử lý và bảo vệ môi 
tr−ờng...; 6) Tăng c−ờng công tác quản 
lý nhà n−ớc về bảo vệ môi tr−ờng. Hoàn 
thiện các luật pháp về bảo vệ môi 
tr−ờng; thực hiện việc xây dựng quy 
hoạch bảo vệ môi tr−ờng vùng cho tất 
cả các vùng kinh tế của cả n−ớc, gắn 
với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội 
vùng... ; xây dựng lộ trình bảo vệ môi 
tr−ờng thích hợp; Tính giá trị kinh tế 
môi tr−ờng của những đề án kinh tế, 
công trình kinh tế kỹ thuật lớn để làm 
căn cứ cho sự cân nhắc của ph−ơng án 
kinh tế và yêu cầu bảo vệ môi tr−ờng; 
Xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát 
ô nhiễm môi tr−ờng. 
Tóm lại, theo các tác giả bảo vệ môi 
tr−ờng là vấn đề toàn cầu, là nhiệm vụ 
của mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, 
cũng là nhiệm vụ của tất cả mọi ng−ời, 
vì sự tồn tại chung của loài ng−ời. 

File đính kèm:

  • pdfvan_de_moi_truong_trong_qua_trinh_cong_nghiep_hoa_hien_dai_h.pdf