Xây dựng các giải pháp tạo động cơ học tiếng Anh tích cực theo chuẩn B1 (Khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam) cho sinh viên trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên

TÓM TẮT

Thông qua nghiên cứu này chúng tôi muốn xác định được thực trạng học tiếng Anh theo chuẩn đầu

ra B1 (khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam) của sinh viên K49 (năm thứ 2) trường Đại

học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên nhằm giúp đưa ra một cái nhìn tổng thể về trình độ chung

của sinh viên, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, qua đó thấy được các khó khăn trong việc

áp chuẩn đầu ra B1 tại trường Đại học Nông Lâm. Đối tượng nghiên cứu là 300 sinh viên K49 và

10 giáo viên tiếng Anh tham gia giảng dạy K49 thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra. Từ kết quả

của nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất và kiến nghị một số giải pháp thiết thực nâng cao việc dạy

và học tiếng Anh cho sinh viên.

pdf 7 trang yennguyen 2940
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng các giải pháp tạo động cơ học tiếng Anh tích cực theo chuẩn B1 (Khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam) cho sinh viên trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng các giải pháp tạo động cơ học tiếng Anh tích cực theo chuẩn B1 (Khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam) cho sinh viên trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên

Xây dựng các giải pháp tạo động cơ học tiếng Anh tích cực theo chuẩn B1 (Khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam) cho sinh viên trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 183
XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG CƠ HỌC TIẾNG ANH TÍCH CỰC 
THEO CHUẨN B1 (KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ DÀNH CHO VIỆT NAM) 
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Văn Thị Quỳnh Hoa*, Nguyễn Lan Hương 
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Thông qua nghiên cứu này chúng tôi muốn xác định được thực trạng học tiếng Anh theo chuẩn đầu 
ra B1 (khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam) của sinh viên K49 (năm thứ 2) trường Đại 
học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên nhằm giúp đưa ra một cái nhìn tổng thể về trình độ chung 
của sinh viên, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, qua đó thấy được các khó khăn trong việc 
áp chuẩn đầu ra B1 tại trường Đại học Nông Lâm. Đối tượng nghiên cứu là 300 sinh viên K49 và 
10 giáo viên tiếng Anh tham gia giảng dạy K49 thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra. Từ kết quả 
của nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất và kiến nghị một số giải pháp thiết thực nâng cao việc dạy 
và học tiếng Anh cho sinh viên. 
Từ khóa: sinh viên, trình độ B1, tiếng Anh, thực trạng, giải pháp, Trường Đại học Nông Lâm 
GIỚI THIỆU * 
Qua các nghiên cứu của các nhà khoa học 
trên thế giới có rất nhiều loại động cơ học tập. 
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng 
động cơ học tập đóng vai trò thiết yếu trong 
sự thành công đối với việc học của người học 
và đam mê khám phá thế giới và trải nghiệm 
những điều mới mẻ là động lực bên trong – 
động lực nội vi giúp họ đạt được mục đích. 
Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố tác động đến 
việc học nói chung và việc học tiếng Anh nói 
riêng, cụ thể là việc học tiếng Anh như nhu 
cầu chiếm lĩnh tri thức, mục đích thăng tiến 
trong công việc hay đơn giản là thỏa mãn kỳ 
vọng từ người thân, bạn bè v.v. Những yếu tố 
bên ngoài đó gọi là động lực bên ngoài – 
động lực ngoại vi. 
