Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhu cầu học tiếng Anh và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu

học tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh. Một trăm lẻ hai sinh viên đang học năm thứ 2

chuyên ngành Công nghệ thông tin (CNTT) tại một Trường Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh

được mời trả lời bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên

cứu cho thấy rằng sinh viên chuyên ngành CNTT có nhu cầu học tiếng Anh khá cao, và các yếu tố

như tự học, giảng viên giảng dạy TACN, và môi trường học và tài liệu học tập, và nghề nghiệp

tương lai có mối liên hệ tích cực với nhu cầu học tiếng Anh của các sinh viên chuyên ngành CNTT.

pdf 12 trang yennguyen 3560
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên không chuyên
100 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU HỌC TIẾNG ANH 
CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN 
NGUYỄN ĐÌNH NHƯ HÀ1 và TRẦN QUỐC THAO2,* 
1Trường Cao đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh 
2Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh 
*Email: tq.thao@hutech.edu.vn 
(Ngày nhận: 03/06/2019; Ngày nhận lại: 17/06/2019; Ngày duyệt đăng: 16/09/2019) 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhu cầu học tiếng Anh và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh. Một trăm lẻ hai sinh viên đang học năm thứ 2 
chuyên ngành Công nghệ thông tin (CNTT) tại một Trường Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh 
được mời trả lời bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy rằng sinh viên chuyên ngành CNTT có nhu cầu học tiếng Anh khá cao, và các yếu tố 
như tự học, giảng viên giảng dạy TACN, và môi trường học và tài liệu học tập, và nghề nghiệp 
tương lai có mối liên hệ tích cực với nhu cầu học tiếng Anh của các sinh viên chuyên ngành CNTT. 
Từ khóa: Nhu cầu học tiếng Anh; Tiếng Anh không chuyên; Tiếng Anh chuyên ngành; Yếu 
tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh; Yếu tố 
Factors affecting non-English majors’ English learning needs 
ABSTRACT 
This study aims to investigate non-English majors’ English learning needs and the factors 
affecting their English learning needs. This study was conducted with responses from 102 second-
year non-English majors at one Ho Chi Minh City college. The data collected from the 
questionnaires were analyzed by SPSS. The findings indicated that there were fairly high needs 
for non-English majors. It was also seen that the factors including lecturers, learning autonomy, 
learning environment and learning materials, and future careers were positively correlated with 
non-English majors’ needs. 
Keywords: English learning needs; non-English majors; English for specific purposes; factors 
affecting English learning needs; factors 
1. Đặt vấn đề 
Thế giới đang bước vào thời kì tri thức, xã 
hội hóa phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã 
hội của tri thức và dựa vào tri thức, vào tư duy 
sáng tạo của con người. Điều này đòi hỏi người 
lao động cũng phải biết tự đổi mới kiến thức và 
năng lực của mình cho phù hợp với sự phát 
triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ. 
Người lao động phải có khả năng tự định 
hướng và vươn lên để thích ứng với đòi hỏi của 
xã hội. 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc 
cách mạng 4.0, sinh viên khối ngành kỹ thuật 
và công nghệ nước ta có cơ hội được tiếp xúc 
hàng ngày với những thay đổi nhanh chóng của 
khoa học và công nghệ. Song song với những 
thay đổi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, 
sự hiện diện của tiếng Anh càng đóng vai trò 
quan trọng hơn. Đặc biệt là tiếng Anh chuyên 
ngành với hàng loạt thuật ngữ khoa học, với 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 101 
cách diễn đạt rất đa dạng trong các lĩnh vực 
khoa học kĩ thuật và công nghệ. Như vậy, vai 
trò của việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành 
ở các trường Đại học và Cao đẳng trong giai 
đoạn hiện nay là vô cùng to lớn và mang tính 
chất quyết định chất lượng của quá trình hội 
nhập quốc tế. Bên cạnh đó, tiếng Anh sẽ là công 
cụ mở đường để giúp người học sớm tiếp cận 
cơ hội làm việc ngay khi vừa mới tốt nghiệp. 
Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc đào tạo 
tiếng Anh chuyên ngành (TACN) cho sinh viên 
nước ta hiện nay chưa hợp lý dẫn đến sinh viên 
ra trường rất yếu kỹ năng này, ảnh hưởng đến 
sự phát triển nghề nghiệp (Đỗ Thị Xuân Dung 
& Cái Ngọc Duy Anh, 2010; Hoàng Văn Vân, 
2008). Nỗi lo các doanh nghiệp hiện nay là các 
kỹ sư của các Trường Đại học và Cao đẳng ra 
trường rất yếu tiếng Anh chuyên ngành và 
chính vì thế dẫn đến sự chậm tiến bộ trong công 
việc. Hầu hết các doanh nghiệp đều thể hiện 
quan ngại với khả năng tiếp cận công việc của 
các kỹ sư sau khi tốt nghiệp, bởi lẽ hầu hết 
những công việc đòi hỏi tính kỹ thuật đều sử 
dụng tiếng Anh và đặc biệt tiếng Anh chuyên 
ngành để phục vụ cho quá trình vận hành và 
hoạt động sản xuất. 
