Bài giảng Kinh tế chính trị - Hệ trung cấp chuyên nghiệp

A/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CHUNG:

Kinh tế chính trị là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong hệ thống các môn khoa học kinh tế được giảng dạy ở các trường lớp trung học kinh tế, kinh tế chính trị là một môn khoa học có chức năng làm cơ sở khoa học cho các môn kinh tế khác. Nó cung cấp cho người học một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về lịch sử các tư tưởng kinh tế, các kiến thức cơ bản về sản xuất và tái sản xuất xã hội giúp người học hiểu một cách có cơ sở khoa học đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và tư duy kinh tế cho cán bộ ở trình độ trung cấp.

Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị giúp người học có khả năng nhận thức và giải quyết đúng các hiện tượng, các quá trình kinh tế một cách có khoa học gắn với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế.

Việc học tập kinh tế chính trị là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh, với những người nghiên cứu kinh tế và học sinh của các lớp ngành kinh tế.

B/ PHÂN PHỐI THỜI GIAN

 - Tổng số thời gian môn học: 90 tiết

 + Giảng lý thuyết: 78 tiết

 + Thảo luận: 8 tiết

 + Bài tập, kiểm tra: 4 tiết

Thảo luận thực hiện như sau:

- Giảng hết phần 1, thời gian thảo luận 4 tiết

- Giảng hết phần 2, thời gian thảo luận 4 tiết

 

doc 120 trang yennguyen 3561
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế chính trị - Hệ trung cấp chuyên nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kinh tế chính trị - Hệ trung cấp chuyên nghiệp

