Xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động chính sách miễn phí, giảm học phí

Chính sách miễn giảm học phí với mục tiêu là nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng đặc biệt, có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, Nhà nước đặt ra để thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Tuy nhiên, thực tế chính sách này được triển khai có hiệu quả hay không thì cần phải có một cơ quan thực hiện kiểm tra giám sát. Kiểm toán nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các trường Đại học công lập luôn chú trọng nội dung đánh giá này, tuy nhiên khó khăn đặt ra đó là chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả. Bằng các phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn, phân tích số liệu, tác giả muốn nghiên cứu thực trạng và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính sách miễn giảm học phí, từ đó làm cơ sở thống nhất chung trong hoạt động kiểm toán chính sách này.

pdf 8 trang yennguyen 5260
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động chính sách miễn phí, giảm học phí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động chính sách miễn phí, giảm học phí

Xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động chính sách miễn phí, giảm học phí
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 47Số 114 - tháng 4/2017
*Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III
XAÂY DÖÏNG TIEÂU CHí KIEÅM TOAÙN HOAÏT ñOÄNG 
CHíNH sAÙCH MIEÃN, GIAûM HOÏC pHí
ThS. PHẠM THị áNH NGọC*
Chính sách miễn giảm học phí với mục tiêu là nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng đặc biệt, có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, Nhà nước đặt ra để thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Tuy nhiên, thực tế chính sách này được triển khai có hiệu quả hay không thì cần phải có một cơ quan thực hiện kiểm tra giám sát. Kiểm toán 
nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các trường Đại học công lập luôn chú trọng nội dung 
đánh giá này, tuy nhiên khó khăn đặt ra đó là chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu 
quả. Bằng các phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn, phân tích số liệu, tác giả muốn nghiên cứu thực 
trạng và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính sách miễn giảm học 
phí, từ đó làm cơ sở thống nhất chung trong hoạt động kiểm toán chính sách này.
Từ khoá: Miễn - giảm học phí, tiêu chí kiểm toán, kiểm toán hoạt động
Developing performance audit criteria for tuition exemption policy
The policy of tuition deduction with the objective is to create conditions for special and disadvantaged 
people to exercise their rights and obligations to study. The State set out to realize social justice in education. 
However, whether this policy is implemented effectively requires an agency to conduct monitoring and 
supervision. When conduct audit in the public universities, SAV always focus on this assessment. However, 
the difficulty is that the criteria for assessing effectiveness and effectiveness have not yet been established. By 
using survey methods, interviews, data analysis, the author wants to study the situation and develop a set of 
criteria to evaluate the effectiveness of the tuition exemption policy in order to have a common basis for the 
audit of this policy.
Key words: tuition deduction exemption, audit criteria, performance audit
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 114 - tháng 4/2017
1. Giới thiệu
Chủ đề nghiên cứu của bài báo là tiêu chí đánh 
giá tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính 
sách miễn giảm học phí tại các trường đại học công 
lập. Trong giai đoạn hiện nay, có thể thấy nguồn 
lực con người có ý nghĩa quyết định sự thành công 
trong công cuộc phát triển đất nước, và giáo dục 
và đào tạo có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong 
việc phát triển nguồn nhân lực đó. Nhà nước đã đề 
ra trong Luật giáo dục về chính sách miễn giảm học 
phí, nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục, tạo 
điều kiện để cho những đối tượng khó khăn được 
học hành. Tuy nhiên, hiệu quả mà chính sách này 
đem lại cần được cơ quan nhà nước kiểm tra, giám 
sát. Tuy nhiên, qua thực tiễn kiểm toán có thể thấy 
nội dung kiểm toán hoạt động về chính sách này 
còn chưa được chú trọng, những nhận xét đánh giá 
chưa thật sâu, nguyên nhân do chưa xây dựng được 
bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả. Do đó, 
tác giả muốn đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng 
kiểm toán để xây dựng bộ tiêu chí. Cái mới của 
nghiên cứu chính là đề ra được bộ tiêu chí đánh giá 
tính hiệu lực, hiệu quả trong kiểm toán chính sách 
miễn, giảm học phí. Nội dung chính là nghiên cứu 
về tiêu chí kiểm toán hoạt động, nguyên tắc, định 
hướng trong việc xây dựng tiêu chí, sau đó đánh 
giá thực trạng trong công tác kiểm toán chính sách 
miễn giảm học phí và đề ra bộ tiêu chí.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết và khung phân tích: Nghiên 
cứu này dựa trên những lý thuyết về kiểm toán hoạt 
động, tổng quan nội dung về chính sách miễn giảm 
học phí, từ đó nghiên cứu đánh giá và xây dựng bộ 
tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này 
sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng. Phương 
pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua 
nghiên cứu các báo cáo kiểm toán những năm 
trước tại các Trường đại học công lập do Kiểm toán 
nhà nước chuyên ngành III thực hiện. Cách thức 
thu thập số liệu là sưu tầm các báo cáo kiểm toán 
có liên quan, làm cơ sở để thu thập số liệu
3. Nội dung 
3.1. Tổng quan về chính sách miễn, giảm 
học phí
Chính sách giáo dục và đào tạo là một trong 
những chính sách xã hội cơ bản trong hệ thống các 
chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, là công 
cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 114 - tháng 4/2017
động giáo dục và đào tạo. Một trong những chính 
sách giáo dục đào tạo quan trọng mà Nhà nước đề 
ra đó là chính sách miễn, giảm học phí. Mục tiêu 
của chính sách này là nhằm tạo điều kiện cho con 
em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có 
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối 
tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, 
khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã 
hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của 
mình. Mục tiêu do Nhà nước đặt ra là thực hiện 
công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai 
cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp 
đỡ để người nghèo được học tập. Chính sách này 
có một ý nghĩa to lớn trong hoạt động của ngành 
giáo dục, tuy nhiên trong thực tế, chính sách này 
được triển khai áp dụng như thế nào, kết quả đạt 
được cũng như những khó khăn vướng mắc trong 
quá trình triển khai cần phải được cơ quan nhà 
nước kiểm tra, đánh giá, nhằm đề ra những giải 
pháp nhằm hoàn thiện hơn việc thực hiện chính 
sách trong tương lai.
3.2. Giới thiệu về Kiểm toán nhà nước
Trong những năm qua, việc quản lý tiền, tài sản 
ngân sách Nhà nước đã được quan tâm đáng kể, tuy 
nhiên với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 
gắn liền với nền kinh tế thị trường, một số vấn đề 
đã bộc lộ rõ mặt trái như là nạn tham nhũng, lãng 
phí tài sản quốc gia có xu hướng gia tăng; tình trạng 
trốn, lậu thuế, nợ đọng và chiếm dụng thuế còn 
phổ biến; nhiều hoạt động của doanh nghiệp còn 
nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nước; việc quản 
lý và sử dụng tiền, tài sản ngân sách nhà nước còn 
diễn ra tình trạng chi sai mục đích, chi sai chế độ, 
lãng phí... Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn 
nhằm tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước trong 
việc quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản quốc gia, 
ngày 11/7/1994, Kiểm toán nhà nước được thành 
lập trên cơ sở Nghị định số 70/CP của Chính phủ 
và Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/2995 của Thủ 
tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức 
và hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Là một cơ 
quan không có tổ chức tiền thân, chưa có tiền lệ 
trong cơ cấu tổ chức nhà nước ở Việt Nam, thời 
gian hoạt động chưa dài nhưng Kiểm toán nhà 
nước đã khẳng định vai trò, vị trí trong hệ thống 
các cơ quan kiểm tra, kiểm soát tài chính của Nhà 
nước; khẳng định sự phù hợp trong tiến trình cải 
cách hành chính ở nước ta và hội nhập kinh tế 
quốc tế. Trong hoạt động kiểm toán hiện nay, loại 
hình kiểm toán hoạt động đang trở thành một loại 
hình quan trọng, đang dần được áp dụng rộng rãi 
trong hoạt động kiểm toán. Mục tiêu của kiểm toán 
hoạt động là nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, 
hiệu lực khi thực hiện chính sách và có kiến nghị 
để quản lý các nguồn lực có hiệu quả và thực hiện 
đạt mục tiêu của chính sách.