Cũng như các môn học khác, việc lĩnh hội 
tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên không 
chuyên sẽ là điều kiện giúp các em sớm đạt 
được công việc và vị trí mong muốn. Sau khi 
tốt nghiệp, với kiến thức chuyên môn giỏi và 
vốn tiếng Anh thông thạo, các kỹ sư sẽ dễ dàng 
chinh phục được các nhà tuyển dụng và tiếp 
cận công việc trở nên dễ dàng hơn. 
Với những vấn đề được đề cập, nghiên cứu 
này sẽ đi tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến 
việc học tiếng Anh của các sinh viên không 
chuyên. Nội dung các câu hỏi nghiên cứu sẽ 
được giải quyết như sau: 
1. Nhu cầu học tiếng Anh chuyên ngành 
của sinh viên không chuyên tại một 
Trường Cao đẳng ở Thành Phố Hồ Chí 
Minh như thế nào? 
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh chuyên ngành của sinh 
viên không chuyên tại một Trường Cao 
đẳng ở Thành Phố Hồ Chí Minh là gì? 
3. Các yếu tố ảnh hưởng có mối liên hệ với 
nhu cầu học tiếng Anh chuyên ngành 
của sinh viên không chuyên như thế nào? 
2. Cơ sở lý thuyết 
Trong phần này tác giả sẽ trình bày các vấn 
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: nhu cầu học 
tập và các yếu tố liên quan đến nhu cầu học tập; 
và trình bày đến các yếu tố ảnh hưởng đến nhu 
cầu học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên. 
2.1. Nhu cầu học tập 
Nhu cầu học tập là một trong những nhu 
cầu tinh thần đặc trưng của con người. Nhu cầu 
học tập là đòi hỏi và nhu cầu thiết yếu của 
người học nhằm lĩnh hội kiến thức, tri thức và 
những trải nghiệm thực tế có giá trị của những 
thế hệ đi trước để lại. 
Trong học thuyết nhu cầu Maslow (1970: 
trích bởi Cherry, 2018) chỉ ra nội dung về nhu 
cầu của con người bao gồm: nhu cầu cơ bản và 
nhu cầu bậc cao. Maslow cho rằng con người 
luôn đấu tranh và nỗ lực để thỏa mãn những 
nhu cầu khác nhau. Những nhu cầu cơ bản 
được ưu tiên chú trọng trước vì chúng sẽ là 
nguồn định hướng quan trọng để đạt được nhu 
cầu cao hơn. 
Trong mối liên hệ với nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên không chuyên, việc học 
TACN được xem như là nhu cầu cơ bản và thiết 
yếu bởi lẽ các sinh viên đều có nhu cầu tìm 
kiếm được công việc tốt trong tương lai và được 
thể hiện năng lực ngoại ngữ của cá nhân song 
song với kiến thức chuyên ngành. Tác giả 
McLeod (2007) cho rằng chỉ khi những nhu cầu 
cơ bản được thỏa mãn thì người ta sẽ có thể đạt 
đến thang nhu cầu cao hơn và nhu cầu đó được 
gọi là nhu cầu tự thể hiện bản thân. Đặc biệt, 
trong thời đại công nghiệp 4.0, vốn TACN 
vững chắc sẽ giúp người học khẳng định được 
bản thân trong môi trường làm việc hơn. 
Mỗi người học cũng cần có những mục 
tiêu để đi đến và nhu cầu mong muốn để đạt 
được như: nhu cầu được hiểu và được thỏa mãn 
nội dung học tập, được học trong môi trường 
102 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
đầy đủ tiện nghi, được phát biểu những kiến 
thức chuyên ngành bằng chính tư duy và sự 
hiểu biết bản thân, được tự khám phá và tìm 
hiểu kiến thức, được sử dụng kiến thức đã học 
vào công việc tương lai. 
Trong bối cảnh nghiên cứu này, tác giả xây 
dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh của sinh viên. Từ thực tế công tác 
giảng dạy và phỏng vấn thực tế tại các lớp học. 
Tác giả sẽ chú trọng phân tích và tìm hiểu mối 
liên hệ giữa các yếu tố: giảng viên giảng dạy 
TACN, môi trường học và tài liệu học tập, việc 
tự học và nghề nghiệp tương lai với nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên không chuyên. 
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên 
Giảng viên giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành 
Năng lực và phẩm chất nhân cách của 
người giáo viên giảng dạy TACN chính là “tài” 
và “đức” và được thể hiện thông qua các giá trị 
về: lối sống, lập trường chính trị, xã hội, cái 
nhìn về nhân sinh quan, thế giới quan, thái độ 
và đặc biệt kiến thức vững chắc về chuyên 
ngành đang giảng dạy Goonetilleke (1989). 