Có rất nhiều nghiên cứu về động cơ học tập 
trong lĩnh vực học tiếng Anh chỉ ra những ảnh 
hưởng của các loại động cơ học tập đến việc 
học ngoại ngữ như nghiên cứu của Yuan 
Kong trong bài báo “A Brief Discussion on 
Motivation and Ways to Motivate Students in 
English Language Learning’’ trên tạp chí 
International Education Studies xuất bản 
tháng 5 năm 2006 [1] đã chỉ ra những điểm 
khác nhau cơ bản giữa các loại động cơ học, 
đặc biệt là hai loại động cơ trên và sự ảnh 
hưởng của chúng đối với việc học từ đó đưa 
* Tel: 0982.068.949; Email: vanthiquynhhoa@tuaf.edu.vn 
ra một số phương pháp giúp thúc đẩy sinh 
viên học tiếng Anh như: Sử dụng đa dạng các 
hoạt động trên lớp học, tạo bầu không khí học 
tập thoải mái và tích cực cho sinh viên, tạo 
điều kiện cho sinh viên được trải nghiệm sự 
thành công v.v. Cùng mục đích tìm hiểu về 
động cơ học ngoại ngữ của sinh viên, tác giả 
Li Jun Wei của Viện Khoa học Công nghệ 
Changzhou báo cáo khoa học với tiêu đề: “A 
Case Study of Changing Motivation In 
Foreign Language Learning” [2] nhằm nghiên 
cứu về sự thay đổi động cơ học trong suốt 
khóa học của sinh viên để đưa ra phương 
pháp khả thi giúp thúc đẩy động lực học 
ngoại ngữ của sinh viên cũng như giáo viên 
nên tổ chức các hoạt động mang tính hợp tác 
trên lớp cho sinh viên hay cho sinh viên học 
bài và làm bài tập theo nhóm v.v. 
Nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, cùng với nhiều 
trường Đại học khác trên toàn quốc, việc 
giảng dạy tiếng Anh theo chuẩn B1 (khung 
năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam) đã 
được tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm 
Thái Nguyên. Sinh viên không có động cơ 
học tập tích cực khiến chất lượng khóa học 
không đáp ứng được tiêu chuẩn do nhà trường 
đề ra. Động cơ là vấn đề nguyên nhân bên 
trong thúc đẩy hoạt động của con người để 
đạt được mục tiêu [3]. Có thể nói rằng tìm 
hiểu động cơ học tiếng Anh của sinh viên và 
các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tiếng 
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 184
Anh là quan trọng và cấp thiết. Từ đó nhà 
trường sẽ có hướng điều chỉnh góp phần tác 
động đến động lực học tập của sinh viên một 
các hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng 
giảng dạy. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: 300 sinh viên K49 
(sinh viên năm thứ 2) và 10 giáo viên tham 
gia giảng dạy tiếng Anh cho K49. 
Phương pháp nghiên cứu: Tham khảo các 
tài liệu, báo cáo, các công trình nghiên cứu 
trong và ngoài nước có liên quan tới đề tài và 
điều tra bằng bảng câu hỏi nhằm mục đích 
tìm ra thực trạng dạy và học tiếng Anh hiện 
nay tại trường Đại học Nông Lâm cũng như 
tìm hiểu về động cơ học tập của sinh viên. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Thái độ học tập 
Theo khảo sát 300 sinh viên khóa 49 cho thấy, 
đa số sinh viên đã nhận thức rõ được tầm 
quan trọng của việc học tiếng Anh đối với bản 
thân. Kết quả điều tra được thể hiện trong 
bảng 1 dưới đây: 
Bảng 1. Vai trò của tiếng Anh đối với bản thân 
sinh viên 
Phát biểu Số sinh viên (%) 
Cực kỳ quan trọng, xem 
là ưu tiên hàng đầu 
43% 
Yêu thích 10% 
Không cần thiết phải học 11% 
Để xem phim nghe nhạc 5% 
Giống như môn học khác 24% 
Sợ tiếng Anh 15% 
Theo bảng 1 có 43% sinh viên cho rằng tiếng 
Anh có vai trò cực kỳ quan trọng, xem là ưu 
tiên hàng đầu và chỉ có 11% số sinh viên cho 
rằng tiếng Anh không cần thiết phải học. Điều 
này cũng dễ hiểu bởi vì đa phần sinh viên đã 
nhận thức rõ tiếng Anh là một công cụ không 
thể thiếu sau khi ra trường, giúp nâng cao cơ 
hội nghề nghiệp và thu nhập trong tương lai. 
Điều đáng chú ý là chỉ trên 10% chọn lý do 
“vì yêu thích” và dưới 5% chọn ý kiến khác 
như “để xem phim, nghe nhạc” v.v. Kết quả 
trên cũng hoàn toàn đồng nhất với cảm nhận 
của sinh viên đối với việc học tiếng Anh. Khi 
đưa ra câu hỏi thăm dò ý kiến của sinh viên 
về cảm nhận của họ đối với môn tiếng Anh 
chúng tôi cũng nhận được kết quả từ phía sinh 
viên như sau: 24% số sinh viên được hỏi cho 
rằng tiếng Anh cũng giống như các môn học 
khác, không có gì khác biệt và có tới 15% cho 
biết họ cảm thấy sợ học tiếng Anh và cho 
rằng tiếng Anh là môn khó so với các môn 
học khác. Nhìn chung đa số sinh viên có thái 
độ tích cực đối với môn tiếng Anh và nhận rõ 
tầm quan trọng của tiếng Anh trong quá trình 
học tập và làm việc trong tương lai. 