Bài giảng Kinh tế chính trị - Hệ trung cấp chuyên nghiệp
BÀI GIẢNG MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
A/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CHUNG:
Kinh tế chính trị là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong hệ thống các môn khoa học kinh tế được giảng dạy ở các trường lớp trung học kinh tế, kinh tế chính trị là một môn khoa học có chức năng làm cơ sở khoa học cho các môn kinh tế khác. Nó cung cấp cho người học một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về lịch sử các tư tưởng kinh tế, các kiến thức cơ bản về sản xuất và tái sản xuất xã hội giúp người học hiểu một cách có cơ sở khoa học đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và tư duy kinh tế cho cán bộ ở trình độ trung cấp.
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị giúp người học có khả năng nhận thức và giải quyết đúng các hiện tượng, các quá trình kinh tế một cách có khoa học gắn với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế.
Việc học tập kinh tế chính trị là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh, với những người nghiên cứu kinh tế và học sinh của các lớp ngành kinh tế.
B/ PHÂN PHỐI THỜI GIAN
 - Tổng số thời gian môn học: 90 tiết
 + Giảng lý thuyết: 78 tiết
 + Thảo luận: 8 tiết
 + Bài tập, kiểm tra: 4 tiết
Thảo luận thực hiện như sau:
- Giảng hết phần 1, thời gian thảo luận 4 tiết
- Giảng hết phần 2, thời gian thảo luận 4 tiết
TT
BÀI
NỘI DUNG
TSố tiết
Tiết giảng
Thảo luận
Bài tập kiểm tra
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
45
39
4
2
Bài 1
Đối tượng, chức năng và phương pháp của kinh tế chính trị
2
2
Bài 2
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển kinh tế chính trị
6
6
Bài 3
Nền sản xuất xã hội
4
4
Bài 4
Sản xuất hàng hoá và các quy luật của sản xuất hàng hoá và các quy luật của sản xuất hàng hoá
10
7
2
1
Bài 5
Tái sản xuất xã hội
10
10
Bài 6
Tái sản xuất vốn, giá thành, tiền lương và lợi nhuận trong các doanh nghiệp
11
8
2
1
Bài 7
Quan hệ kinh tế đối ngoại
2
2
Phần 2
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KỲ QÚA ĐỘ Ở VIỆT NAM
45
39
4
2
Bài 8
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
8
8
Bài 9
Cơ cấu thành phần kinh tế và xu hướng vận động cơ bản của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ
7
6
1
Bài 10
Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
9
7
2
Bài 11
Hệ thống lợi ích kinh tế và quan hệ phân phối trong thời kỳ quá độ
5
5
Bài 12
Cơ chế kinh tế trong thời kỳ quá độ
12
9
2
1
Bài 13
Hạch toán kinh tế
4
4
Tổng cộng
90
78
08
04
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
BÀI 1
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ CHÍNH TRỊ
 Tổng số tiết giảng: 2
* Mục đích yêu cầu:
-	 Trình bày được đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
- Phân tích được vị trí, chức năng và sự cần thiết nghiên cứu kinh tế chính trị.
- Trình bày được các phương pháp và công cụ nghiên cứu của kinh tế chính trị.
* Nội dung cơ bản:
I. Đối tượng của kinh tế chính trị
- Kinh tế chính trị xuất hiện vào thời kỳ hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, hình thành thị trường dân tộc ở các nước Tây Âu.
- Thuật ngữ kinh tế chính trị lần đầu tiên được nhà kinh tế học Môngcrêchiên sử dụng để đặt cho môn khoa học này.
- Kinh tế chính trị là môn khoa học xã hội, nghiên cứu những cơ sở chung của đời sống xã hội, nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng qua các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người, tức là nghiên cứu quan hệ sản xuất.
II. Vị trí, chức năng và sự cần thiết nghiên cứu kinh tế chính trị.
Vị trí, chức năng của kinh tế chính trị
1.1. Vị trí: 
Kinh tế chính trị là môn khoa học cơ sở, làm cơ sở cho việc xác định đường lối, chính sách kinh tế của nhà nước; làm cơ sở cho việc nghiên cứu các môn khoa học kinh tế ngành và quản lý kinh tế.
1.2. Chức năng:
 a. Chức năng nhận thức
+ KTCT nghiên cứu, giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế của đời sống kinh tế xã hội.
+ Mục đích của KTCT là phát hiện bản chất các hiện tượng, quá trình kinh tế khách quan và các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng các quy luật một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế của mình, nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
b. Chức năng thực tiễn
 KTCT không chỉ vạch ra bản chất, phát hiện các quy luật kinh tế, chỉ ra các phương pháp và hình thức vận dụng chúng phù hợp với hoàn cảnh trong từng thời kỳ nhất định mà kinh tế chính trị còn phải xuất phát từ thực tiễn đi sâu nghiên cứu đời sống hiện thực để rút ra các luận điểm, kết luận có tính chất khái quát nhằm trở lại chỉ đạo thực tiễn.