Giáo viên giảng dạy TACN cần thiết phải 
có sự chuẩn bị thấu đáo về việc giảng dạy các lý 
thuyết, hiểu được mong đợi của người học và 
nắm bắt được sự thay đổi liên tục của công nghệ 
(Madhavilantha, 2014, p.7). Theo tác giả 
Goonetilleke (1989) đề cập rằng “không dễ dàng 
để tìm kiếm được một giáo viên chuyên ngành 
hiểu biết tốt lĩnh vực của người học.” (p.45) 
Tuy nhiên một số thực tế về đội ngũ giáo 
viên giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành vẫn 
còn nhiều bất cập. Theo tác giả Đỗ Thị Xuân 
Dung và Cái Ngọc Duy Anh (2010) phần lớn 
giáo viên chuyên ngành là những người có kiến 
thức chuyên môn giỏi nhưng chưa được tập 
huấn về phương pháp giảng dạy ngoại ngữ. 
Milavic (2006) cho rằng giáo viên giảng dạy 
TACN vừa phải là một giáo viên giảng dạy 
tiếng Anh tốt vừa là một chuyên gia trong lĩnh 
vực đảm nhận. 
Giáo viên giảng dạy TACN có những vai 
trò khác nhau (Swales, 1988) trong đó phải đề 
cập đến vai trò của Nhà giáo dục. Những giáo 
viên giảng dạy TACN phải thường xuyên cập 
nhật thông tin đến các lĩnh vực chuyên ngành 
cả về tiếng Anh, và chuyên ngành giảng dạy, 
có phương pháp sư phạm hợp lý trong việc 
kiểm tra, đánh giá người học và đặc biệt xử lý 
tốt các tình huống sư phạm xảy ra trong lớp học. 
Môi trường học và tài liệu học tập 
Môi trường học và tài liệu học tập đóng 
góp một phần quan trọng trong việc lĩnh hội 
kiến thức của người học. Môi trường học tập là 
những yếu tố bên trong và bên ngoài lớp học 
có thể ảnh hưởng đến việc tiếp nhận kiến thức 
của người học. Môi trường học tập vì thế cực 
kì quan trọng đối với giáo viên và sinh viên. 
Bởi lẽ, môi trường học tập ảnh hưởng đến cách 
người dạy truyền đạt kiến thức như thế nào và 
người học tiếp nhận kiến thức ra sao. Theo 
Dudley-Evans và St. John (1998) các môi 
trường học tập TACN phải thể hiện được lĩnh 
vực chuyên ngành của người học. Việc trang bị 
các thiết bị dạy học, sử dụng đường truyền kết 
nối Internet, hệ thống âm thanh lớp học và các 
hình ảnh trực quan không thể thiếu trong các 
lớp học TACN. 
Bên cạnh đó tài liệu học tập phục vụ cho 
việc giảng dạy TACN đóng vai trò cũng rất cần 
thiết. “Tài liệu học tập là bất cứ điều gì có thể 
sử dụng để giúp giảng dạy. Đó có thể là giáo 
trình, sách bài tập, CD, các tạp chí, sách báo và 
hình ảnh, đoạn văn bản được viết trên bảng mà 
thể hiện nội dung bài học” (Tomlinson,1998). 
Đối với sinh viên chuyên ngành tài liệu TACN 
phải luôn được cập nhật thường xuyên để theo 
kịp với những xu thế và công nghệ mới. 
Yếu tố tự học 
Yếu tố tự học xuất phát từ những nhu cầu 
cần lĩnh hội kiến thức của người học, như 
Knowles (1975) mô tả “Tự học là một quá trình 
mà người học tự lĩnh hội kiến thức mà không 
có sự trợ giúp của người khác, họ tự xác định 
nhu cầu, hình thành mục tiêu, xác định nguồn 
tài liệu học tập, xây dựng chiến lược học tập và 
tự đánh giá kết quả học tập.” Theo Knowles 
(1975), có 3 lý do cho việc tự học như sau: tự 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 103 
học giúp người học nhanh tiếp thu kiến thức, tự 
học là bản năng vốn có của người học và tự học 
là cần thiết vì kiến thức luôn thay đổi và phát 
triển từng ngày. 
Trong định nghĩa của Little (1991), yếu tố 
tự học được xem như khả năng tự chủ kiến thức, 
phản ánh vấn đề, đưa ra quyết định và hành 
động độc lập. Trong việc học TACN, người 
học cần phải có khả năng hoạt động động độc 
lập, tự tìm hiểu và đánh giá tài liệu chuyên 
ngành mà không cần sự trợ giúp của giáo viên. 
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng nếu 
người học có cái nhìn đúng đắn về việc tự học 
và tự lĩnh hội kiến thức thì việc tiếp thu và nâng 
cao khả năng tiếng Anh chuyên ngành sẽ trở 
nên dễ dàng hơn. 