Thực trạng 
Tuy nhận thức được tầm quan trọng của học 
tiếng Anh nhưng thực tế điều tra lại chỉ ra 
những tình trạng đáng báo động. Phần lớn số 
sinh viên tham gia khảo sát chưa tham gia vào 
một kì thi B1 nào (92%) và cũng như chưa 
tham gia một lớp luyện thi B1 (88%) nào 
trước đó. Như vậy giữa thái độ với môn học 
và các hành động thiết thực để hiện thực hóa 
các thái độ đó vẫn còn một khoảng cách khá 
xa vì thực tế qua kết quả điều tra cho thấy khả 
năng sử dụng tiếng Anh của sinh viên vẫn còn 
thấp, theo điều tra về thời gian học tiếng Anh 
thì số sinh viên đã học tiếng Anh trong 
khoảng thời gian từ 5 đến 7 năm là 100%. Số 
thời gian sinh viên đã học tiếng Anh không 
ngắn mà kết quả đạt được rất mâu thuẫn. 
Theo số liệu điều tra trong bảng 2 dưới đây, 
phần đông sinh viên (73%) chọn câu trả lời 
dành ít thời lượng học tiếng Anh nhất - dưới 
30 phút mỗi ngày- trong bảng câu hỏi về 
“Thời gian mỗi ngày dành cho việc học tiếng 
Anh”. Chính vì vậy mà khả năng tiếng Anh 
của sinh viên thật sự không khả quan lắm. 
Bảng 2. Thời gian học tiếng Anh của sinh viên 
Phát biểu Số sinh viên (%) 
Dưới 30 phút 73% 
Khoảng 1 giờ 18% 
Khoảng 2 giờ 7% 
Từ 2 giờ trở lên 2% 
Để có cái nhìn sâu hơn về thực trạng học 
tiếng Anh của sinh viên K49 chúng tôi đã tiến 
hành lấy số liệu về phương pháp, cách thức 
học của sinh viên và có kết quả như sau trong 
bảng 3. 
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 185
Bảng 3. Phương pháp học tiếng Anh của sinh viên 
Phát biểu Số sinh viên (%) 
Chỉ đăng ký trên lớp 100% 
Vừa học trên lớp vừa học 
thêm ở trung tâm 
35% 
Tham gia các câu lạc bộ 
tiếng Anh 
12% 
Tham khảo giáo viên về 
những khó khăn khi học 
tiếng Anh 
15% 
Tự tìm hiểu 55% 
Nhờ bạn bè giúp đỡ 37% 
Bỏ qua khó khăn, không 
quan tâm 
23% 
Sinh viên chủ yếu học tiếng Anh ở trên lớp 
(100%), học thêm ở các trung tâm là 35% và 
chỉ có 12% tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh 
và có 15% số sinh viên tham khảo ý kiến giáo 
viên về các vấn khó khăn gặp phải trong quá 
trình học. Phần lớn chọn giải pháp tự tìm hiểu 
(55%) hay nhờ sự giúp đỡ từ bạn bè (37%) 
hoặc một số không nhỏ thì chọn cách bỏ qua 
khó khăn đó (23%). Điều này cho thấy sinh 
viên không thực sự quan tâm đến việc vượt 
qua khó khăn hay cố tìm hiểu những vấn đề 
họ chưa thấu đáo để đạt được kết quả cao 
trong quá trình học tiếng Anh. Qua kết quả 
điều tra về thái độ và thực trạng học tiếng 
Anh của sinh viên K49 trường Đại học Nông 
Lâm, chúng tôi thấy rằng thái độ đối với việc 
học của sinh viên còn khả quan nhưng do việc 
mất căn bản từ cấp dưới và thói quen học phụ 
thuộc vào giáo viên từ trước nên khi học trên 
đại học họ gặp không ít khó khăn. Khó khăn 
trên cũng dễ hiểu vì trong suốt quá trình học 
tiếng Anh từ thời THCS cho đến THPT, các 
em chỉ được học theo cách đọc - viết, hầu như 
không được học nghe, nói nhiều, việc đó 
khiến sinh viên lúng túng khi bước chân vào 
cổng trường đại học với cách dạy mới và yêu 
cầu khác so với cấp dưới. Nếu ở những cấp 
dưới sinh viên học với mục đích đạt được kết 
quả cao trong những kỳ thi mang hình thức 
nghiêng về đọc hiểu và ngữ pháp nhiều hơn, 
khi lên đại học sinh viên phải học nghe và nói 
để có thể giao tiếp tiếng Anh được và phải đạt 
trình độ B1 khi ra trường. 
