Y học cộng đồng - Viện sức khỏe cộng đồng - Số 3(56) tháng 05+06/2020
TÓM TẮT
Đánh giá chứng dương, mồi, đoạn dò cho xét nghiệm
chẩn đoán vi rút SARS-CoV-2 trong bối cảnh thiếu hụt
sinh phẩm chẩn đoán và tình hình dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp đang có xu hướng diễn tiến phức tạp là việc
làm hết sức cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
đánh giá chứng dương, mồi và mẫu dò chẩn đoán vi rút
SARS-CoV-2 trên 60 mẫu ngoáy họng. Qua phân tích cho
thấy, chứng dương, mồi và đoạn dò thỏa các tiêu chí của
thế giới với 100% các chuỗi SARS-CoV-2, các mẫu dương
có kết quả dương tính ở các nồng độ khác nhau, không ghi
nhận phản ứng chéo. Kết quả này phần nào có thể hỗ trợ
sàng lọc ca bệnh trong ngày, trong từng thời điểm báo cáo
nhanh cho ban chỉ huy phòng chống dịch để có chiến lược
hiệu quả. Nghiên cứu này là tiền đề giúp giải quyết những
lo ngại về sức khỏe cộng đồng khẩn cấp này bằng cách
sàng lọc với số lượng lớn các trường hợp nghi ngờ trở về
tại vùng dịch, cũng như đáp ứng khả năng xét nghiệm sẵn
có trong các phòng thí nghiệm tại cơ sở y tế ở Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Y học cộng đồng - Viện sức khỏe cộng đồng - Số 3(56) tháng 05+06/2020
VIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG TR3: ĐÁNH GIÁ CHỨNG DƯƠNG, MỒI VÀ MẪU DÒ CHO CHẨN ĐOÁN VI RÚT GÂY HỘI CHỨNG VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP (SARS-COV-2) TR36: THỰC TRẠNG THẤM NHIỄM KIM LOẠI NẶNG VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SỨC KHỎE CỦA DÂN CƯ Ở MỘT KHU VEN BIỂN HẢI PHÒNG NĂM 2017 TR62: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ TRUNG BÌNH VỀ KÍCH THƯỚC THẬN THAI NHI VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH TRẮC HỌC KHÁC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM Ở THAI NHI BÌNH THƯỜNG 25 - 35 TUẦN TR97: TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ HIỂU BIẾT VỀ DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA UNG BƯỚU, BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Số: 3 (56) tháng 05+06/2020 ISSN 2354-0613 V I Ệ N S Ứ C K H Ỏ E C Ộ N G Đ Ồ N G MỤC LỤC Đánh giá chứng dương, mồi và mẫu dò cho chẩn đoán vi rút gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp (sars-cov-2) Hoàng Quốc Cường, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Phan Trọng Lân 3 Đánh giá mồi và đoạn dò trong chẩn đoán vi rút gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp (SARS-COV-2) Hoàng Quốc Cường , Nguyễn Đức Hải, Hoàng Thùy Linh 8 Kết quả điều trị Pemetrexed-Carboplatin ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV ở bệnh nhân cao tuổi Nguyễn Thị Thái Hòa 13 Vai trò của điều trị duy trì liên tục Pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ - không vảy giai đoạn tiến xa: kết quả phân tích sau cùng Nguyễn Thị Thái Hòa 17 Một số đặc điểm bệnh tật cộng đồng dân cư 5 tỉnh ven biển miền Bắc Vũ Thị Minh Thục, Nguyễn Văn Ba, Nguyễn Văn Chuyên 24 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân sót rau sau phá thai bằng thuốc Trương Quốc Việt, Ngô Toàn Anh, Cao Hồng Trang, Vũ Thị Hương Giang, Lê Thị Thanh Vân 31 Thực trạng thấm nhiễm kim loại nặng và một số chỉ số sức khỏe của dân cư ở một khu ven biển Hải Phòng năm 2017 Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Văn Chuyên, Hồ Anh Sơn, Phạm Văn Hán 36 Đặc điểm lâm sàng bớt Ota tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Lê Thị Thu Hải, Bàn Nguyễn Thị Hằng 42 Đánh giá công tác xét nghiệm mô bệnh học tại 12 trung tâm Pháp Y cấp tỉnh Nguyễn Đức Nhự, Đào Đức Thao, Lưu Sỹ Hùng, Đặng Đức Nhu 48 Kiến thức và thực hành phòng chống dịch Covid-19 của người cao tuổi ở Việt Nam năm 