Yếu tố nghề nghiệp tương lai 
Nghề nghiệp ổn định là sự kỳ vọng của hầu 
hết các sinh viên khi ra trường. Tuy nhiên trong 
thực tế tỉ lệ thất nghiệp của sinh viên vẫn còn 
đang là vấn đề nan giải cho các nhà quản lý. 
Ngày 24/12/2015, Bộ Lao động - Thương binh 
và Xã hội cho biết tính đến quý 3 của năm 2015 
cả nước có 1 triệu 130 ngàn người ở độ tuổi lao 
động bị thất nghiệp. 
Bên cạnh đó, để cạnh tranh tốt trong thời 
đại công nghiệp 4.0 ngoài kiến thức chuyên 
ngành sinh viên phải đạt được những kỹ năng 
cần thiết khác để có thể làm việc tốt và tìm 
kiếm được cơ hội việc làm phù hợp. Trong đó 
tiếng Anh là công cụ hiệu quả giúp sinh viên 
dễ dàng tìm kiếm công việc trong hầu hết các 
loại hình doanh nghiệp. Lưu Quý Khương 
(2008) tiến hành một nghiên cứu về nhu cầu 
học tiếng Anh chuyên ngành điện – điện tử tại 
Trường Cao đẳng công nghiệp Huế với kết quả 
76,6% sinh viên khi được hỏi về mục đích học 
tiếng Anh chuyên ngành, họ đều có câu trả lời 
là để giao tiếp tại nơi làm việc. Nguyễn Thế 
Hân, Ngô Thị Hoài Dương, Trần Thị Huyền và 
cộng sự (2016) tiến hành khảo sát vai trò tiếng 
Anh trong công việc tương lai, có 97% sinh 
viên đánh giá rất quan trọng. 
2.3. Lịch sử nghiên cứu 
Trong bài nghiên cứu nhu cầu học tiếng Anh 
chuyên ngành của sinh viên chuyên ngành Du 
lịch tại Trường Đại học Constanta, Lavinia (2007) 
đã chỉ ra rằng có 92.6% sinh viên học tiếng Anh 
để phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Các sinh 
viên được khảo sát cho thấy rằng họ nhận thức rõ 
về sự cần thiết phải phát triển kĩ năng tiếng Anh 
để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. 
Trong bài nghiên cứu về động cơ học tập tiếng 
Anh của Navickiené V. và các cộng sự (2015) về 
động cơ học tiếng Anh – cụ thể tiếng Anh chuyên 
ngành tại trường Đại học Klaipeda, tác giả đã 
khảo sát được có đến 95% sinh viên học tiếng 
Anh chuyên ngành vì nó cần thiết cho sự nghiệp 
tương lai và nâng cao trình độ. 
Lan, Khaun và Singh (2011) đã tiến hành 
nghiên cứu về việc xác định năng lực và kĩ năng 
ngôn ngữ mà các sinh viên đại học cần phải đáp 
ứng tại công sở. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
rằng tiếng Anh được sử dụng rộng rãi tại các cơ 
quan làm việc vì hầu hết các nhiệm vụ cụ thể 
được thực hiện hầu hết bằng tiếng Anh. 
Các khóa học tiếng Anh chuyên ngành 
giúp người học định hướng được các kĩ năng 
tiếng Anh cần thiết cho nghề nghiệp tương lai 
mà người học sẽ gặp phải trong môi trường làm 
việc. Widdowson (1998) khẳng định rằng 
“Tiếng Anh tổng quát thiếu tính cụ thể và thiếu 
mục đích hơn tiếng Anh chuyên ngành.” Bởi lẽ 
tiếng Anh tổng quát chỉ giúp người học tiếp cận 
những kiến thức cơ bản nhất trong tiếng Anh, 
trong khi đó tiếng Anh chuyên ngành sẽ giúp 
người học sớm đạt được vị trí làm việc ổn định 
hơn với năng lực và kĩ năng ngoại ngữ của mình. 