Động cơ học tiếng Anh của sinh viên 
Yếu tố nội vi 
Qua kết quả điều tra về động cơ học tiếng 
Anh của sinh viên, chúng tôi thấy rằng sinh 
viên không chỉ có động cơ học tập mang tính 
phương tiện mà còn có động cơ học tập để 
hòa nhập vào cộng đồng được thể hiện trong 
bảng 4 dưới đây: 
Bảng 4. Động cơ học tập của sinh viên 
Phát biểu Số sinh 
viên (%) 
Học tiếng Anh để giao tiếp là mục 
tiêu quan trọng nhất 
45% 
Tôi học tiếng Anh vì tiếng Anh là 
môn học bắt buộc 
72% 
Tôi muốn học tiếng Anh vì tôi 
muốn học/du lịch đến những nước 
nói tiếng Anh 
31% 
Nếu tôi học tiếng Anh tốt thì tôi 
có thể tìm được công việc 
72% 
Có khả năng nói tốt tiếng Anh 
giúp tôi nâng cao đia vị xã hội 
47% 
Học tiếng Anh có thể giúp tôi mở 
rộng tầm mắt 
63% 
Bằng nỗ lực bản thân tôi sẽ học 
tiếng Anh tốt 
71% 
Tôi có khả năng trong việc học 
tiếng Anh 
58% 
Tâm trạng lo lắng, áp lực kỳ thi 
giúp tôi tập trung học tiếng Anh hơn 
78% 
Lý do quan trọng nhất là tìm kiếm việc làm 
tốt vì khá đông sinh viên chọn câu trả lời: 
“Nếu tôi học tiếng Anh tốt thì tôi có thể tìm 
được công việc tốt” nhận được sự đồng ý rất 
cao (72%). Song song với đó là những lý do 
về việc mở mang tầm hiểu biết thông qua 
ngôn ngữ tiếng Anh là 63% ,để nâng cao địa 
vị xã hội là 47% và với lý do học tập tiếng 
Anh để sử dụng vào mục đích giao tiếp qua 
các câu hỏi và có gần 45% chọn “Hoàn toàn 
đồng ý với phát biểu: “Học tiếng Anh để giao 
tiếp là mục tiêu quan trọng nhất”. Sinh viên 
không chỉ có động cơ phương tiện cao mà 
động cơ nội vi và động cơ học tập để hòa 
nhập cũng không hề thấp. Cụ thể có 31% 
hoàn toàn đồng ý với phát biểu: “Tôi muốn 
học tiếng Anh vì tôi muốn học/du lịch đến 
những nước nói tiếng Anh” và có 72% đồng ý 
với câu phát biểu “Tôi học tiếng Anh vì tiếng 
Anh là môn học bắt buộc”. 
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 186
Với câu phát biểu “Bằng nỗ lực bản thân tôi 
sẽ học tiếng Anh tốt” số sinh viên trả lời đồng 
ý là 71% và “Tôi có khả năng trong việc học 
tiếng Anh” mức độ đồng ý có thấp hơn là 
58%. Kết quả này cho thấy rằng sinh viên có 
nhận thức rất rõ ràng về khả năng của họ và 
quan trọng hơn, sinh viên cho rằng ngoài khả 
năng học tiếng Anh thì nỗ lực học tập cá nhân 
của bản thân hay sự cố gắng trong học tập sẽ 
là điểm mấu chốt để nâng cao kỹ năng tiếng 
Anh của họ. Mức độ đồng ý của sinh viên với 
kỳ thi chuẩn đầu ra B1 gây ra áp lực khá lớn 
đối với sinh viên, tạo nên sức ép đối với động 
cơ học tập, thể hiện qua mức độ đồng ý với 
câu “Tâm trạng lo lắng, áp lực kỳ thi giúp tôi 
tập trung học tiếng Anh hơn” với 78% số sinh 
viên đồng nghĩa với việc vượt qua kỳ thi B1 
vừa là mục tiêu cần phải đạt được, cũng vừa 
là nguyên nhân gây lo sợ cho sinh viên nếu 
không vượt qua được kỳ thi sẽ không đủ điều 
kiện ra trường. Trong khi đó, những yếu tố 
như sự tự tin, tâm trạng vui vẻ hay những 
nhận xét tích cực đối với sinh viên có thể tạo 
ảnh hưởng khá tốt tới hứng thú học tập của 
sinh viên. 