c. Chức năng phương pháp luận 
Những kết luận của KTCT thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế có tính chất chung, là cơ sở lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế:
+ Các khoa học kinh tế ngành: Kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng
+ Các môn kinh tế chức năng: Kinh tế lao động, kế hoạch, tài chính, tín dụng, thống kê
+ Các môn khoa học kinh tế nằm miền giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau như: Địa lý kinh tế, lịch sử kinh tế, dân số học, lý thuyết về quản lý
d. Chức năng tư tưởng
Trong xã hội có giai cấp thì KTCT luôn có tính giai cấp, đều xuất phát từ lợi ích giai cấp hoặc tầng lớp xã hội nhất định.
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế chính trị
- Khắc phục sự lạc hậu về lý luận kinh tế, sự giáo điều, tách rời lý luận với cuộc sống, góp phần hình thành tư duy kinh tế mới.
- Những kiến thức, khái niệm, phạm trù, quy luật của kinh tế thị trường mà KTCT đưa ra đối với nước ta hiện nay là rất cần thiết, không chỉ đối với quản lý kinh tế vĩ mô mà còn cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
- Các phạm trù kinh tế và quy luật kinh tế mà KTCT đưa ra là cơ sở lý luận và phương pháp luận để nghiên cứu các môn khoa học kinh tế khác.
III. Phương pháp của kinh tế chính trị
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp lôgíc và lịch sử
BÀI 2
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC
 Tổng số tiết giảng: 6
* Mục đích yêu cầu:
- Trình bày được những tư tưởng cơ bản, những đặc điểm tiêu biểu của mỗi học thuyết kinh tế.
- Phân tích được những hạn chế của các học thuyết kinh tế trước Mác và tính tất yếu ra đời các học thuyết mang tính khoa học và tiến bộ.
- Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển kinh tế chính trị
* Nội dung cơ bản: 
I. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu trong thời cổ đại và trung cổ - cơ sở cho sự ra đời của kinh tế chính trị học
1. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại
1.1. Đặc trưng kinh tế - xã hội thời cổ đại
- Chiếm hữu nô lệ giữ vai trò thống trị, nô lệ là đối tượng chủ yếu của sở hữu.
- Thương nghiệp và tiền tệ bắt đầu xuất hiện.
- Chiến tranh dai dẳng giữa các quốc gia, các thành phố lớn nhằm chiếm đoạt nô lệ
- Cuộc đấu tranh giữa giai cấp nô lệ và chủ nô diễn ra quyết liệt.
1.2. Đặc điểm tư tưởng kinh tế thời cổ đại
* Đại biểu tiêu biểu cho tư tưởng kinh tế:
- Platôn ( 427 – 347 TCN)
- Arixtốt ( 384 – 322 TCN)
* Tư tưởng kinh tế thời cổ đại có những đặc điểm chung sau đây:
- Coi xã hội nô lệ là tất yếu và duy nhất.
- Coi kinh lao động chân tay, xem lao động chân tay là điều hổ thẹn, nhục nhã và làm hỏng con người
- Lên án hoạt động thương nghiệp và cho vay nặng lãi.
- Các ông đã đề cập đến một số vấn đề: phân công lao động xã hội, trao đổi sản phẩm, phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đối của hàng hóa, ảnh hưởng của cung cầu tới hàng hóa, đặc điểm của tiềnNhững vấn đề nêu ra chứa đựng những mầm mống khoa học và thiên tài. Chẳng hạn:
+ Về phân công lao động xã hội: Platôn coi đó là cơ sở sinh ra giai cấp và từ giai cấp mà sinh ra nhà nước. Sự trao đổi sản phẩm cũng bắt nguồn từ phân công lao động xã hội, là hình thức liên hệ sản xuất của những người sản xuất.
+ Về trao đổi hàng hóa: Arixtốt là người đầu tiên phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi hàng hóa, ông chia thương nghiệp thành 3 loại: thương nghiệp trao đổi (H-H), thương nghiệp hàng hóa (H-T-H), thương nghiệp kinh doanh (T- H –T), ông cũng là người đầu tiên đưa ra “nguyên tắc ngang giá”.
+ Về nguồn gốc lợi nhuận: Arixtốt cho rằng lợi nhuận là do địa vị độc quyền mà có, lợi nhuận là hiện tượng không bình thường, trái với quy luật.
+ Về ý nghĩa lịch sử, tư tưởng của Platôn và Arixtốt có thể coi là mầm mống, là điểm xuất phát của những tư tưởng kinh tế chính trị học.
2. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại
2.1. Đặc trưng kinh tế - xã hội thời trung cổ
+ Kinh tế tự nhiên giữ vai trò chủ yếu. Tính chất địa phương, phường hội và bế quan tỏa cảng là phổ biến.
+ Nông nghiệp là lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, trong đó đất đai là đối tượng sở hữu chủ yếu trong xã hội. Lãnh chúa là người quyết định tất cả.
+ Cuối thời trung cổ, cùng với việc gia tăng dân số và việc đi lại bớt khó khăn, bắt đầu có sự giao lưu giữa các vùng; các thị trấn mọc lên là đầu mối giao lưu giữa các vùng nông thôn.