Chính vì thế, việc xác định mục đích học 
tập cụ thể cũng như tìm kiếm công việc tương 
lai ổn định, được sử dụng và trau dồi tiếng Anh 
thường xuyên trong công việc sẽ giúp người 
học có động cơ học tập đúng đắn hơn. Bên cạnh 
đó nhận thức tầm quan trọng về TACN sẽ giúp 
người học chuẩn bị tốt cho các vị trí làm việc 
đòi hỏi sử dụng tiếng Anh sau này. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Nơi nghiên cứu 
Nghiên cứu này được thực hiện tại một 
Trường Ca ... .7 
2.6. Giáo viên tạo ra các tình huống giao tiếp chuyên ngành 
bằng tiếng Anh thường xuyên 
6.9 10.8 6.9 57.8 17.6 
2.7. Giáo viên đảm bảo đúng giờ dạy theo lịch trình chi tiết 4.9 2.9 19.7 58.8 13.7 
2.8. Giáo viên sử dụng thường xuyên tiếng Anh trong khi 
giảng bài 
7.8 10.8 25.5 45.1 10.8 
2.9. Giáo viên giới thiệu đầy đủ các tài liệu học tập, nghiên 
cứu cho môn học 
2.0 6.9 19.5 54.9 16.7 
2.10. Giáo viên thường xuyên tổ chức các buổi dã ngoại, 
thực tập nói tiếng Anh với người nước ngoài 
2.0 6.9 17.5 61.8 11.8 
Kết quả từ Bảng 6 cho thấy mức độ phần 
trăm đồng ý của sinh viên về yếu tố môi trường 
học và tài liệu học tập. Đa số kết quả khảo sát 
đều thể hiện thái độ đích cực của sinh viên với 
các vấn đề như đội ngũ nhân viên thư viện của 
trường hỗ trợ rất tốt cho việc tìm kiếm tài liệu 
học tập (câu 3.2: 74.5%), hệ thống internet của 
Trường đảm bảo được việc tìm kiếm tài liệu học 
chuyên ngành (câu 3.3: 70.5%), bên cạnh đó là 
mức độ đồng ý tương đối cao ở các nội dung 
đánh giá về phòng học và trang thiết bị (câu 3.5: 
69.6%) và sĩ số lớp học hợp lý (câu 3.6: 68.6%). 
Có thể nhận thấy được từ kết quả nghiên cứu, 
các sinh viên chuyên ngành CNTT đều nhận 
thức rõ tầm ảnh hưởng của yếu tố môi trường 
học và tài liệu học tập với nhu cầu học TACN. 
Bảng 6 
Mức độ đồng ý của sinh viên về yếu tố môi trường học và tài liệu học tập 
Nội dung 
Mức độ đồng ý (%) 
(N=102) 
Môi trường học và tài liệu học tập 1 2 3 4 5 
3.1. Sinh viên có thể tìm kiếm tài liệu tiếng Anh chuyên 
ngành tại thư viện 
4.9 8.8 18.7 52.9 14.7 
3.2. Nhân viên thư viện hỗ trợ tốt việc tìm kiếm tài liệu 5.9 11.8 7.8 56.9 17.6 
3.3. Sinh viên có thể truy cập Internet của Trường để tìm kiếm 
tài liệu 
4.9 3.9 20.7 57.8 12.7 
3.4. Sinh viên có thể truy cập Internet của Trường để làm bài 
tập tại lớp 
7.8 11.8 26.5 43.1 10.8 
3.5. Phòng học sạch sẽ và trang thiết bị dạy học hoạt động tốt 2.0 7.8 20.6 52.9 16.7 
3.6. Sĩ số lớp học hợp lý với môn học chuyên ngành tiếng 
Anh Tin 
4.9 8.8 17.7 53.9 14.7 
108 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
Kết quả về yếu tố tự học trong Bảng 7, có 
56.9% (câu 4.1) sinh viên đồng ý việc làm bài 
tập về nhà và chuẩn bị tốt các buổi thuyết trình; 
58.8% (câu 4.2) tham gia các hoạt động nhóm 
để chuẩn bị cho các bài tập và tỉ lệ phần trăm 
các em dành 30 phút mỗi ngày học tiếng Anh 
tương đối cao có đến 55.9% (câu 4.3). Tuy 
nhiên, một vấn đề bất cập là chỉ có (câu 4.6: 
14.7%) sinh viên cập nhật giáo trình tiếng Anh 
chuyên ngành nổi bật và mặc dù hệ thống 
internet của Trường tương đối ổn định nhưng 
chỉ có (câu 4.7: 10.8%) sinh viên sử dụng để 
làm các bài tập và học tiếng Anh online. Có thể 
suy ra được mặc dù các em rất chủ động trong 
việc tự học tuy nhiên các em vẫn chưa có 
phương pháp học tập phù hợp cho bản thân. 
Bảng 7 
Mức độ đồng ý của sinh viên về yếu tố tự học 
Nội dung 
Mức độ đồng ý (%) 
(N=102) 
Tự học 1 2 3 4 5 
4.1. Làm bài tập về nhà và chuẩn bị tốt các buổi thuyết trình 5.9 12.7 6.9 56.9 17.6 
4.2. Tham gia hoạt động học nhóm để chuẩn bị cho các bài tập 4.9 2.9 20.7 58.8 12.7 
4.3. Dành nhiều thời gian tự học tiếng Anh (>= 30 phút mỗi ngày) 0 3.9 28.4 55.9 11.8 
4.4. Chuẩn bị các bài học: tra từ mới, luyện tập Nghe trước khi đến lớp 0 8.8 41.2 42.2 7.8 
4.5. Cập nhật thường xuyên các kiến thức chuyên ngành nổi bật 23.5 45.1 20.6 9.8 1.0 
4.6. Cập nhật giáo trình tiếng Anh chuyên ngành nổi bật 32.4 29.4 23.5 14.7 0 
4.7. Sử dụng Internet để làm các bài tập và học thêm tiếng Anh online 31.4 43.1 14.7 10.8 0 
Trong yếu tố nghề nghiệp tương lai ở 
Bảng 8, các sinh viên nhận thức rõ vai trò của 
việc học tiếng Anh vì mục đích sử dụng cho 
công việc tương lai (câu 5.5: 74.5%) và muốn 
giao tiếp bằng tiếng Anh trong công việc 
tương lai (câu 5.6: 70.5%) và tất cả các nội 
dung còn lại đều có tỉ lệ phần trăm đồng ý rất 
cao trên (50%) cho thấy được việc sinh viên 
luôn nhận thức vai trò của tiếng Anh với nghề 
nghiệp sau này. 