Yếu tố ngoại vi 
+ Ảnh hưởng của giáo viên: giáo viên có vai 
trò vô cùng quan trọng trong giờ học, chính vì 
vậy mà người dạy cùng với phong cách giảng 
dạy của mình và hành vi cư xử trong lớp học 
đóng vai trò rất quan trọng đối với động cơ 
học tập của người học. Để điều tra mức độ 
ảnh hưởng của giáo viên dạy tiếng Anh trên 
lớp đối với động cơ học tập của sinh viên, 
chúng tôi đã đưa ra các phát biểu và kết quả 
được thể hiện ở bảng 5. 
Qua điều tra chúng tôi thấy rằng động cơ học 
tiếng Anh của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi 
các yếu tố sau đây: Kết quả trên cho thấy có 
78% sinh viên đồng ý với phát biểu “Chất 
lượng giao tiếp giữa sinh viên với giáo viên 
ảnh hưởng lớn đối với hứng thú học tập của 
tôi”, “Việc được giáo viên định hướng cụ thể, 
giải thích về sự thành công, thất bại trong 
môn học giúp tôi nhận thức tầm quan trọng 
của việc học tiếng Anh hơn” được 72% số 
sinh viên trả lời đồng ý. “Học tập với giáo 
viên nghiêm khắc trong khi giảng bài giúp tôi 
học tốt hơn” có 47% số sinh viên đồng ý và 
68% số sinh viên đồng tình với phát biểu 
“Học tập với giáo viên vui tính, hài hước 
trong khi giảng bài giúp tôi học tốt hơn” . Kết 
quả trên cho thấy mặc dù sinh viên học theo 
cách truyền thống hay hiện đại thì giáo viên 
vẫn có vai trò dẫn đường chỉ lối cho sinh 
viên, giáo viên là một nhân tố quan trọng góp 
phần thúc đẩy sinh viên học tập. 
Bảng 5. Mức độ ảnh hưởng của giáo viên với 
động cơ học tập của sinh viên 
Phát biểu Số sinh 
viên (%) 
Chất lượng giao tiếp giữa sinh viên 
với giáo viên ảnh hưởng lớn đối với 
hứng thú học tập của tôi 
78% 
Việc được giáo viên góp ý một cách 
chân thành và nhận được lời khen 
ngợi sẽ khiến tôi học tốt hơn 
65% 
Việc được giáo viên định hưởng cụ 
thể, giải thích về sự thành công, thất 
bại trong môn học giúp tôi nhận 
thức tầm quan trọng của việc học 
tiếng Anh hơn 
72% 
Học tập với giáo viên nghiêm khắc 
trong khi giảng bài giúp tôi học tốt hơn 
47% 
Học tập với giáo viên vui tính, hài 
hước trong khi giảng bài giúp tôi 
học tốt hơn 
68% 
+ Ảnh hưởng của cha mẹ và bạn bè: Ngoài 
yếu tố giáo viên là yếu tố quan trọng thì động 
cơ học của sinh viên cũng chịu ảnh hưởng từ 
phía gia đình và bạn bè. Do sinh viên với đặc 
điểm thuộc lứa tuổi trưởng thành, có khả năng 
tự lập cao, không bị phụ thuộc nhiều về mặt 
tinh thần đối với gia đình nên việc học tiếng 
Anh cũng như các môn học khác chủ yếu là 
từ phía chính bản thân sinh viên. Tuy nhiên 
khi bạn bè có những lời nhận xét tích cực lại 
là nhân tố góp phần thúc đẩy sinh viên học 
tập tốt hơn. Sinh viên học trên môi trường đại 
học tiếp xúc chủ yếu với những bạn bè cùng 
trang lứa, thái độ của bạn bè xung quanh tác 
động đến sinh viên không chỉ ở các hành vi 
giao tiếp mà còn là một trong các động lực 
khác giúp sinh viên học tốt hơn. Khi nhận 
được lời khen, động viên tích cực từ phía bạn 
bè xung quanh thì họ thấy tự tin hơn vào khả 
năng của mình. Từ đó có thể phát huy được 
khả năng vốn có, đồng thời cũng có cơ hội 
học hỏi từ phía bạn bè nhiều hơn. 