3.3. Kiểm toán hoạt động
Trong hoạt động kiểm toán hiện nay, loại hình 
kiểm toán hoạt động đang trở thành một loại hình 
quan trọng, đang dần được áp dụng rộng rãi trong 
hoạt động kiểm toán. Mục tiêu của kiểm toán hoạt 
động là nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu 
lực khi thực hiện chính sách và có kiến nghị để 
quản lý các nguồn lực có hiệu quả và thực hiện đạt 
mục tiêu của chính sách.
Trong những năm gần đây, mặc dù kiểm toán 
hoạt động đã được Kiểm toán nhà nước đưa vào 
triển khai thực hiện, kết hợp cùng các loại hình 
kiểm toán khác trong hoạt động kiểm toán, tuy 
nhiên do tính chất mới mẻ và phức tạp, kết quả 
của loại hình kiểm toán này vẫn chưa đạt được 
mục tiêu đề ra. Các cuộc kiểm toán hiện nay vẫn 
chủ yếu tập trung nhiều vào kiểm toán báo cáo tài 
chính và kiểm toán tuân thủ, chưa thực hiện độc 
lập các cuộc kiểm toán hoạt động. Một số nội dung 
kiểm toán hoạt động chỉ được lồng ghép trong kế 
hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo tài 
chính (ví dụ như đánh giá tính hiệu quả, kinh tế 
của việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí), vì 
vậy kết quả của các nội dung này chưa thật sâu, còn 
đánh giá chung chung, chưa đúng với bản chất của 
kiểm toán hoạt động. Các cuộc kiểm toán chưa chú 
trọng đến mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả 
trong công tác quản lý và sử dụng tài chính công, 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN50 Số 114 - tháng 4/2017
tài sản công. Một trong những khó khăn chủ yếu 
gây ra hạn chế của kiểm toán hoạt động là thiếu 
các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu 
quả được xây dựng có cơ sở khoa học và gắn với 
thực tiễn. 
3.4. Tiêu chí kiểm toán hoạt động
Tiêu chí kiểm toán hoạt động là những tiêu 
chuẩn hiệu quả hợp lý có thể đạt được mà theo đó 
người ta có thể đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả và 
hiệu lực của các hoạt động. Chúng phản ánh một 
mô hình mang tính quy chuẩn (tức là lý tưởng) đối 
với đối tượng, vấn đề cần xem xét. Khi đối chiếu 
các tiêu chí với hiện trạng thực tế, sẽ tạo ra các 
phát hiện kiểm toán. Nếu tiêu chí kiểm toán không 
được thiết lập, KTV sẽ không có cơ sở để so sánh 
với thực tế của hoạt động được kiểm toán nhằm 
đưa ra các phát hiện, đánh giá và kiến nghị kiểm 
toán, nghĩa là không có kết quả của cuộc kiểm toán 
hoạt động. Yêu cầu của tiêu chí kiểm toán hoạt 
động cần có các tính chất như: đáng tin cậy, khách 
quan, hữu ích, dễ hiểu, so sánh, đầy đủ, đạt được và 
đo lường được, cụ thể, phù hợp, chấp nhận được, 
tương thích. Việc thiết lập tiêu chí kiểm toán có 
thể dựa trên nhiều nguồn khác nhau. Nhìn chung, 
các nguồn thông tin KTV thường dựa vào để thiết 
lập tiêu chí kiểm toán hoạt động thường bao gồm: 
Các tài liệu kế hoạch, báo cáo tài chính, báo cáo chi 
tiêu, các tài liệu ngân sách, báo cáo hoạt động của 
khách thể được kiểm toán; các tiêu chí đã được sử 
dụng và công bố bởi các tổ chức kiểm toán hoặc 
các tổ chức nghề nghiệp khác; các tiêu chuẩn thiết 
lập bởi các tổ chức quốc tế; các 
quy định pháp luật liên quan; 
các chính sách, tài liệu hướng 
dẫn liên quan; các tiêu chuẩn 
hoạt động do các nhà quản lý 
của khách thể kiểm toán xây 
dựng; các cách thức quản lý 
tốt điển hình của các chương 
trình, dự án, tổ chức có tính 
chất tương tự; tham vấn ý kiến 
chuyên giaĐể các tiêu chí 