2020 Hà Văn Như, Nguyễn Thị Anh Vân, Phạm Thu Hương, Nguyễn Thị Trang, Đoàng Ngọc Tiến Minh 54 Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 - 35 tuần Trương Quốc Việt, Ngô Toàn Anh, Trần Danh Cường 62 Xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người Kinh bằng phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao tại Hà Nội và Bình Dương Nguyễn Hùng Hiệp, Mai Đình Hưng, Nguyễn Phú Thắng, Hoàng Kim Loan 69 Phân tích mối tương quan giữa mô mềm và mô cứng trên phim sọ mặt từ xa của học sinh 12 tuổi tại Hà Nội và Bình Dương và so sánh với một số chỉ số của trẻ em 12 tuổi người Caucasian Nguyễn Hùng Hiệp, Mai Đình Hưng, Nguyễn Phú Thắng, Hoàng Kim Loan 78 Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X Nguyễn Văn Chuyên, Hoàng Văn Huấn, Nguyễn Hoàng Trung 86 Löông Ñình Khaùnh 229/GP-BTTTT 19/6/2013 261/GP-BTTTT 23/5/2016 Coâng ty TNHH In Taân Hueä Hoa Giaù: 60.000 ñoàng vaø soá 3965/BTTTT-CBC ngaøy 31/10/2017 Số: 3 (56) Tháng 05+06/2020 Phạm Ngọc Châu (Trưởng ban) Nguyễn Văn Ba Nguyễn Xuân Bái Nguyễn Ngọc Châu Vũ Bình Dương Phạm Văn Dũng Phạm Xuân Đà Trần Văn Hưởng Thái Doãn Kỳ Nguyễn Văn Lành Đặng Đức Nhu Hoàng Cao Sạ Đinh Ngọc Sỹ Lê Đình Thanh Ngô Văn Toàn Nguyễn Lĩnh Toàn Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Văn Chuyên Nguyễn Kim Phượng Đào Thị Mai Hương Trần Thị Bích Hạnh (Trưởng ban) Nguyễn Thị Thúy Lê Bách Quang Trần Quốc Thắng GS.TSKH. Phạm Thanh Kỳ GS.TS. Đỗ Tất Cường GS.TS. Đào Văn Dũng GS.TS. Đặng Tuấn Đạt GS.TS. Phạm Ngọc Đính GS.TS. Phạm Văn Thức PGS.TS. Hoàng Năng Trọng GS.TS. Lê Gia Vinh SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn2 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15 - 19 tuổi đến khám tư vấn tại Viện Dinh dưỡng năm 2018 - 2019 Phạm Văn Phú, Bùi Thị Thúy, Nguyễn Thị Hương Lan, Phan Bích Hạnh, Nguyễn Thị Thu Liễu, Dương Thị Thu Hiền, Nguyễn Thuỳ Ninh 92 Tình trạng dinh dưỡng và hiểu biết về dinh dưỡng của bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế Hoàng Thị Bạch Yến, Nguyễn Thị Thu Cúc, Trần Thị Táo 97 Thực trạng hệ thống các trung tâm pháp y cấp tỉnh ở Việt Nam Nguyễn Đức Nhự, Đặng Đức Nhu 102 Thực trạng kiến thức của nam sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và một số yếu tố liên quan về tác hại và Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá Trần Vũ Ngọc, Trần Thị Hải Yến, Phạm Văn Dương, Nguyễn Thị Ái 107 Thái độ của nam sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và một số yếu tố liên quan đối với hút thuốc lá và Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá Trần Đình Thoan, Trần Vũ Ngọc, Trần Thị Hải Yến, Phạm Văn Dương 113 Nhận thức về vệ sinh tay để phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện trên sinh viên trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm học 2018-2019 Lê Kiều Chinh, Nguyễn Thanh Hiệp 119 Đặc điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 Nguyễn Mạnh Trí, Võ Thị Xuân Hạnh, Lê Thị Diệu Hằng, Nguyễn Quỳnh Trúc, Lê Thị Kiều Chinh 125 Đánh giá hiệu quả quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh Bảo hiểm Y tế tại trạm y tế xã 2 huyện tỉnh Hòa Bình, 2018-2019 Tạ Văn Thượng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Đào Thị Mai Hương, Đào Văn Dũng 132 SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 3 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ CHỨNG DƯƠNG, MỒI VÀ MẪU DÒ CHO CHẨN ĐOÁN VI RÚT GÂY HỘI CHỨNG VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP (SARS-COV-2) Hoàng Quốc Cường1, Nguyễn Thị Thanh Thảo1, Phan Trọng Lân1 TÓM TẮT Đánh giá chứng dương, mồi, đoạn dò cho xét nghiệm chẩn đoán vi rút SARS-CoV-2 trong bối cảnh thiếu hụt sinh phẩm chẩn