Bảng 8 
Mức độ đồng ý của sinh viên về yếu tố nghề nghiệp tương lai 
Nội dung 
Mức độ đồng ý (%) 
(N=102) 
Nghề nghiệp tương lai 1 2 3 4 5 
5.1. Muốn làm việc trong môi trường sử dụng nhiều tiếng Anh 8.8 14.7 22.6 45.1 8.8 
5.2. Muốn có vị trí làm việc ổn định, năng động và lương cao 2.0 14.7 31.3 50.0 2.0 
5.3. Muốn được làm việc ở nước ngoài trong công việc tương lai 4.9 11.8 15.7 64.7 2.9 
5.4. Muốn tìm kiếm công việc đúng với chuyên ngành đã học 5.9 8.8 17.7 52.9 14.7 
5.5. Muốn sử dụng tiếng Anh chuyên ngành vào công việc 6.9 10.8 7.8 56.9 17.6 
5.6. Muốn giao tiếp bằng tiếng Anh trong công việc tương lai 5.9 3.9 19.7 57.8 12.7 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 109 
4.1.3 Mối liên hệ giữa nhu cầu học tiếng 
Anh và các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên chuyên ngành CNTT 
Kết quả ở Bảng 9 cho thấy nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên chuyên ngành CNTT 
có mối liên hệ tương quan tích cực với các yếu 
tố ảnh hưởng nhu cầu học tiếng Anh. Cụ thể là 
hệ số tương quan giữa nhu cầu học tiếng Anh 
và yếu tố giảng viên giảng dạy TACN là r=.759 
(p=.000); giữa nhu cầu học tiếng Anh và yếu 
tố môi trường học và tài liệu học tập là r=.564 
(p=.000); giữa nhu cầu học tiếng Anh và yếu 
tố tự học là r=.529 (p=.000); và giữa nhu cầu 
học tiếng Anh và nghề nghiệp tương lai là 
r=.501 (p=.000). Có thể hiểu rằng nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên càng cao thì các yếu 
tố (giảng viên giảng dạy TACN, môi trường 
học và tài liệu học tập, tự học và nghề nghiệp 
tương lai) ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng 
Anh càng cao. 
Bảng 9 
Mối liên hệ giữa nhu cầu học tiếng Anh và các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu học tiếng Anh 
 GV MTTL NN TH 
Nhu cầu học 
tiếng Anh 
Pearson Correlation .759 .564 .529 .501 
Sig. (2-tailed) .000* .000* .000* .000* 
N 102 102 102 102 
*p<.01 
4.2. Bàn luận 
Từ kết quả khảo sát cho thấy sinh viên 
chuyên ngành CNTT đã xác định rõ nhu cầu 
học tập TACN. Lý giải cho kết quả này có thể 
là sinh viên đã nhận thức được việc học tập 
không chỉ để đạt được điểm số yêu cầu mà họ 
đã nhận thức được vai trò của TACN với cuộc 
sống hiện tại và công việc tương lai của bản 
thân. Như Navickiené V. và các cộng sự (2015), 
Lavinia (2007) đã chứng minh được nhu cầu 
học TACN của sinh viên là phục vụ cho công 
việc tại môi trường công sở. 
Ngoài ra, kết quả còn chỉ ra tầm quan trọng 
của từng yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học 
TACN của sinh viên. Đầu tiên, yếu tố giảng 
viên giảng dạy tiếng Anh chuyên, trong đó năng 
lực, trình độ chuyên môn và chuyên ngành 
giảng dạy, và đảm bảo được khối lượng giảng 
dạy có sự ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu học 
của các sinh viên. Như quan điểm của 
Goonetilleke (1989), Madhavilantha (2014) và 
Swales (1988) cho rằng một giáo viên giảng 
dạy tiếng Anh chuyên ngành cần thiết vững 
vàng không chỉ về trình độ tiếng Anh mà cả 
kiến thức chuyên ngành của sinh viên để kích 
thích được sự đam mê và đáp ứng nhu cầu năng 
lực của sinh viên học TACN. Bên cạnh đó, từ 
quan điểm của Dudley-Evans và St. John (1998) 
về môi trường học tập TACN phải thể hiện 
được lĩnh vực chuyên ngành của người học. Kết 
quả đã thể hiện rằng đối với các sinh viên việc 
học trong một môi trường được trang bị đầy đủ 
thiết bị và những tài liệu học tập để phục vụ nhu 
cầu học tập và nghiên cứu rất cần thiết. Đặc biệt, 
đối với sinh viên chuyên ngành CNTT, tài liệu 
nghiên cứu và học tập luôn được cập nhật 
thường xuyên và luôn phải đáp ứng với sự tiến 
bộ của công nghệ và kĩ thuật của cả thế giới. 
