Bài giảng Chính trị học - Bài 2: Khái quát về tư tưởng Hồ Chí Minh
KẾT CẤU
I. Khái niệm, nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Khái niệm
2. Nguồn gốc
II. Một số nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
2. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của
dân, do dân, vì dân
3. Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân
4. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân
5. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
III. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay
1. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
2. Nội dung chủ yếu của học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chính trị học - Bài 2: Khái quát về tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài 2 KHÁI QUÁT VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KẾT CẤU I. Khái niệm, nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Khái niệm 2. Nguồn gốc II. Một số nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 2. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân 3. Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân 4. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 5. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư III. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay 1. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. 2. Nội dung chủ yếu của học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh I. Khái niệm, nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại” 2. Nguồn gốc Tư tưởng HCM là sự kế thừa và phát triển truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam Chủ nghĩa Mác – Lê nin là nguồn gốc lý luận chủ yếu Phẩm chất và năng lực Hồ Chí Minh Kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây • Hoàn cảnh lịch sử Thực dân Pháp đổ bộ lên bờ biển Đà Nẵng a. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: + Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp => Mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu 2.Nguồn gốc + Các phong trào yêu nước nổ ra theo các khuynh hướng tư tưởng (PK, DCTS, TS,)lần lượt giải đáp con đường cứu nước => thất bại a. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO XU HƯỚNG PHONG KIẾN Tôn Thất ThuyếtVua Hàm Nghi Hoàng Hoa ThámPhan Châu Trinh Nguyễn Thái HọcPhan Bội Châu Phong trào yêu nước theo khuy hướng dân chủ tư sản 2.Nguồn gốc + Thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX => CMVN lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước. a. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu TK XX: => Thôi thúc người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. 2.Nguồn gốc - Bối cảnh thời đại: + Quốc tế III thành lập => Đặc điểm và xu thế của thời đại. Đó là cơ sở quan trọng để Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cứu nước phù hợp với thực tiễn VN. + CNTB chuyển sang CNĐQ + Cách mạng tháng 10 Nga thành công 2.Nguồn gốc b. Truyền thống văn hóa dân tộc: + Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước. + Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái Làng Sen – quê nội Bác Hồ Cọc gỗ trên sông Bạch Đằng 2.Nguồn gốc + Tinh thần lạc quan yêu đời + Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, sự tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống, biết quý trọng hiền tài Bìa cuốn Ngục trung nhật ký b.Truyền thống văn hóa dân tộc: 2.Nguồn gốc + Văn hóa phương Đông Khổng tử • Nho Giáo: • Phật giáo: • Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn c. Tinh hoa văn hóa nhân loại 2.Nguồn gốc Bàn thờ Phật ở Việt Nam + Văn hóa phương Tây: * Lý tưởng tự do bình đẳng, bác ái của cách mạng Pháp c. Tinh hoa văn hóa nhân loại 2.Nguồn gốc * Tư tưởng dân chủ nhân văn trong Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền 1791 của Pháp * Lòng nhân ái, đức hy sinh của Thiên chúa giáo d. Chủ nghĩa Mác - Lênin Chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan và phương pháp luận để Hồ Chí Minh xây dựng hệ thống tư tưởng của mình 2.Nguồn gốc Nguồn gốc Hoàn cảnh lịch sử Tiền đề tư tưởng-lý luận Truyền thống văn hóa dân tộc TDP xâm lược => P.trào k/c nổ ra nhưng thất bại => đòi hỏi đường lối cứu nước mới Chủ nghĩa đế quốc xuất hiện CMTM Nga thành công=> thời đại quá độ lên CNXH QTCS thành lập Chủ nghĩa yêu nước Truyền thống đoàn kết Tinh thần lạc quan yêu đời Cần cù, dũng cảm, thông minh Văn hóa phương Đông: Nho giáo, Phật giáo Văn hóa phương Tây: lý tưởng tự do bình đẳng bác ái; tư tưởng dân chủ nhân văn Quốc tế Trong nước Chủ nghĩa Mác-Lênin Tinh hoa văn hóa nhân loại Chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan và phương pháp luận - Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, sự mẫn cảm chính trị đặc biệt. - Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin. - Tâm hồn của một nhà yêu nước, thương dân, thương những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào. 2.Nguồn gốc d. Phẩm chất và năng lực cá nhân Hồ Chí Minh II. Một số nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH: • Con đường duy nhất để giải phóng dân tộc là cách mạng vô sản; vấn đề dân tộc phải gắn liền với vấn đề giai cấp của giai cấp vô sản; độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội 1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại • Chủ nghĩa xã hội, theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ; con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công; là chế độ có nền kinh tế phát triển cao. • Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là nội dung cốt lõi xuyên suốt toàn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh. • Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại • Thứ nhất, cách mạng Việt Nam là một bộ phận trong cách mạng thế giới, ai làm cách mạng thế giới đều là đồng chí của Việt Nam • Thứ hai, phải gắn kết chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản • Thứ ba, phải giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế • Thứ tư, phải mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước dân chủ; 1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 2. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân - Nhà nước của dân: + Dân có quyền kiểm soát và giám sát các hoạt động của Nhà nước + Dân là chủ nhưng để thực hiện được quyền đó một cách thực sự thì Nhà nước phải làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ, dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm. - Nhà nước do dân: Do dân bầu ra, dân ủng hộ, toàn dân có quyền tham gia ứng cử và bầu cử 2. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân 2. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân Nhà nước vì dân: - Trong tư tưởng Hồ Chí Minh Nhà nước không có mục đích nào khác hơn là phục vụ nhân dân: Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, việc gì có lợi cho dân thì phải làm cho kỳ được, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. - Người yêu cầu mọi chủ trương, chính sách quy định của pháp luật phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân. - Nhà nước vì dân thì mọi cán bộ Nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân Thứ nhất, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng -Hå ChÝ Minh toµn tËp, TËp.9, tr.405 - 3. Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân - Đại đoàn kết là một nội dung lớn nổi bật xuyên suốt và nhất quán trong tư tưởng và hành động của Hồ Chí Minh. - Với Hồ Chí Minh ĐĐK là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của CMVN. Bác từng nói: Đoàn kết làm ra sức mạnh, đoàn kết là sức mạnh của chúng ta, đoàn kết là then chốt của thành công. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kêt; thành công, thành công, đại thành công. Thứ nhất, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng “Môc ®Ých cña đ¶ng Lao ®éng ViÖt Nam cã thÓ gåm trong 8 chữ lµ: - TrÝch Lêi kÕt thóc buæi ra m¾t cña жng Lao ®éng ViÖt Nam 3 – 3 – 1951 cña Chñ tÞch Hå ChÝ Minh - - Chñ tÞch Hå ChÝ Minh ®äc B¸o c¸o chÝnh trÞ t¹i §¹i héi II (2/1951) vµ b×a cña ChÝnh c¬ng §¶ng Lao ®éng ViÖt Nam Thứ hai, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng 3. Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân • Thứ ba:Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân • Thứ tư:Đại đoàn kết dân tộc được tổ chức trong mặt trận dân tộc thống nhất • Thứ năm: Đảng Cộng Sản vừa là thành viên vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận, phải đoàn kết toàn đảng để làm nòng cốt đoàn kết trong mặt trận 4. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân • Sinh viên tự nghiên cứu và được học ở những bài sau 5. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư a. Đạo đức là cái gốc của người CM 2.1.Yêu nứơc,Trung với nước hiếu với dân 2.2.Yêu thương con người,sống có nghĩa,có tình Tinh thần quốc tế trong sáng 2.3.Cần kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư b. Chuẩn Mực Đạo Đức Cần kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư Trung với ước, hiếu với dân Yêu thương con gười,sống có nghĩa,có tình Tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam trong thời đại mới Trung với nước, hiếu với dân Bác Hồ căn dặn các chiến sĩ tại đền Hùng “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” Trung với nước, hiếu với dân Mối quan hệ với đất nước, nhân dân và dân tộc mình là lớn nhất Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất Đối với mỗi cá nhân Bác đã sử dụng khái niệm trung, hiếu truyền thống, nhưng đưa vào nội dung mới Đối với cán bộ, đảng viên “Điều chủ chốt nhất” là “quyết tâm suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM”, “tận trung, tận hiếu” với Đảng, với dân Phải hết lòng phục vụ dân, gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để dân hiểu được quyền và trách nhiệm của mình - Cần, kiệm,liêm,chính,chí công vô tư Trời có bốn mùa xuân,ha,thu, đông. Đất có bốn phương đông, tây,nam,bắc. Người có bốn đức cần, kiệm,liêm, chính. Thiếu một mùa không thành trời. Thiếu một phương không thành đất. Thiếu một đức không thành người. (Hồ Chí Minh) - Cần, kiệm,liêm,chính,chí công vô tư Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi người Từng phẩm chất được Bác giải thích rất rõ, rất cụ thể, rất dễ hiểu, như sau: Vì vậy Phẩm chất này được Bác đề cập nhiều nhất, thường xuyên nhất, từ Đường Kách mệnh cho đến bản Di chúc cuối cùng - Cần tức là Lao động cần cù, siêng năng Lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao Lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm Coi “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta” - Kiệm tức là tiết kiệm Sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, của nước, của bản thân mình Từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù - Liêm tức là “Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân” “Không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân” “Trong sạch, không tham lam”. Không tham địa vị, tiền tài, sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ” Những hành vi trái với chữ Liêm: “cậy quyền thế mà đục khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công làm của tư” “Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là đạo vị (đạo là trộm). Gặp việc phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm, là tham vật uý lạo. Gặp giặc mà rút ra, không dám đánh là tham sinh uý tử”. Mạnh Tử: “Ai cũng tham lợi, thì nước sẽ nguy” - Chính “nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn” Đối với mình – không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, tự kiểm điểm để tiến bộ Đối với người – không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới Đối với việc – để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà Làm việc có trách nhiệm cao; việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh - Chí công vô tư “Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc” “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; “Phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ” Thực chất là nối tiếp Cần, Kiệm, Liêm, Chính Bồi dưỡng đức tính Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách - Yêu thương con người Thương yêu con người Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất Đó là tình cảm rộng lớn Dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức bóc lột Thể hiện ở quan hệ gia đình, bạn bè, đồng chí và mọi người trong cuộc sống hàng ngày Thương yêu con người đòi hỏi Nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng với người khác Tôn trọng con người, biết nâng con người lên, không hạ thấp, vùi dập con người Đối với những người có sai lầm khuyết điểm, nhưng đã nhận ra và cố gắng sửa chữa, kể cả những người lầm đường, kể cả kẻ thù bị thương, bị bắt, đầu hàng Đối với cán bộ, đảng viên Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình một cách chân thành, nghiêm túc Chống thái độ dĩ hoà vi quý, bao che sai lầm khuyết điểm cho nhau, yêu nên tốt, ghét nên xấu, bè cánh Làm tổn thất cho Đảng, cho CM, nhân dân - Có tinh thần quốc tế Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung Đó là tinh thần đoàn kết Quốc tế vô sản Với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước Với những người tiến bộ trên thế giới Vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH, là hợp tác và hữu nghị giữa các dân tộc HỒ CHÍ MINH VỚI CÁC DÂN TỘC TRÊN THẾ GIỚI c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức Đối với mỗi người Lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực cho bản thân mình và có tác dụng đối với người khác Chống: nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng, làm một nẻo, không gương mẫu Vì “Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước” Bác kết luận: Người ta soi mình qua người khác để điều chỉnh hành vi của mình Có tấm gương chung và riêng, lớn và nhỏ, xa và gần, trong đó tấm gương của những người tiêu biểu, người tốt, việc có ý nghĩa rất quan trọng. Bác là một tấm gương lớn Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi Xây đạo đức mới Chống vô đạo đức 3 xâ y 3 ch ố n g Nâng cao ý thức trách nhiệm Tăng cường quản lý kinh tế - tài chínhCải tiến kỹ thuật Tham ô Lãng phí Quan liêu Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời Vì “Đạo đức CM không phải trên trời rơi xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” Đối với mỗi người Việc tu dưỡng đạo đức được thực hiện trong hoạt động thực tiễn, lao động, học tập và trong tất cả mối quan hệ xã hội 6. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau • Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm, chăm lo đến việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau - Thế hệ trẻ, đây là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ cần phải tập trung vào những nội dung cơ bản: • Thứ nhất:Giáo dục, bồi dưỡng toàn diện cho thế hệ trẻ để thành người cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên”. • Theo Hồ Chí Minh, chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ phải toàn diện; chú trọng đủ các mặt: lý tưởng, chí khí, đạo đức cách mạng; trình độ học vấn, khoa học, kỹ thuật, quân sự; nếp sống văn hóa, giáo dục thể chất... 6. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau Thứ hai: Phương châm giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ. • Giáo dục phải phù hợp với mỗi đối tượng; học phải đi đôi với hành, học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy; giáo dục phải phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội; • Giáo dục, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau phải xuất phát từ yêu cầu cách mạng mỗi giai đoạn, từ thực tiễn xã hội 6. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau III. Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam • Kiên định mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh • Kiên định đường lối độc lập, tự chủ và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế IV. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay Tự nghiên cứu tài liệu và kể một số mẫu chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
File đính kèm:
- bai_giang_chinh_tri_hoc_bai_2_khai_quat_ve_tu_tuong_ho_chi_m.pdf