đoán và tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp đang có xu hướng diễn tiến phức tạp là việc làm hết sức cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá chứng dương, mồi và mẫu dò chẩn đoán vi rút SARS-CoV-2 trên 60 mẫu ngoáy họng. Qua phân tích cho thấy, chứng dương, mồi và đoạn dò thỏa các tiêu chí của thế giới với 100% các chuỗi SARS-CoV-2, các mẫu dương có kết quả dương tính ở các nồng độ khác nhau, không ghi nhận phản ứng chéo. Kết quả này phần nào có thể hỗ trợ sàng lọc ca bệnh trong ngày, trong từng thời điểm báo cáo nhanh cho ban chỉ huy phòng chống dịch để có chiến lược hiệu quả. Nghiên cứu này là tiền đề giúp giải quyết những lo ngại về sức khỏe cộng đồng khẩn cấp này bằng cách sàng lọc với số lượng lớn các trường hợp nghi ngờ trở về tại vùng dịch, cũng như đáp ứng khả năng xét nghiệm sẵn có trong các phòng thí nghiệm tại cơ sở y tế ở Việt Nam. Từ khóa: SARS-CoV-2, COVID-19, chứng dương, mồi, đoạn dò. SUMMARY: RESEARCH ON POSITIVE CONTROL, PRIMER, PROBES FOR SEVERE ACUTE RESPIRATORY SYNDROME CORONAVIRUS 2 (SARS-COV-2) DIAGNOSIS In order to evaluate positive control, primer, and probes for SARS-CoV-2 diagnostic in the context of diagnostic biologic deficiency and pandemic situationsituation is essential. Evaluation of positive signs, primers and diagnostic samples of SARS-CoV-2 virus on 60 throat samples. The positive control, primer, and probes met the international criteria with 100% of the SARS-CoV-2 sequences, contrived clinical specimens had SARS-CoV-2 positive at different concentrations, no cross- reactivity was recorded. This result can partly support screening suspected cases on the day, from time to time to quickly report to the prevention and control committee for an effective strategy. This study is a prerequisite for addressing these urgent public health concerns by screening a large number of suspected return cases in the epidemic area, as well as to adapt to the available testing capacity in laboratories at health facilities in Vietnam. Keywords: SARS-CoV-2, COVID-19, positive control, primer, probe. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đại dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng vi rút corona mới được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, virut này có tên là SAR SARS-CoV-2 và bệnh mà nó gây ra đã được đặt tên là bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) [1]. SARS-CoV-2 đã lây lan nhanh chóng trên toàn cầu, dẫn đến những tác động đáng kể đến các hệ thống chăm sóc sức khỏe và gây ra sự gián đoạn xã hội [2]. Nguy cơ sức khỏe cộng đồng tiềm ẩn do COVID-19 gây ra là rất cao. Để đáp ứng hiệu quả với sự bùng phát COVID-19, việc phát hiện nhanh các trường hợp và tiếp xúc gần, điều trị lâm sàng và kiểm soát nhiễm trùng thích hợp và thực hiện các nỗ lực giảm thiểu cộng đồng là rất quan trọng [1, 3-8]. Cho đến nay, chẩn đoán xác định vi rút SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm qRT-PCR là tiêu chuẩn vàng [9]; tuy nhiên, hiệu suất của xét nghiệm này lại phụ thuộc vào mồi, đầu dò và thuốc thử. Do đó, việc lựa chọn một bộ xét nghiệm tối ưu là cần thiết trong tình trạng thiếu hóa chất sinh phẩm để chẩn đoán SARS-COV-2 và sự gia tăng của các trường hợp mắc mới SARS-COV-2, đặc biệt trong các Ngày nhận bài: 02/04/2020 Ngày phản biện: 09/04/2020 Ngày duyệt đăng: 14/04/2020 1. Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh Tác giả chính Hoàng Quốc Cường, Email: cuonghqpasteur@gmail.com SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn4 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 nước đang phát triển. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu chế tạo chứng dương, mồi và đoạn đò dựa trên các công bố trước đây phục vụ việc sàng lọc kịp thời các trưởng hợp nhiễm vi rút SARS-CoV-2. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chứng dương, mồi và mẫu dò chẩn đoán SARS-COV-2. 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại phòng xét nghiệm vi rút hô hấp Viện Pasteur TP.HCM, từ tháng 02/2020 đến tháng 04/2020. 2.3. Cỡ mẫu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập 60 mẫu ngoáy họng bao gồm 30 mẫu âm và 30 mẫu dương tính giả lập từ các bệnh nhân lâm sàng. 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá chứng dương, mồi và mẫu dò trong chẩn đoán vi rút SARS- COV-2. 2.4.1. Chọn mồi: Dựa trên trình tự Primer do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và US CDC công bố [9], chúng tôi chọn đoạn mồi và mẫu dò trong chẩn đoán nhanh virus SARS-CoV-2. Bảng 1. Trình tự gen mồi của gen E của SARS-CoV-2 được sử dụng. Tên trình tự Trình tự (5’-3’) Sản phẩm Vị trí Trình tự tham chiếu nCoV_E_Fw CCGACGACGACTACTAGC 280 bp 26191-26208 MN908947 nCoV_E_Rv AGACCAGAAGATCAGGAACTC 26470-26450 2.4.2. Chuẩn bị mẫu bệnh phẩm thẩm định: Thu thập 60 mẫu bệnh phẩm ngoáy họng từ các bệnh nhân (mã số bệnh phẩm, giới, tuổi, loại mẫu bệnh phẩm, ngày thu thập mẫu, ngày nhận mẫu), sau đó thực hiện phản ứng rRT-PCR để xác định mẫu bệnh phẩm có kết quả chắc chắn âm tính và chia thành 2 lô, mỗi lô 30 mẫu. Vi rút SARS-COV-2 được nuôi cấy trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3 tại Viện Pasteur TP.HCM và tạo các mẫu mẫu dương giả lập. Các mẫu lâm sàng ở 2 lô tiến hành chiết xuất RNA vi-rút với bộ minikit RNA vi rút QIAamp (Qiagen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất, pha mix với Kit SuperScript III Platinium One Step qRT- PCR. Trình tự Mồi (xuôi và ngược) và Dual – labeled probes tổng hợp theo trình tự được Tổ chức Y tế Thế giới công bố [9]. Thực hiện phản ứng rRT-PCR: Trong nghiên cứu này để phát hiện gen E của SARS-COV-2, sinh phẩm chẩn đoán được pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi trộn sinh phẩm dùng pipet trộn nhẹ nhàng, không dùng máy lắc. Chia 20 ul mỗi loại phản ứng sau khi trộn vào các ống. Ở cột chứng âm cho 5ul nước tinh sạch và đậy nắp trước khi chuyển sang nơi cho bệnh phẩm. Cho 5 ul RNA mẫu vào ống đã được chia sinh phẩm tại nơi cho mẫu. Cho RNA chứng dương: Cho 5ul RNA chứng mỗi loại, trộn đều, đóng nắp, lắc (khoảng 5 giây) và ly tâm (khoảng 5 giây), rồi giữ trong giá tích lạnh. Cách đọc kết quả: Kết quả xét nghiệm được thực hiện trên hệ thống rRT-PCR: Applied Biosystems 7500/7500 Fast Real- Time PCR đã được hiệu chuẩn định kỳ tại Viện Pasteur TP.HCM. Chứng âm sẽ không có tín hiệu huỳnh quang. Mẫu được coi là dương tính khi tín hiệu huỳnh quang được thu nhận trước chu kỳ thứ 40 của phản ứng, và tín hiệu phải rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ước tính nồng độ copy/µL trong các mẫu lâm sàng dựa trên đường chuẩn đã được công bố trong nghiên cứu trước đây [10]. 2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Dữ liệu được nhập vào phần mềm Epidata và dùng phần mềm Stata 13.0 để xử lý và phân tích. Tần số (tỷ lệ) được sử dụng đối với biến số định tính, trung bình±độ lệch chuẩn (trung vị- tứ phân vị) đối với biến số định lượng. 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Pasteur TP.HCM số 433/XN-PAS ngày 11 tháng 03 năm 2020. III. KẾT QUẢ 3.1. Kết quả đánh thử nghiệm chứng dương, mồi, đoạn dò. Qua đánh giá lâm sàng kết quả cho thấy, 100% mẫu dương có nồng độ 1 LoD và 2 LoD với ngưỡng trung bình lần lượt là 16 và 42 copy/phản ứng. Bên cạnh đó, 100% mẫu dương ở tất cả các nồng độ khác (3x-5x LoD) có kết quả dương tính và 100% mẫu âm tính có kết quả âm tính. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 5 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC STT Mã số bệnh nhân Nồng độ pha loãng LoD Giá trị CT Log copy/ul Copy Copy/phản ứng (5uL) 1 CL-20573 10^-9 1x LoD 38.89 0.307 2.028 10 2 CL-20576 10^-9 37.82 0.598 3.961 20 3 CL-20-581 10^-9 37.3 0.739 5.484 27 4 CL-20569 10^-9 38.36 0.451 2.825 14 5 CL-20575 10^-9 38.94 0.022 1.051 10 6 CL-20577 10^-8 ½ 2xLoD 37.65 0.644 4.406 22 7 CL-20582 10^-8 ½ 36.54 0.946 8.824 44 8 CL-20589 10^-8 ½ 36.55 0.943 8.769 44 9 CL20571 10^-8 ½ 37.43 0.704 5.056 25 10 CL20565 10^-8 ½ 38.99 0.280 1.905 10 11 CL-20554 10^-8 ½ 36.91 0.845 7.000 35 12 CL-20588 10^-8 ½ 34.83 1.410 25.723 129 13 CL-20594 10^-8 ½ 37.99 0.552 3.561 18 14 CL-20586 10^-8 ½ 37.57 0.666 4.632 23 15 CL-20543 10^-8 ½ 37.89 0.579 3.791 19 16 CL-20587 10^-8 ½ 38.47 0.421 2.638 13 17 CL-20579 10^-8 ½ 35.59 1.204 15.988 80 18 CL-20557 10^-8 ½ 37.00 0.821 6.617 33 19 CL-20570 10^-8 ½ 35.89 1.122 13.252 66 20 CL-20544 10^-8 ½ 35.81 1.144 13.932 70 21 CL-20583 10^-4 5 x LoD 27.14 3.500 3162.278 15811 22 CL-20547 10^-4 28.82 3.043 1105.295 5526 23 CL-20590 10^-4 29.67 2.813 649.382 3247 24 CL-20565 10^-5 4 x LoD 31.69 2.264 183.479 917 25 CL-20578 10^-5 32.23 2.117 130.872 654 26 CL-20558 10^-5 31.95 2.193 155.932 780 27 CL-20556 10^-5 32.3 2.098 125.264 626 28 CL-20555 10^-6 3 x LoD 37.14 0.783 6.062 30 29 CL-20564 10^-6 34.68 1.451 28.254 141 30 CL-20614 10^-6 36.95 0.834 6.827 34 31 Chứng dương WHO 36.52 0.951 8.935 45 32 Chứng dương nghiên cứu 26.43 + + + 33 Chứng âm - - - “-”: Không phát hiện SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn6 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 3.2. Tính toàn bộ: Trong nghiên cứu này, chúng tôi PCR phân tích silico trình tự mồi, đầu dò và chứng ... đổi thay này, song thật tiếc, đến nay còn quá ít nghiên cứu đánh giá về hiệu quả can thiệp quy trình khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã ở nước ta nên chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn trong tìm hiểu các kinh nghiệm cũng như gặp nhiều lúng túng trong xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện quy trình khám bệnh, chữa bệnh tại các trạm y tế xã. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn136 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kết quả bảng 2 cho thấy năng lực và điều kiện bảo đảm chất lượng KBCB BHYT của trạm đã được cải thiện rõ rệt sau can thiệp tại huyện Mai Châu, nhất là 2 yếu tố: Bảo đảm thuốc từ 80% trở lên theo quy định (Z=2,07) và có ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT (internet) (Z=3,96) với chỉ số DD tương ứng là 22,0% và 35,2%. Kết quả này của chúng tôi đều tốt hơn so với nghiên cứu của Lê Đình Phan và cộng sự [5] cùng trên 1 địa bàn nghiên cứu, nhưng vào những 2015-2016. Chúng tôi cho rằng, có sự khác biệt này là do sự thay đổi chung về các điều kiện kinh tế - xã hội của Mai Châu, mặt khác do nghiên cứu của chúng tôi về cải tiến quy trình KBCB tại trạm nên đáp ứng được nhu cầu của NVYT cũng như của nhân dân và đặc biệt, việc áp dụng chương trình học tập online, tập huấn trực tuyến và sử dụng Website: www// healthvietnam.vn nên giúp cho NVYT thường xuyên cập nhật kiến thức nâng cao chất lượng KBCB phục vụ nhu cầu của nhân dân ngày càng tốt hơn. Bảng 3. Sự thay đổi về đánh giá năng lực, điều kiện bảo đảm chất lượng KBCB và mức độ hài lòng của nhân viên y tế xã trước và sau can thiệp Chỉ số (đơn vị tính: %) Nhóm can thiệp Huyện Mai Châu Nhóm chứng Huyện Tân Lạc Giá trị Ztest CT2/ C2 HQ CT Chỉ số DDTrước CT1 n=115 Sau CT2 n=117 Z test Trước C1 n=120 Sau C2 n=121 Z test Chung 10 yếu