2.2. Đặc trưng kinh tế thời trung cổ
* Các đại biểu:
+ Anbe Lơgrăng
+ Xanh Tôma Đacanh
+ Henri đờ Grăng
* Tư tưởng kinh tế thời trung cổ biểu hiện tập trung ở các luận điểm kinh tế của Xanh Tôma Đacanh ( 1225 -1274). Nó có những đặc trưng sau:
 - Về quyền sở hữu: Người sở hữu là người giàu, họ có trách nhiệm phân chia tài sản của mình cho người nghèo.
- Về các hoạt động kinh tế: Chia hoạt động kinh tế gồm hai loại:
+ Loại1: Những hoạt động trực tiếp tạo ra của cải vật chất nên được khuyến khích và đánh giá cao.
+ Loại 2: Những hoạt động trung gian: như buôn bán, cho vay lấy lãi, hưởng lợi tức trên kết quả lao động của người khác, hoạt động này phê phán kịch liệt.
- Về tiền tệ: Vua là người có quyền tối cao trong phát hành tiền
- Về địa tô: Được coi là khoản thu nhập của rưộng đất. Khoản thu nhập đó là sự trợ giúp của tự nhiên và thượng đế.
- Về tư bản và lợi nhuận: 
+ Về tư bản: Họ giải thích tiền không đẻ ra tiền, tiền không sinh lợi nên cấm việc cho vay nặng lãi.
+ Về lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hoá với chi phí sản xuất.
- Về dân số: dân số tăng là tốt, có lợi cho sản xuất.
II. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển
1.Chủ nghĩa trọng thương
1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Xuất hiện trong nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, thị trường trong nước được mở rộng, tầng lớp thương nhân tăng cường thế lực và dần trở thành bá chủ trong xã hội.
- Thời kỳ có những phát kiến lớn về địa lý như: năm 1492 tìm ra Châu Mỹ, giai đoạn 1519 – 1521 tìm ra đường vòng từ Châu Phi tới Châu Á.
- Thời kỳ ưu thế thương nghiệp lớn hơn công nghiệp.
- Thời kỳ khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ.
- Thời kỳ xuất hiện phong trào phục hưng chống laị tư tưởng đen tối của thời kỳ trung cổ.
1.2. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương
- Đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn của của cải, Nhà nước càng nhiều tiền thì càng giàu.
- Để tích luỹ tiền phải thông qua hoạt động thương mại, mà trước hết là ngoại thương. Họ cho rằng “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm”. Muốn tăng của cải phải có ngoại thương nhập dẫn của cải qua nội thương. Trong ngoại thương phải thực hiện xuất siêu.
- Phải sử dụng quyền lực của Nhà nước để phát triển kinh tế.
1.3. Những nhận xét về chủ nghĩa trọng thương
- Thành tựu: Chủ nghĩa trọng thương đã cố gắng nhận thức và giải thích các hiện tượng kinh tế về mặt lý luận, biết sử dụng phương pháp khoa học; mở ra kỷ nguyên mới cho việc nguyên cứu, nhận thức các vấn đề kinh tế trên cơ sở khoa học.
- Hạn chế: Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương còn kém về tính lý luận, chưa biết đến quy luật kinh tế. Những đề xuất kinh tế của họ mang tính chất tổng kết thực tiễn
2. KTCT tư sản cổ điển Pháp - chủ nghĩa Trọng nông
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Ở Pháp đưa ra một chính sách thuế, gọi là thuế phân, chủ yếu đánh vào nông dân. Nông dân mắc vào cảnh túng quẫn, nợ cha truyền con nối.
- Trước tình hình đó đòi hỏi phải có một chính sách khôi phục và phát triển nông nghiệp. Trường phái Trọng nông xuất hiện.
* Đại biểu tiêu biểu
- F. Kênê ( 1694 – 1774)
- A. Tuyếcgô ( 1727- 1781)
2.2. Các học thuyết kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng nông
- Lý thuyết về sản phẩm thuần tuý: là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất. Đó là số dôi ra ngoài chi phí sản xuất. Sản phẩm thuần tuý chỉ được tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp. Còn lĩnh vực công nghiệp không tạo ra sản phẩm thuần tuý nên không phải là lao động sản xuất. Vì ông cho rằng, công nghiệp tạo ra sản phẩm là do chế biến lại những sản phẩm của nông nghiệp.
- Lý thuyết về lao động sản xuất và lao động không sinh lời
Lao động sản xuất là lao động tạo ra sản phẩm thuần tuý. Lao động nào không tạo ra sản phẩm thuần tuý là lao động không sinh lời. Như vậy, chỉ có lao động nông nghiệp tạo ra sản phẩm thuần tuý nên nó là lao động sản xuất. 
- Lý thuyết về giai cấp
+ Kênê chia xã hội thành 3 giai cấp: giai cấp sản xuất ra sản phẩm thuần tuý, giai cấp không sản xuất và giai cấp sở hữu.
+ Tuyếcgô phát triển thành 5 giai cấp: giai cấp các nhà tư bản sản xuất, giai cấp công nhân sản xuất, giai cấp các nhà tư bản không sản xuất, giai cấp công nhân không sản xuất và giai cấp sở hữu.
 - Lý thuyết về tiền lương và lợi nhuận.
+ Tiền lương: ủng hộ “Quy luật sắt về tiền lương”