kiểm toán được xác lập một 
cách khách quan KTV phải hiểu biết cơ bản về lĩnh 
vực sẽ được kiểm toán và nắm được những quy 
định luật pháp và các văn bản liên quan khác cũng 
như những khảo sát và kiểm toán gần đây về lĩnh 
vực đó; nắm được những lý do hình thành và cơ sở 
pháp lý cho chương trình nhà nước hoặc hoạt động 
cần được kiểm toán cũng như những mục tiêu mà 
Quốc hội hoặc Chính phủ đề ra; hiểu được cơ bản 
những kỳ vọng của các nhóm lợi ích quan trọng và 
có kiến thức cơ sở về chủ đề quan tâm và hiểu biết 
thực tiễn, có kinh nghiệm trong các chương trình 
nhà nước hoặc hoạt động có liên quan hoặc hoạt 
động tương tự
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III trong 
quá trình kiểm toán ngân sách Bộ ngành, cụ thể là 
kiểm toán tại các trường Đại học công lập luôn đặc 
biệt lưu tâm đối với nội dung kiểm toán về chính 
sách miễn, giảm học phí. Thông qua đó có thể đánh 
giá được tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách này. 
Như vậy có thể thấy rõ được sự cần thiết phải xây 
dựng được bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu 
quả trong kiểm toán chính sách miễn giảm học phí 
tại các trường đại học công lập. 
3.5. Xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động 
chính sách miễn, giảm học phí
Định hướng trong việc xây dựng các tiêu chí 
này phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu 
hoạt động của Kiểm toán nhà nước; phù hợp với 
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; phù 
hợp với Luật và chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 51Số 114 - tháng 4/2017
phù hợp với điều kiện thực tế và có tính ứng dụng 
cao. Nguyên tắc xây dựng phải đảm bảo theo yêu 
cầu, mục tiêu của kiểm toán hoạt động; phải rõ 
ràng, phù hợp với trình độ, năng lực hiện có của 
kiểm toán viên, phải đảm bảo giúp kiểm toán viên 
đánh giá đầy đủ, khách quan việc áp dụng chính 
sách miễn, giảm học phí.
Từ những định hướng và nguyên tắc xây dựng, 
cần phải căn cứ vào thực trạng công tác kiểm toán 
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách 
miễn, giảm học phí tại các trường đại học công 
lập trong một giai đoạn nhất định. Trong đó cần 
đánh giá được các nội dung cơ bản như đánh giá 
đối tượng được miễn, giảm học phí; trình tự thủ 
tục hồ sơ; phương thức cấp bù tiền miễn, giảm 
học phí; công tác lập, phân bổ dự toán, quyết toán 
kinh phí chi trả cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học 
tập; quy định về công khai kết quả rmiễn, giảm 
học phí. Từ những tài liệu thu thập được, ta sẽ 
có những đánh giá về thực trạng xây dựng và áp 
dụng tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của 
chính sách, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và 
đề ra giải pháp xây dựng.
Bộ tiêu chí xây dựng các tiêu chí bao gồm: đảm 
bảo việc miễn, giảm học phí phải đúng đối tượng; 
đảm bảo khuyến khích các lĩnh vực, khu vực ưu 
tiên; việc cấp bù, cấp trực tiếp cho các cơ sở giáo 
dục phải đảm bảo đúng về số lượng và định mức 
miễn giảm; kết quả miễn giảm học phí phải được 
công khai minh bạch; hoạt động miễn, giảm, cấp 
bù học phí phải được kiểm tra thường xuyên, mọi 
vi phạm đều được xử lý.
Việc xây dựng thành công được bộ tiêu chí này 
sẽ đem lại nhiều kết quả trong việc tập trung thống 
nhất trong hoạt động kiểm toán đối với chính sách 
miễn giảm học phí tại các trường đại học công lập. 