tố 71,4 82,6 2,03 65,8 70,2 0,73 2,25 9,0 6,8 Hài lòng chất lượng 75,4 86,2 2,09 72,8 76,2 0,61 1,97 19,0 7,4 Hài lòng công việc 74,8 85,6 2,06 71,2 75,2 0,70 2,02 8,8 6,8 Bảng 4. Sự thay đổi về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã trước và sau can thiệp, 2019 Chỉ số (đơn vị tính: Lượt khám) Nhóm can thiệp Huyện Mai Châu Nhóm chứng Huyện Tân Lạc HQ CT (%) Chỉ số DD Trước CT1 (n=23) Sau CT2 (n=23) Trước C1 (n=24) Sau C2 (n=24) Số lượt khám bình quân 1 người dân của xã/năm 1,56 ±0,35 1,73 ±0,21 1,06 ±0,11 1,12 ±0,19 5,24 11,0 Số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/ năm tại TYTX 1,39 ±0,26 1,62 ±0,33 1,06 ±0,11 1,11 ±0,17 11,83 18,0 Kết quả bảng 3.28 cho thấy, năng lực và các điều kiện bảo đảm chất lượng KBCB BHYT của các TYTX thuộc huyện Mai Châu sau can thiệp đã tốt hơn hẳn so với trước can thiệp và tốt hơn so với huyện đối chứng có ý nghĩa thống kế với các giá trị Z đều cao hơn 1,96 tương ứng với p<0,05, trong khi đó, tại huyện đối chứng các chỉ số tăng lên nhưng không có ý nghĩa thống kê (Z<196 và p>0,05). Hiệu quả can thiệp chung cho cả 10 yếu tố điều kiện và năng lực của TYTX đạt tốt với chỉ số DD là 6,8%. Tỷ lệ hài lòng về chất lượng KBCB BHYT và hài lòng về công việc của NVYT tại huyện nghiên cứu đều tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp và so với huyện đối chứng có ý nghĩa thống kê (Z>1,96 và p<0,05). Nhờ đó, kết quả hoạt động KBCB của các TYTX huyện nghiên cứu đã tốt lên. Kết quả bảng 3.29 cho thấy, sau can thiệp số lượt khám bình quân 1 người dân của xã/năm tại các TYTX huyện Mai Châu tăng từ 1,56±0,35 lượt lên 1,73±0,21 có ý nghĩa thống kê với giá trị Z=2,0; p<0,05 và tăng lên có ý nghĩa thống kê so với huyện đối chứng (Z=10,43; p<0,001) với chỉ số DD là 11,0%. Tương tự, số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/năm tại TYTX huyện can thiệp cũng tăng lên so với trước can thiệp SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 137 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC và so với huyện đối chứng một cách có ý nghĩa thống kê với chỉ số DD là 18%. Kết quả này của chúng tôi cũng tốt hơn kết quả trong nghiên cứu của Lê Đình Phan và cộng sự [5]. Bảng 5. Sự thay đổi về sử dụng dịch vụ KBCB BHYT tại TYTX của người dân trước và sau can thiệp, 2019 Chỉ số (đơn vị tính %) Nhóm can thiệp Huyện Mai Châu Nhóm chứng Huyện Tân Lạc Giá trị Ztest CT2/C2 Chỉ số DD Trước CT1 n=231 Sau CT2 n=233 Trước C1 n=240 Sau C2 n=241 Tiếp tục sử dụng (SD) 90,5 96,1 96,3 99,0 2,04 2,9 Không SD, không trả lời 9,5 3,9 3,7 1,0 2,04 -2,9 Bảng 5 cho thấy, sau can thiệp người dân tại các xã huyện Mai Châu có nhu cầu tiếp tục sử dụng dịch vụ KBCB BHYT tại TYTX sau can thiệp tăng 5,6% với chỉ số DD là 2,9% với giá trị Z=2,04; p<0,05. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê Đình Phan và cộng sự [5] là tỷ lệ người dân quay trở lại tiếp tục sử dụng DVYT tại TYTX đã tăng lên được 9,4% với chỉ số hiệu quả là 12,14% (p<0,001); tương tự như kết quả nghiên cứu can thiệp của Võ Thị Kim Anh và cộng sự, 2016 với tỷ lệ người dân tiếp tục sử dụng dịch vụ và giới thiệu dịch vụ cho bạn bè, người thân, lần lượt là 93% và 92,5% cao hơn hẳn so với trước can thiệp. IV. KẾT LUẬN Đã đưa Quy trình cải tiến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế vào thực hiện tại các trạm y tế xã và đạt được hiệu quả cao; được nhân viên y tế đánh giá tốt. Đào tạo liên tục thông qua các lớp tập huấn trực tiếp hoặc trực tuyến bằng website www//healthvietnam.vn đã nâng cao năng lực của nhân viên y tế và điều kiện bảo đảm chất lượng các trạm y tế. Các điều kiện bảo đảm của trạm y tế tăng lên, đạt hiệu quả can thiệp cao, nhất là 2 yếu tố: Bảo