+ Lợi nhuận: là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra.
- Lý thuyết về tư bản và tái sản xuất xã hội
+ Tư bản gồm hai bộ phận: tư bản ứng trước đầu tiên và tư bản ứng trước hàng năm.
+ Tái sản xuất xã hội: thông qua “Biểu kinh tế”. Đó là biểu luân chuyển giá trị sản phẩm giữa các khu vực, giữa các giai cấp trong xã hội.
2.3. Nhận xét về chủ nghĩa trọng nông
- Thành tựu: 
+ Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất, giúp chúng ta tìm ra nguồn gốc của của cải.
+ Quan niệm thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
+ Khẳng định lưu thông không tạo ra giá trị.
- Hạn chế:
+ Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản suất duy nhất tạo ra của cải vật chất.
+ Không thấy vai trò lưu thông, phủ nhận lợi nhuận thương nghiệp.
+ Chưa phân tích được khái niệm, lý luận cơ sở như hàng hoá, tiền tệ, giá trị, lợi nhuận
3.	KTCT tư sản cổ điển
3.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của KTCT tư sản cổ điển Anh
* Hoàn cảnh ra đời
- Cuối thế kỷ 17 nhờ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mà nền kinh tế tư bản ở giai đoạn công trường thủ công phát triển mạnh mẽ.
- Nhiều vấn đề của kinh tế - xã hội vượt quá khả năng giải thích của lý luận chủ nghĩa Trọng thương nên xuất hiện học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh.
* Đặc điểm chung
- Phát sinh trong thời kỳ hình thành và phát triển phương thức sản xuất TBCN.
- Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
- Xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trường như giá trị, giá cả, tiền lương
- Áp dụng phương pháp trừu tượng hoá nghiên cứu các mối liên hệ nhân quả để vạch ra bản chất, quy luật vận động của quan hệ sản xuất TBCN.
* Đại biểu tiêu biểu:
- Wiliam Petty ( 1623 – 1687)
- Adam smith ( 1723- 1790)
- David Ricardo ( 1772 – 1823)
3.2. Học thuyết kinh tế của Wiliam Petty
- Lý thuyết giá trị - lao động: ông là người đầu tiên ... ể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Về mục tiêu: Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường là từng bước nhằm giải phóng người lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột, làm cho người lao động có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
2. Chức năng của nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường.
- Tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạc, có trật tự, kỷ cương.
- Hổ trợ phát triển xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, hệ thống an sinh xã hội.
- Đảm bảo tính bền vững và tích cực của các cân đối vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ bảo đảm tính ổn định và sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
- Phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa quốc hội, chính phủ và các bộ ngành uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nàh nước về kinh tế xã hội.
3. Công cụ quản lý kinh tế của nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3.1. Kế hoạch và thị trường
- Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch phải bao quát được tất cả các thành phần kinh tế, các quan hệ thị trường trong và ngoài nước.
- Kế hoạch nhà nước gồm kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để định hướng đầu tư, điều tiết các hoạt động kinh tế thích hợp. 
3.3. Hệ thống pháp luật
- Xác định các chủ thể pháp lý, tạo cho họ các quyền năng và hành động mang tính thống nhất.
- Qui luật các quyền về kinh tế: quyền sở hữu, quyền sử dụng
- Về hợp đồng kinh tế dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện của các bên.
- Về sự đảm bảo của nhà nước đối với các điều kiện chung của nền kinh tế
3.4. Tài chính
- Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành, phân phối và sử các quỹ tiền tệ nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội XHCN.
- Bản chất tài chính biểu hiện qua các nhóm quan hệ tài chính sau:
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội với nhà nước.
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư với hệ thống ngân hàng.
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các chủ thể với thị trường.
+ Nhóm các quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư)
- Tài chính có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và giám sát
+ Chức năng phân phối: phân phối lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu diễn ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm hình thành các quỹ tiền tệ và các khoản thu nhập ban đầu. Qúa trình phân phối lại diễn ra cả trong và ngoài sản xuất với 3 mục đích: bổ sung thêm nguồn thu cho ngân sách, hình thành thu nhập cho các ngành không sản xuất vật chất, điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