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 187
+ Môi trường giảng dạy và học tập: Trong 
giờ dạy tiếng Anh, một yêu cầu quan trọng 
được đặt ra là người học có điều kiện được 
tiếp xúc và làm quen với các hình thức học đa 
dạng như làm nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, 
thuyết trình trước lớp v.v. Khả năng làm việc 
trong nhóm, hợp tác với nhau và khả năng 
giải quyết vấn đề mang tính xây dựng là cơ sở 
của môi trường giảng dạy và học tập tiếng 
Anh, và có tác dụng khuyến khích người học 
rất lớn. Điều này thể hiện qua số liệu trong 
bảng 6 sau khi chúng tôi đưa ra bảng điều tra 
về những nhân tố có liên quan đến môi trường 
giảng dạy và học tập như sau: 
Bảng 6. Những yếu tố liên quan đến đến môi 
trường giảng dạy và học tập 
Phát biểu Số sinh 
viên (%) 
Tôi tiếp thu bài tốt khi các giáo 
viên tổ chức hoạt động, trò chơi 
liên quan bài học tại lớp 
75% 
Không khí học tập yên tĩnh, không 
có những hoạt động sẽ giúp tôi 
học tiếng Anh tốt hơn 
12% 
Lớp học có trang thiết bị hiện đại 
như máy vi tính kết nối Internet, 
Radio giúp tôi hứng thú hơn với 
việc học tiếng Anh 
90% 
Đối với những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ 
học của sinh viên thì việc lớp học được trang 
bị các thiết bị hiện đại như máy vi tính kết nối 
Internet, Radio giúp sinh viên hứng thú hơn 
với việc học tiếng Anh cụ thể là 90% số sinh 
viên đồng ý với việc trang thiết bị hiện đại tạo 
điều kiện cho sinh viên học tập dễ dàng hơn và 
cảm thấy thích thú hơn với việc học và 75% số 
sinh viên đồng ý với việc giáo viên hay tổ chức 
các hoạt động buộc sinh viên tham gia giúp 
kích thích hứng thú của sinh viên hơn nữa đối 
với việc học tiếng Anh, việc giáo viên lựa chọn 
các trò chơi cho sinh viên tham gia cũng ảnh 
hưởng lớn đến sinh viên. Khi sinh viên tham 
gia các trò chơi và nhận ra rằng việc học tiếng 
Anh cũng thú vị và mang lại niềm vui cho họ 
(Yuan Kong, tr. 147), vì vậy chỉ có 12% số 
sinh viên đồng ý với phát biểu “Không khí học 
tập yên tĩnh, không có những hoạt động sẽ 
giúp tôi học tiếng Anh tốt hơn”. 