đảm thuốc từ 80% trở lên theo quy định (Z=2,07) và có ứng dụng công nghệ thông tin vào khám bệnh chữa bệnh (Z=3,96) với hiệu quả can thiệp và chỉ số DD tương ứng là: 35,50%; 22,0% và: 57,09% và 35,2%. Kết quả hoạt động của các trạm y tế xã can thiệp đã tốt lên: số lượt khám bình quân/1 người dân/năm tăng lên đạt 1,73±0,21 lượt với với hiệu quả can thiệp là 5,24% và chỉ số DD là 11,0% (Z=10,43; p<0,001); số lượt khám BHYT TB/1 thẻ/năm tăng lên đạt 1,62 với hiệu quả can thiệp 11,83% và DD là 18% (Z=6,62; p<0,001). Nhân viên y tế hài lòng về chất lượng khám chữa bệnh (86,2%) và hài lòng về công việc (85,60%) đều tăng lên ở mức cao. Người dân tiếp tục sử dụng dịch vụ y tế tại trạm khi có nhu cầu tăng lên đạt tỷ lệ rất cao (96,1%) với chỉ số hiệu quả can thiệp DD là 2,9% (Z=2,04; p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 1313/QĐ-BYT, ngày 22/4/2013 về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của bệnh viện. 2. Đào Văn Dũng (2020), Phương pháp nghiên cứu khoa học- Nghiên cứu hệ thống y tế, Dùng cho học viên sau đại học, Nhà xuất bản Y học, tr. 65-85. 3. Nguyễn Thị Minh (2020), “Một phần tư thế kỷ dấu ấn một chặng đường”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 385, kỳ 2, tháng 1/2020, tr. 9-13. 4. Parasuraman A,; Zeithaml V.A.; Berry L.L. (1988), “Servqual: A Multi-item Scale for Measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1), pp22-40. 5. Lê Đình Phan, Nguyễn Tuấn Hưng, Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng (2017), “So sánh kết quả trước – sau can thiệp mô hình trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, 2016” Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, số 1034, tháng 2/2017, tr. 52-56. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn138 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 6. Tạ Văn Thượng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Đào Thị Mai Hương, Đào Văn Dũng (2019), “Một số yếu tố liên quan đến hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Y học Cộng đồng, Viện Sức khỏe Cộng đồng, số 2 (49), tháng 3-4/2019, tr.66. 7. Thuong Ta-Van, Duong Nguyen-Thi Thuy, Hong Do-Thi, Huong Dao-Thi-Mai, Dzung Dao-Van (2019), “Patients’ satisfaction of service insurance healthcare quality in commune health centres of 2 Vietnamese extremelypoor districts”, International Journal of Science and Research (IJSR), 10.21275/ART20197211, Volume 8 Issue 4, April 2019, pp. 1.697-1.700. 8. P.J. Gertler, Sabastian Martinez Patrick Premand, Laura B. Rawlings and Christel M.J. Vermeersch (2016), Impact Evaluation in Practice, Second Edition, WB Group IDB, pp. 129-142. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG T I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học. 1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào. 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email. 3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt. 4. Trình tự các mục trong bài: a) Đầu đề b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ nhất bài báo. c) Nội dung: Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh. Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Kết luận. Tài liệu tham khảo d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu) Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số. II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch. - Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo. - Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm theo bản dịch. III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0243 7621898 Email: tapchiyhcd@gmail.com ạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số tiếng Việt và 01 số tiếng Anh/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y học lâm sàng, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo. Ví dụ: 1. Vũ TriệuAn, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLAở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG T I. Một số yêu cầu về bài đăng công trình nghiên cứu khoa học. 1. Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học chưa đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào. 2. Các thuật ngữ thống nhất theo từ điển Bách khoa Việt Nam. Bài gửi đăng đánh máy bằng tiếng Việt, rõ ràng, cách dòng, một bài không dài quá 7 trang khổ A4, kể cả bảng biểu và tài liệu tham khảo. Chỉ sử dụng những bảng, biểu, hình ảnh cần thiết và phải có chú thích rõ. Mỗi bài viết không quá 5 hình. Cuối bài phải nêu rõ xuất xứ của công trình, làm tại đâu, thời gian, số điện thoại cần liên hệ, địa chỉ Email. 3. Các danh từ tiếng Việt nếu dịch từ tiếng nước ngoài viết kèm theo tiếng nước ngoài. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt. 4. Trình tự các mục trong bài: a) Đầu đề b) Họ và tên tác giả: Không ghi học hàm, học vị, chức danh. Có ghi chú đơn vị công tác của từng tác giả ở cuối trang thứ nhất bài báo. c) Nội dung: Tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh (tối đa 150 từ). Ghi từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh. Đặt vấn đề: bao gồm cả phần mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Kết luận. Tài liệu tham khảo d) Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu) Đánh số thứ tự tài liệu tiếng Việt (vần ABC theo tên tác giả) sau đó đến tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga (vần ABC theo họ)... Mỗi tài liệu đề họ, tên tác giả, tên bài, tên tạp chí, năm xuất bản, số trang. Tên sách: tên tác giả, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang. 5. Tác giả cần gửi kèm một thư xác định bài báo là của mình, thêm: “Tôi cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự xác thực của các thí nghiệm, các tin tức, các tư liệu thu thập được và sự phân tích các dữ kiện, bài viết này chưa được gửi đăng ở báo nào khác”. Tác giả sẽ chịu trách nhiệm trước công luận và độc giả về quyền tác giả và nội dung gửi bài đăng. Mỗi tác giả đứng tên đầu của bài báo chỉ được đăng tối đa một bài trong cùng một số. II. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch. - Đối với các bài tổng quan cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan và hội chuyên khoa ở phần ghi chú cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được đánh máy trên khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo. - Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn dữ liệu. Đối với bài dịch cần chụp toàn văn bài báo tiếng nước ngoài gửi kèm theo bản dịch. III. Lệ phí đăng bài khoa học: 800.000 đồng/bài (tám trăm nghìn đồng), gửi về tài khoản: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội. Bài viết xin gửi về Ban biên tập TẠP CHÍ Y HỌC CỘNG ĐỒNG Địa chỉ: số 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0243 7621898 Email: tapchiyhcd@gmail.com ạp chí “Y HỌC CỘNG ĐỒNG” xuất bản 06 số tiếng Việt và 01 số tiếng Anh/năm, đăng tải các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan về Y, Dược học cộng đồng, sức khỏe môi trường, y học lâm sàng, y sinh học và y xã hội học, những thông tin Y-Dược học trong nước và quốc tế, thông tin về nghiên cứu và đào tạo. Ví dụ: 1. Vũ TriệuAn, Nguyễn Ngọc Lan: Điều tra HLAở bộ tộc người Êđê, Y học thực hành, 1999, 4,17-25. 2. Wright P Krisnakone P Kobayashi A: “Using Immunoglobulin in treatment of Asthma”. J.of Internet. Immunol., 2005,17,19-20
File đính kèm:
- y_hoc_cong_dong_vien_suc_khoe_cong_dong_so_356_thang_0506202.pdf