Nó sẽ là cơ sở để KTV thực hiện đánh giá hiệu lực, 
hiệu quả của chính sách, từ đó đề ra những kiến 
nghị phù hợp để nâng cao hiệu quả của chính sách. 
Giải pháp để thực hiện việc vận dung bộ tiêu chí 
này trong kiểm toán đó là cần đào tạo các kiểm 
toán viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về 
lĩnh vực kiểm toán hoạt động, công tác kiểm toán 
phải đảm bảo tính hiệu lực, chuyên nghiệp và thận 
trọng, cần bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách 
liên quan đến hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực 
giáo dục. 
4. kết luận
Như vậy qua kết quả nghiên cứu của bài viết, 
có thể thấy việc xây dựng thành công bộ tiêu chí 
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách 
miễn, giảm học phí sẽ làm tiền đề, cơ sở để kiểm 
toán viên có thể đánh giá một cách sâu sắc nhất về 
chính sách miễn giảm học phí. Giải pháp để thực 
hiện việc vận dụng bộ tiêu chí này trong kiểm toán 
đó là cần đào tạo các kiểm toán viên có trình độ 
nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực kiểm toán hoạt 
động, công tác kiểm toán phải đảm bảo tính hiệu 
lực, chuyên nghiệp và thận trọng, cần bổ sung hoàn 
thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động 
kiểm toán trong lĩnh vực giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các chuẩn mực kiểm toán và hướng dẫn kiểm 
toán hoạt động của INTOSAI và ASOSAI, 
NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2004;
2. Kiểm toán nhà nước - Hướng dẫn kiểm 
toán hoạt động (tài liệu dịch - dự án GTZ, 
năm 2004);
3. Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/
QH11 ngày 14/6/2005;
4. Nghị quyết số 35/2009/QH12 v/v “Chủ 
trương, định hướng đổi mới một số cơ chế 
tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm 
học 2010-2011 đến năm học 2014-2015”;
5. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 
14/5/2010 của Chính phủ;
6. Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 
15/7/2013 của Chính phủ;
7. Thông tư liên tịch số 20/2014/
TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014.
8. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 
theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN 
ban hành ngày 15/07/2016 của kiểm toán 
nhà nước;
9. Luật KTNN năm 2015.
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN52 Số 114 - tháng 4/2017
CAÙCH MAÏNG COÂNG NGHIEÄp 4.0 - TÖØ THÖÏC TEÁ 
ñEÁN HAØNH ñOÄNG
ThS. NGUYỄN THị HẢI YẾN*
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra từ mọi góc độ của nền kinh tế và trong cuộc sống thường ngày. Không thể đứng ngoài cuộc đua này, song Việt Nam có thể “tụt hậu hay bắt kịp” phụ thuộc hoàn toàn vào hành động của từng cá nhân, doanh nghiệp và quan trọng hơn là 
Chính phủ.
Từ khóa: cách mạng công nghiệp 4.0
Industrial Revolution 4.0 is taking place in every aspect of the economy and normal life. Vietnam 
can not stand outside this race, but if we can catch up or be lag, it depends entirely on the actions of 
individuals, businesses and more importantly the Government.
Key words: Industrial revolution 4.0
Tương tự những cuộc cách mạng trước, chúng 
ta khó có thể hình dung hết những bước tiến của 
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này. Cuộc 
cách mạng này đang lôi kéo cả nhân loại vào cuộc, 
mang lại những sản phẩm đặc biệt và đặt ra cho 
nước ta những vấn đề hết sức mới mẻ. 
Công nghiệp 4.0 không còn là tương lai xa vời
Hãng sản xuất tất bó Bombsheller có trụ sở tại 
Seattle, Washington (Mỹ) do Pablos Holman, một 
lập trình viên sáng lập, là nhà máy sản xuất tất bó 
theo đơn đặt hàng lập trình hoàn toàn đầu tiên trên 
thế giới. Mẫu mã được nhà thiết kế đưa lên mạng 
bán trực tuyến trong vòng một giờ và hàng được 
phân phối trong vòng một ngày. Mới hoạt động 
chưa đầy một năm nhưng Bombsheller có thể đáp 
ứng yêu cầu đặt hàng riêng từ vải chất lượng mua 
ở Ý, may ở Seattle và giao trong vòng một ngày với 
mức giá trong tầm với của nhiều người. 