+ Tài liệu giảng dạy và học tập: Tài liệu 
giảng dạy và học tập có thể khuyến khích và 
thúc đẩy lý do học tập và hiểu biết của người 
học, nếu như chúng có đề cập đến những vấn 
đề thường nhật của người học và cũng có khả 
năng làm giảm động cơ học tập, nếu như 
chúng quá khó hoặc quá dễ đối với trình độ 
của người học. Hiện nay, yêu cầu đặt ra đối 
với tài liệu giảng dạy học tiếng Anh phải đảm 
bảo tính mới mẻ, cập nhật, thay đổi đề tài, 
tính khả thi, tính tổng hợp v.v. Theo ý kiến 
của giáo viên khi được điều tra thì có 6 thầy 
cô cho rằng: “Do không tiến hành kiểm tra 
đầu vào, nên không thể phân loại được sinh 
viên, việc giảng dạy cho phù hợp với từng 
mức độ sinh viên là rất khó khăn”. Ý kiến 
trên là hoàn toàn hợp lý và đúng với thực 
trạng sinh viên đang theo học tại trường. Giáo 
trình học phải phù hợp với trình độ của người 
học thì việc học mới đem lại hiệu quả. Nếu 
một sinh viên ở trình độ cao nhưng trên lớp 
lại học theo giáo trình ở trình độ trung cấp 
hay sơ cấp, sinh viên đó sẽ thấy việc học tiếng 
Anh là quá dễ và dần dần mất đi sự hứng thú 
đối với việc lên lớp. Ngược lại sinh viên trình 
độ sơ cấp khi học theo giáo trình trung cấp sẽ 
thấy tiếng Anh thực sự rất khó khăn, và sẽ 
thấy sợ việc học tiếng Anh. 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Kết luận 
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng học và các 
yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tiếng Anh 
của sinh viên trường Đại học Nông Lâm 
chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: 
Thực trạng sinh viên học tiếng Anh tại các lớp 
được điều tra có thái độ tích cực đối với tiếng 
Anh nhưng do trình độ còn hạn chế và một 
phần chịu ảnh hưởng của cách dạy và học từ 
cấp dưới chỉ thiên về ngữ pháp trong khi bài 
thi B1 lại có đủ 4 kĩ năng: nghe, nói đọc viết 
nên trong quá trình học gặp nhiều khó khăn. 
Sinh viên đa phần đến với môn học tiếng Anh 
không phải vì lý do ngoại vi – xem tiếng Anh 
là môn học bắt buộc phải học- mà chủ yếu là 
vì động cơ mang tính phương tiện như tìm 
kiếm được công việc tốt sau khi ra trường hay 
nâng cao địa vị xã hội hay vì động cơ mang 
tính hội nhập như muốn đi du lịch nước 
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 188
ngoài, muốn giao tiếp, tìm hiểu văn hóa các 
nước nói tiếng Anhv.v. Những động cơ này 
chưa thực sự cấp thiết để dẫn dắt sinh viên 
đến việc học tiếng Anh chăm chỉ và tự giác để 
đạt kết quả như Nhà trường mong muốn. 
Thêm vào đó, những động cơ này còn chịu 
ảnh hưởng từ nhiều phía bao gồm chính bản 
thân sinh viên và yếu tố bên ngoài khác như: 
giáo viên, môi trường học tiếng Anh, trang 
thiết bị trong lớp học v.v. Trong các nhân tố 
đó thì giáo viên là nhân tố có ảnh hưởng lớn 
hơn cả đối với sự hứng thú học cũng như kết 
quả học của sinh viên. 
Đề xuất 
Từ việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng, 
nhằm phát huy động cơ tích cực của sinh 
viên, nâng cao hứng thú học chúng tôi đưa ra 
một số đề xuất sau đây: 
Đối với sinh viên: Xác định mục tiêu, lập kế 
hoạch, vạch ra định hướng học tập ngay từ đầu 
khóa học để thấy được những gì cần phải đạt 
được trong quá trình học; Thay đổi phương 
pháp học tập hiện tại, chủ động hơn trong học 
tập bằng các phương pháp tích cực hơn. 
Đối với giáo viên: Giới thiệu tầm quan trọng 
của tiếng Anh và định hướng cho sinh viên 
(trước mỗi khóa học) biết được họ cần phải 
làm những gì để hoàn thành tốt khóa học. 
Phần lớn sinh viên có động lực học ở buổi 
học đầu tiên, nhưng động lực đó giảm dần 
theo các buổi học. Vì vậy việc nhắc đi nhắc 
lại tầm quan trọng của tiếng Anh giúp sinh 
viên duy trì được động lực ban đầu của họ; 
Bố trí lớp học cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc 
với nhiều sinh viên khác trong lớp, tránh tình 
trạng sinh viên thụ động, ngồi cùng một vị trí 
trong nhiều buổi học điều này giúp sinh viên 
nâng cao khả năng giao tiếp, giảm sự tự ti, 
tăng tính tự tin và có cơ hội tiếp xúc với 
những sinh viên khác trong lớp; Thường 
xuyên lồng ghép các hoạt động tạo bầu không 
khí vui vẻ, thoải mái cho sinh viên, giúp sinh 
viên tiếp thu bài tốt hơn như sử dụng các trò 
chơi, phim ảnh, hay cho sinh viên học theo 
nhóm, theo cặpv.v; Linh hoạt lồng ghép các 
giáo trình khác bên cạnh giáo trình chính để 
thỏa mãn được sự chênh lệch về trình độ tiếng 
Anh của các sinh viên; Ngoài ra nên khuyến 
khích và khen ngợi và tạo niềm tin cho sinh 
viên. Những lời khuyến khích và khen ngợi 
có thể tác động mạnh mẽ tới động lực học của 
sinh viên theo kết quả khảo sát. Sự khen ngợi 
dành cho những nỗ lực và những tiến bộ đạt 
được có thể tạo cho sinh viên sự tự tin để cố 
gắng hơn nữa; Tăng cường kiểm tra để đánh 
giá mức độ sinh viên đã đạt được kết quả cao 
trong quá trình học và cuối khóa học. 