Chính vì vậy, để phục vụ cho nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên thì không thể thiếu những 
trang thiết bị cần thiết và đội ngũ nhân viên thư 
viện có năng lực. Một yếu tố khác ảnh hưởng 
đến nhu cầu học tập của sinh viên là tự học. Như 
Knowles (1975) và Little (1991) khẳng định 
việc tự học giúp xác định được nhu cầu học tập 
đúng đắn của người học. Kết quả tìm hiểu được 
rằng sinh viên đã có cái nhìn đúng đắn về việc 
tự học và cách thức tự học của bản thân, nhưng 
110 Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 
yếu tố này chưa thực sự ảnh hưởng đến nhu cầu 
học tiếng Anh của sinh viên CNTT. Từ kết quả 
nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên CNTT cần 
phải có những phương pháp học tập đúng đắn 
hơn cũng như cần tận dụng tối đa các phương 
tiện hỗ trợ học tập để bổ sung kiến thức cho cá 
nhân. Ngoài ra sinh viên cần nhận thức rõ vai 
trò của việc tự học đối với nhu cầu học tiếng 
Anh của bản thân để tìm ra những phương pháp 
và cách thức học tiếng Anh tốt nhất. Yếu tố 
nghề nghiệp cũng có một sự ảnh hưởng đến nhu 
cầu học tiếng Anh của các sinh viên CNTT. 
Điều đáng quan tâm từ kết quả nghiên cứu là 
hầu hết các sinh viên đều xác định nhu cầu học 
tiếng Anh đúng đắn đó là việc học TACN để 
phục vụ cho công việc tương lai. Đặc biệt, hầu 
hết sinh viên đều mong muốn được sử dụng lại 
chính những kiến thức đã tích lũy và sử dụng 
thành thạo trong công việc. Điều này phù hợp 
với nghiên cứu mà tác giả Lưu Quý Khương 
(2008) và Nguyễn Thế Hân, Ngô Thị Hoài 
Dương, Trần Thị Huyền và cộng sự (2016) đã 
thực hiện trong việc tìm hiểu nhu cầu học tiếng 
Anh của sinh viên không chuyên. 
Mô hình giả thuyết ban đầu của bài nghiên 
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học 
tiếng Anh của sinh viên không chuyên đã 
chứng minh được rằng có mối liên hệ tích cực 
với giảng viên giảng dạy TACN, môi trường 
học tập và tài liệu học tập, tự học và nghề 
nghiệp với nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên 
không chuyên. Trong đó yếu tố tự học dù kết 
quả khẳng định có mối liên hệ với nhu cầu học 
tiếng Anh, tuy nhiên yếu tố này chưa ảnh 
hưởng lớn đến việc hình thành và xác định nhu 
cầu học tiếng Anh của sinh viên CNTT 
(M=3.01). Kết quả cũng đã khẳng định rằng 
sinh viên chuyên ngành CNTT xác định rõ 
được động cơ và nhu cầu học tiếng Anh chuyên 
ngành của bản thân. Việc xác định nhu cầu học 
TACN của sinh viên thể hiện qua những nhu 
cầu như mong muốn tìm việc làm ổn định, làm 
việc trong môi trường nước ngoài và sử dụng 
tốt các kĩ năng tiếng Anh vào công việc tương 
lai. Hơn thế nữa McLeod (2007) đã đề cập đến 
việc hình thành thang nhu cầu của mỗi cá nhân, 
điều này tương đồng với mối liên hệ gắn kết 
giữa các yếu tố ảnh hưởng với nhu cầu học 
TACN của sinh viên CNTT. Đó là khi nhu cầu 
càng cao thì mối liên hệ giữa các yếu tố càng 
thể hiện rõ nét hơn và các yếu tố này bỗ trợ cho 
quá trình hình thành nhu cầu đúng đắn của sinh 
viên trong việc học TACN. 
5. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh 
được rằng hầu hết các sinh viên chuyên ngành 
CNTT đã xác định được nhu cầu học TACN 
đúng đắn. Bản thân của các sinh viên cũng 
nhận thức rõ được vai trò của các yếu tố giảng 
viên giảng dạy TACN, môi trường học và tài 
liệu học tập, tự học và nghề nghiệp đối với việc 
hình thành nhu cầu học của bản thân. Riêng yếu 
tố tự học chỉ ra rằng sinh viên cần có những 
phương pháp tự học tích cực và hiệu quả hơn. 