Đây là bằng chứng cho thấy Công nghiệp 4.0 
không còn là tương lai xa vời. Ngành công nghiệp 
dệt may và các nhà sản xuất trong các lĩnh vực khác 
có thể học hỏi cách làm của Bombsheller hoặc các 
công ty mới nổi khác để có thể cạnh tranh tốt hơn. 
Ở góc khác của thế giới công nghệ, các tên tuổi 
gắn với 4.0 đang được chào mua ở mức giá rất cao, 
chẳng hạn, facebook đã mua lại Whatapps với giá 
22 tỷ USD. Đáng chú ý, khảo sát của Strategy &PwC 
với 235 công ty công nghiệp có trụ sở tại Đức cho 
thấy, công nghệ Công nghiệp 4.0 chiếm hơn 50% số 
vốn đầu tư hoạch định cho 5 năm tới. Nghĩa là tổng 
vốn đầu tư cho công nghệ Công nghiệp 4.0 của Đức 
có thể lên đến 40 tỷ EUR mỗi năm, từ 2015-2020. 
Nếu các nước châu Âu khác cũng tiếp bước, tổng 
vốn đầu tư cho công nghiệp 4.0 có thể lên đến 140 
tỷ EUR mỗi năm
Trong khi cách mạng công nghiệp 4.0 được ví 
như chiếc đũa thần với những phép màu vượt xa 
đường chân trời khoa học và công nghệ hiện nay. 
“Còn ở Việt Nam, thực tế nhiều doanh nghiệp và 
cơ quan chức năng vẫn còn mơ hồ và mới chỉ nói 
đến cách mạng công nghiệp 4.0 theo phong trào”, 
ông Nguyễn Hoà Bình, chủ tịch công ty công nghệ 
Nextech nhận định. 
Đây cũng là lý do khiến sự xuất hiện của Uber 
- một ví dụ điển hình cho cách mạng công nghiệp 
4.0 được đón nhận một cách thiếu thiện cảm hay 
nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ (startups) 
phải tìm đường ra nước ngoài “làm ăn”. 
*Đại học Quốc gia Hà Nội
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 53Số 114 - tháng 4/2017
Tuy nhiên, không hoàn toàn e ngại trước cơn 
bão công nghệ này, ông Nguyễn Mạnh Hùng, 
Tổng Giám đốc hãng viễn thông Viettel lý giải một 
cách đơn giản: “Hãy làm ngược lại những gì đang 
làm. Ví dụ như chúng ta đi mua cái máy điều hòa, 
nhưng bản chất có muốn mua máy điều hòa đâu, 
mà mình mua không khí lạnh. Nếu như bây giờ có 
ai cung cấp không khí lạnh cho gia đình tôi thì tôi 
mua ngay. Mua điều hòa 12 tháng thì mình dùng có 
ba tháng thôi, 9 tháng không dùng máy điều hòa đó 
mà vẫn phải trả tiền, vì nó tiếp tục hỏng, tiếp tục 
phải bảo trì... thì tự nhiên thành một “ông Uber” 
mới ngay”.
Internet vạn vật (IoT) - cuộc chơi của mọi người
Theo Công ty nghiên cứu Rand Europe (Anh), 
đến năm 2020, IoT sẽ đem lại doanh thu tiềm năng 
khổng lồ cho các ngành trên thế giới vào khoảng 
từ 1,4 nghìn tỷ - 14,4 nghìn tỷ USD - tương đương 
với mức GDP của cả Liên minh châu Âu. Một báo 
cáo mới nhất của hãng phân tích kinh tế Business 
Insider Intelligence dự báo, đến năm 2020 nhiều 
ngành kinh tế cơ bản sẽ tăng cường đầu tư cho hệ 
sinh thái IoT với tổng số tiền đầu tư cho các giải 
pháp IoT ước chừng 6 nghìn tỷ USD.