Đối với nhà trường: Nhà trường nên có kiểm 
tra đầu vào để xếp lớp cho sinh viên. Hiện 
nay tình trạng sinh viên có trình độ không 
đồng đều và rất chênh lệch khiến việc giảng 
dạy gặp rất nhiều khó khăn, rất khó để thỏa 
mãn tất cả sinh viên khi chương trình giảng 
dạy quá dễ với một số sinh viên trong khi lại 
quá sức với một số khác, giáo viên không thể 
đáp ứng các yêu cầu khác nhau này một cách 
có hiệu quả với tình trạng này; Có các giáo 
trình phù hợp cho các sinh viên có trình độ 
khác nhau. Giáo trình hiện tại chỉ phù hợp 
cho một nhóm sinh viên và bất cập với số 
sinh viên còn lại; Cải tiến trang thiết bị dạy và 
học như máy vi tính, Internet và tạo điều 
kiện cho sinh viên được tiếp xúc với những 
người bản ngữ để nâng cao sự hứng thú với 
việc học tiếng Anh. 
Hướng phát triển đề tài: Những kiến nghị và 
giải pháp trên đây dựa trên giới hạn của đề tài 
với các tính chất đặc thù của trường Đại học 
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Quý thầy cô 
và các bạn có quan tâm sẽ có thể đi sâu nghiên 
cứu về từng giải pháp cụ thể như làm cách nào 
giúp sinh viên làm bài nghe, đọc, nói, viết tốt 
hơn trong kỳ thi B1 hay có thể nghiên cứu ở 
những địa bàn khác như các trường Đại học 
khác khi tiến hành giảng dạy tiếng Anh theo 
chuẩn B1 để có thêm giải pháp hữu hiệu hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Yuan Kong (2009), “A Brief Discussion on 
Motivation and Ways to Motivate Students in 
English Language Learning”, Intenational Studies, 
2(2), pp.145 – 149. 
2. Li Jun Wei (2007), A case study of changing 
motivation in foreign language learning. 
Changzhou Institute of Engineering Technology. 
3. Paul, D. Eggen, & Don Kauchak (1994), 
Educational psychology: classroom connections. 
The United States: Macmillan. 
Văn Thị Quỳnh Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 183 - 189 
 189
SUMMARY 
BUILDING SOLUTIONS FOR MOTIVATING IN LEARNING ENGLISH 
TO ACHIEVE B1 LEVEL (FOREIGN LANGUAGE FRAMES FOR VIETNAM) 
FOR STUDENTS AT UNIVERSITY OF AGRICULTURAL AND FORESTRY 
- THAI NGUYEN UNIVERSITY 
Van Thi Quynh Hoa*, Nguyen Lan Huong 
TNU - University of Agriculture and Forestry 
This study attempted to determine the reality of learning English to achieve B1 level (foreign 
language frames for Vietnam) of the students K49 (the second year students), at University of 
Agriculture and Forestry as well as to bring foward the total view about the students’English level, 
the reasons and dificulties to achieve the B1 level at the University of Agriculture and Forestry. 
The subjects of the study were 300 students and 10 teachers through the questionnaires. Based on 
the findings of the study, some solutions for learning English were suggested and 
recommendations were made to upgrade the quality of teaching and learning English. 
Keywords: students, B1 level, English, reality, solution, University of Agriculture and Forestry. 
Ngày nhận bài: 11/9/2018; Ngày phản biện: 18/9/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018 
* Tel: 0982.068.949; Email: vanthiquynhhoa@tuaf.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_cac_giai_phap_tao_dong_co_hoc_tieng_anh_tich_cuc_th.pdf