Đồng thời, nghiên cứu này cũng đã chứng 
minh được mối liên hệ tích cực của các yếu tố 
ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh 
viên không chuyên. Mặc dù các sinh viên vẫn 
còn có những hạn chế về việc tiếp cận môn học 
TACN nhưng phải khẳng định rằng kết quả 
nghiên cứu đã cho thấy các em đã ý thức đầy 
đủ được vai trò của ngoại ngữ đối với nghề 
nghiệp tương lai và sự thành công trong công 
việc sau khi hoàn thành xong chương trình học. 
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng 
mang lại những lợi ích như việc giúp những 
giáo viên giảng dạy TACN và lãnh đạo Trường 
có những giải pháp hợp lý để tiếp tục duy trì và 
nâng cao chất lượng học và dạy môn TACN nói 
riêng cũng như ngành CNTT nói chung. Mặc 
dù nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế về đối 
tượng cũng như chưa khái quát hóa đầy đủ các 
yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học TACN 
nhưng những kết quả đạt được sẽ là tiền đề cho 
các nghiên cứu khác được thực hiện tại Trường 
và các cơ sở đào tạo khác trong việc đánh giá 
chất lượng dạy và học tiếng Anh của sinh viên 
không chuyên 
Nguyễn Đ. N. Hà và Trần Q. Thao. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 100-111 111 
Tài liệu tham khảo 
Bojovié, M. (2006). Teaching foreign language for specific purposes: Teacher development, 31st 
Annual Association of Teacher Education in Europe, Serbia, 2014. Retrieved from 
Cherry, K. (2018). How Maslow’s famous hierarchy explains human motivation. Retrieved from 
https://www.verywellmind.com/what-is-maslows-hierarchy-of-needs-4136760. 
Dudley-Evans, T., & St John, M. (1998). Developments in ESP: A Multi-Disciplinary Approach. 
Cambridge: Cambridge University Press. 
Đỗ Thị Xuân Dung, Cái Ngọc Duy Anh (2010). Dạy và học tiếng Anh chuyên ngành trong tình 
hình mới: Thách thức và giải pháp. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 60, 31-41. 
Goonetilleke, D. C. (1989). Language Planning and ESP with Special Reference to Sri Lanka. in: 
ESP in Practice (Peterson, P W), ed; English Language Programs Division, United States 
Information Agency. Washington, D. C. 41-46. 
Hoàng Vân Vân (2008). Những yếu tố Ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tiếng Anh chuyên ngành 
ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 24, 22-37. 
Javid, Z. C. (2015). English for specific purposes: Role of of learners, teachers and teaching 
methodologies. European Scientific Journal, 11, 17-34. 
Knowles, M. (1975). Self-directed learning. New York: Association Press. 
Lan, C. O. T., Khaun, A. L. C., & Singh, P. K. S. (2011). Employer expectations of language at 
the workplace. Malaysian Journal of ELT Research, 7(2), 82-103. 
Lavinia, N. (2017). ESP teaching and needs analysis. Case study. Economic sciences series, 17(2), 
268-273. 
Little, D. (1991). Learner autonomy 1: Definitions, issues and problems. Dublin: Authentik 
Language Resources Ltd. 
Lưu Quý Khương (2008). Khảo sát nhu cầu học đối với chương trình môn học tiếng Anh chuyên 
ngành cho sinh viên ngành Điện tử trường Cao đẳng Công nghệ Huế. Tạp Chí Khoa học và 
Công nghệ, 4(27), 153-159. 
Madhavilantha, B. (2014). Teacher education and ESP. International Journal of Research, 
Humanities, Arts, and Literature, 2(4), 73-82. 
McLeod, S. (2007). Behaviorist Approach. Retrieved from 
Navickienė, V., Kavaliauskienė, D., & Pevcevičiūtė, S. (2015). Aspects of ESP Learning 
Motivation in Tertiary Education. TILTAI, 2, 97–108. 
Nguyễn Thế Hân, Ngô Thị Hoài Dương, Trần Thị Huyền và cộng sự (2016). Đề xuất giải pháp 
nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh cho sinh viên ngành công nghệ chế biến thủy sản: Dựa 
trên kết quả khảo sát thực tế. Kỉ yếu hội thảo cấp trường, Trường Đại học Nha Trang tháng 
11/2016, 94-101. 
Swales, J. M. (1988). Episdoes in ESP. Hemel Hempstead: Prentice Hall International Ltd. 
Tomlinson, B. (2011). Material development in Language Teaching. Cambridge: Cambridge 
University Press. 
Widdowson, H. G. (1998). The theory and practice of critical discourse analysis. Applied 
Linguistics, 19(1), 136-151. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_nhu_cau_hoc_tieng_anh_cua_sinh_vien.pdf