Trong khi đó, tại Việt Nam, kết quả khảo sát 
được thực hiện với 2.000 doanh nghiệp thuộc Hiệp 
hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội) cho thấy, 
đến 79% cho biết họ chưa làm gì để đón sóng cuộc 
cách mạng công nghiệp 4.0; 55% doanh nghiệp 
đang tìm hiểu, nghiên cứu, 19% doanh nghiệp đã 
xây dựng kế hoạch, và chỉ có 12% doanh nghiệp 
đang triển khai. 
Theo ông Trương Gia Bình, Chủ tịch Hội đồng 
quản trị FPT nhận định: “Việt Nam đang đứng 
trước một cuộc cách mạng, nếu chúng ta không 
làm gì thì có nghĩa là người Việt Nam sẽ già mà 
vẫn nghèo”.
Còn theo ông Đặng Việt Dũng - Giám đốc điều 
hành Uber Việt Nam, điều quan trọng nhất là các 
doanh nghiệp phải nắm bắt được công nghệ, đó 
không phải chiến lược mà là yếu tố cốt lõi. “Ngoài 
việc chú trọng giáo dục, đào tạo, an ninh mạng thì 
chính sách của Chính phủ phải ổn đinh, cởi trói 
cho doanh nghiệp bắt kịp xu hướng mới”, ông 
Dũng nói.
Nhìn nhận một cách lạc quan, TS. Lê Đăng 
Doanh cho rằng, các doanh nghiệp Việt Nam đã và 
đang tìm ra con đường để tự tiếp cận với cuộc cách 
mạng 4.0 theo cách riêng của mình. ông Doanh 
lấy ví dụ Tiến sĩ Thành Mỹ ở Trà Vinh đã áp dụng 
thành công cảm biến đo độ mặn trên sông để điều 
chỉnh mức nước chảy vào đồng ruộng. Nếu độ mặn 
giảm xuống đến một mức độ nhất định thì cảm 
biến điều khiển các máy bơm bơm nước ngay vào 
đồng ruộng và khi độ mặn cao hơn thì ngừng.
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN54 Số 114 - tháng 4/2017
“Chúng ta không nên nghĩ cách mạng 4.0 là một 
mục gì đó cao siêu trên trời, mà từ nông nghiệp, 
cho đến người bán hàng, cho đến ngân hàng hoàn 
toàn có thể thực hiện được ngay. Tôi tin các doanh 
nghiệp Việt Nam sáng tạo và năng động sẽ thực 
hiện cách mạng 4.0 theo cách của riêng mình”, ông 
Doanh nói.
Đầu tư cho giáo dục và R&D
Nhắc đến bước ngoặt về cách mạng công nghiệp 
quốc gia không thể bỏ qua Cuộc cách mạng Minh 
Trị của Nhật Bản những năm cuối thập kỷ 1860. 
Đây là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử nước 
này, đưa Nhật Bản từ một nước nông nghiệp lạc 
hậu trở thành cường quốc trên bản đồ công nghệ 
thế giới. Đóng góp đáng kể cho sự thành công của 
cuộc cách mạng bền bỉ và lâu dài này chính là tinh 
thần khuyến học, chủ trương cải cách giáo dục theo 
kiểu học “từ chương” chỉ biết chú trọng kiến thức 
uyên bác và thiếu tính thực tiễn sang cách đào tạo 
nhân lực “thực học”. 
Từ năm 2015 đến nay, Nhật Bản vẫn duy trì 
mô hình đào tạo “kỹ sư toàn cầu” – khái niệm kỹ 
sư hoàn toàn mới. Chương trình đào tạo này có 
các kiến thức liên ngành về toán học, vật lý, cơ học 
cộng với nền tảng về công nghệ thông tin, ngoại 
ngữ và phát triển bền vững. 
Tại Ấn Độ, khẩu hiệu: “Learn, leap, lead” (học 
- nắm bắt - dẫn dắt) đã được áp dụng từ những 
năm trước với tầm nhìn cung ứng nguồn nhân lực 
chất lượng theo kịp các tiến bộ công nghệ. Nhờ đó, 
Ấn Độ đang trở thành đất nước có nguồn lao động 
công nghệ đứng đầu thế giới. 
Trong khi đó, ở Việt Nam hiện nay, cách thức 
giáo dục chú trọng lý thuyết đã và đang khiến 
hàng trăm nghìn cử nhân ra trường hàng năm 
chịu cảnh thất nghiệp. Liên quan đến vấn đề này, 
TS. Lê Đăng Doanh cho rằng: “Cách mạng công 
nghiệp lần thứ tư buộc Việt Nam phải đổi mới 
mạnh mẽ, bắt đầu từ chủ trương khuyến khích 
phản biện, nếu không sẽ mãi lùi lại phía sau”. Theo 
đó, Việt Nam cần thay đổi cách đào tạo ngay từ 
học sinh tiểu học. “Thay vì đòi hỏi học sinh phải 
ngoan ngoãn, gọi dạ bảo vâng thì phải khuyến 
khích học sinh nghi ngờ, chất vấn thầy giáo, nên 
khuyến khích phản biện, tạo sự đổi mới về cách 
thức tiếp cận một vấn đề”, ông Doanh nhấn mạnh. 
“Cần phải trọng dụng nhân tài và chấp nhận phản 
biện, đầu tư vào hệ thống giáo dục, đào tạo mới có 
thể tạo động lực cho cuộc cách mạng này”.
Đồng tình với ý kiến này, ông Nguyễn Hoà Bình, 
Chủ tịch Công ty Peacesoft cho rằng: “Một cách 
lạc quan, trong cuộc đua công nghệ lần này, Việt 
Nam có lợi thế về nhân lực trẻ và có tư duy kỹ thuật 
nhanh. Tuy nhiên, lợi thế này chỉ có giá trị tiềm 
năng và đang bị kìm hãm bởi những yếu kém trong 
cách thức giáo dục hiện nay. Thực tế, để đương đầu 
với mọi cuộc cách mạng, người chơi phải tham gia 
ở thế chủ động, song nhân lực Việt Nam hầu hết 
đều rất thụ động. Doanh nghiệp có thể ý thức về 
cách mạng công nghiệp 4.0 nhưng không có nguồn 
nhân lực có năng lực thì cũng không thể theo kịp”. 
Trong cuốn sách “Cuộc cách mạng công nghiệp 
lần thứ tư”, Giáo sư Klaus Schwab, sáng lập viên 
kiêm chủ tịch Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) chỉ 
ra những mối lo ngại của ông về khả năng các tổ 
chức, doanh nghiệp có thể sẽ chưa sẵn sàng đón 
nhận các công nghệ tối tân hay các Chính phủ sẽ 
gặp khó trong việc tuyển dụng người cũng như 
quản lý các công nghệ này một cách toàn diện. 
Schwab nhận định: “Những thay đổi này sẽ sâu 
sắc đến mức chưa bao giờ trong lịch sử lại có một 
thời điểm con người đứng trước cùng lúc nhiều cơ 
hội lẫn rủi ro như thế. Mối quan ngại của tôi là các 
lãnh đạo chính trị và kinh doanh có thể sẽ giữ lối 
tư duy quá cổ hủ hoặc quá ám ảnh với việc các đột 
phá công nghệ sẽ thay đổi tương lai loài người như 
thế nào.”
Khi các viện nghiên cứu và trường đại học 
của Việt Nam vẫn chỉ là những “cỗ máy” sản xuất 
bằng cấp, tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển 
(R&D) của Việt Nam chỉ vỏn vẹn chưa đến 0,4% 
GDP như số liệu thống kê gần nhất của Tổ chức 
sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) so với mức từ 2% 
đến hơn 4% của các nước phát triển, thì tham vọng 
đuổi kịp cách mạng công nghiệp 4.0 chỉ là một giấc 
mơ xa vời với Việt Nam.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_tieu_chi_kiem_toan_hoat_dong_chinh_sach_mien_phi_gi.pdf