+ Chức năng giám sát: như người “giám sát”, “đôn đốc”, “ kiểm tra”, tình hình hoạt động và sử dụng các quỹ tiền tệ. Cơ sở của chức năng giám đốc là sự thống nhất giữa sự vận động của các quỹ tiền tệ với quá trình hoạt động của nhà nước và các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
- Các công cụ của tài chính:
+ Hệ thống thuế: chính sách thuế đúng đắn tạo nguồn thu cho ngân sách và khuyến khích sản xuất, xuất khẩu.
+ Ngân sách nhà nước: tác động vào nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng, là hình thức cơ bản để hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung.
- Đổi mới công tác tài chính ở nước ta hiện nay:
+ Đổi mới nền tài chính: chuyển từ tài chính đơn nhất sang nền tài chình nhiều thành phần.
+ Đổi mới về cơ chế tài chính: chuyển từ cơ chế giao nộp cấp phát sang cơ chế cho vay vốn và các doanh nghiệp được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
+ Đổi mới về hệ thống tài chính: chuyển từ hệ thống tài chính 2 cấp (tài chính nhà nước và tài chính các đơn vị kinh tế) sang hệ thống tài chính thống nhất gồm 5 yếu tố: tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình, ngân sách nhà nước, tài chính đối ngoại, các tổ chức tài chính trung gian (các quỹ tín dụng, các ngân hàng thương mại).
3.5. Tín dụng
- Bản chất tín dụng: Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
- Chức năng tín dụng:
+ Phân phối: phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức, thông qua cơ chế huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội.
+ Giám sát: giám sát tư cách pháp nhân của người vay vốn, tình hình hoạt động và sử dụng vốn của người vay, khả năng trả nợ của họ.
- Các hình thức của tín dụng:
+ Tín dụng thương mại: Đây là việc mua bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ với kỳ hạn nhất định. Nó là hình thức vay nợ lẫn nhau giữa người mua và người bán, nhưng đối tượng vay nợ không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá dịch vụ. Gía bán chịu thường cao hơn giá bán thanh tiền lương toán tiền ngay, khi bán chịu người mua phải viết cho người bán một phiếu nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại. Khi đến hạn người bán căn cứ vào kỳ phiếu để thu nợ người mua. Trường hợp người bán cần tiền trước thời hạn có thể đem kỳ phiếu đến các ngân hàng thương mại thực hiện chiết khấu kỳ phiếu để được nhận tiền theo quy định chung.
+ Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng có tầm quan trọng to lớn của kinh tế thị trường và là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng là hình thức mà các quan hệ tín dụng được thực hiện thông qua vai trò trung tâm là ngân hàng. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và cư dân.
+ Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế trong nước, giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư, giữa nhà nước với chính phủ các nước khác. Hình thức này thông qua việc nhà nước phát hành công trái bằng thóc, bằng vàng, bằng tiền để vay dân khi ngân sách nhà nước thiếu hụt.
+ Tín dung tập thể: Là hình thức tín dụng dựa trên tự nguyện góp vốn của các thành viên cho nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín dụng, hợp tác xã tín dụng. Tín dụng tập thể là hình thức có vai trò bổ sung cho tín dụng ngân hàng về huy động và cho vay chủ yếu ở nông thôn.
- Vai trò của tín dụng:
+ Góp phần giảm số tiết nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ.
+ Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần tăng quy mô sản suất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tín bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư và các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khu vực.
+ Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho cư dân cải thiện đời sống.
+ Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa nước ta và các nước khác trên thế giới và khu vực.
- Chính sách tín dụng ở nước ta hiện nay:
+ Đơn giản hoá thủ tục vay vốn ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của dân cư.
+ Từng bước phát triển các hình thức tín dụng nhằm góp phần phát triển sản xuất và nâng cao đời sống người dân.
+ Tỷ suất lợi tức do nhà nước quy định phải tuân theo những quy tắc kinh tế chư không theo ý muốn chủ quan, duy ý chí.
3.6. Tiền tệ và lưu thông tiền tệ
- Trong nền kinh tế thị trường XHCN, quan hệ tiền tệ đang trong quá trình chuyển đổi:
+ Từ chỗ mang nặng tính cấp phát chuyển sang hướng kinh doanh để từng bước củng cố sức mua của đồng tiền và nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
+ Từ chỗ hầu như chỉ hoạt động thông qua độc quyền của hệ thống ngân hàng nhà nước chuyển sang nhiều hình thức tổ chức ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế
- Việc xây dựng chính sách tiền tệ hợp lý là một yêu cầu vô cùng quan trọng trong giai doạn hiện nay, góp phần vào việc ổn định và tăng sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, huy động nhiều vốn cho vay
3.7. Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại
- Các công cụ chủ yếu là thuế xuất – nhập khẩu, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái, trợ cấp xuất khẩu
- Thông qua những công cụ này, nhà nước khuyến khích việc xuất - nhập khẩu, đồng thời lại bảo hộ một cách hợp lý nền sản xuất nội địa, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc theo định hướng XHCN.
Câu hỏi ôn tập
Phân tích nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước?
Nêu các chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta?
 Trình bày hệ thống các công cụ chủ yếu để nhà nước ta thực hiện vai trò quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN?
BÀI 13
HẠCH TOÁN KINH TẾ
Tổng số tiết giảng: 4
* Mục đích yêu cầu:
- Trình bày được bản chất của hạch toán kinh tế và cần thiết phải chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang hạch toán kinh tế.
* Các nội dung cơ bản:
I . Bản chất và tác dụng của hạch toán kinh tế
1. Bản chất của hạch toán kinh tế
- Hạch toán kinh tế là phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của các doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ chính sách kinh tế mới ( NEP).
- Xét về bản chất, hạch toán kinh tế vừa là quan hệ kinh tế lại vừa là phương pháp quản lý kinh doanh.
+ Với tư cách là quan hệ kinh tế, hạch toán kinh tế phản ánh các mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác, giữa doanh nghiệp với các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệptrong đó nhà nước là chủ sở hữu về vốn và tài sản, còn các doanh nghiệp là người được trao quyền sử dụng vốn và tài sản của nhà nước nên phải chịu trách nhiệm vật chất trước nhà nước và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
+ Với tư cách là một phương pháp quản lý - kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước chủ động sử dụng một cách hệ thống, có kế hoạch của các quan hệ hàng hoá - tiền tệ và các phạm trù kinh tế có liên quan, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí ít nhất.
2. Tác dụng của hạch toán kinh tế
- Góp phần biến các doanh nghiệp từ đơn vị kinh tế bao cấp thực sự trở thành đơn vị kinh tế hàng hoá thích ứng với cơ chế thị trường.
- Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp cũng như của cá nhân người lao động, từ đó cho phép khai thác và phát huy đầy đủ các tiềm năng của doanh nghiệp.
- Cho phép kết hợp một cách hài hoà lợi ích kinh tế của cá nhân với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và lợi ích kinh tế của xã hội. 
- Hạch toán kinh tế dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật của thị trường để tính toán và đưa ra các phương án lựa chọn nên cho phép nâng cao hiệu quả kinh doanh.
II. Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế
1. Tự bù đắp và có lãi
 - Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu khách quan:
 	+ Các quy luật của kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh
 	+ Các nguyên tắc trong quản lý kinh tế, nhất là nguyên tắc hiệu quả.
 	+ Mục tiêu dân giàu nước mạnh.
 - Trong nền kinh tế thị trường, nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ sẽ không thể có hạch toán kinh tế theo đúng nghĩa của nó.
2. Tự chủ về kinh tế tài chính
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc tập trung dân chủ và từ yêu cầu phải thừa nhận doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế hàng hoá. Với tư cách đó nó phải được tự chủ về mọi mặt (vốn, kinh doanh và có lãi), có tư cách pháp nhân, được vay vốn, được mở tài khoản ở ngân hàng, được tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, kế hoạch, thống kê, kế toán
- Nguyên tắc này cho phép quyền tự chủ của các doanh nghiệp, gắn liền nghĩa vụ với quyền lợi, từ đó tạo ra động lực kinh tế cho doanh nghiệp và cá nhân người lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện nguyên tắc này còn cho phép kết hợp một cách hài hoà lợi ích kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với người lao động.
3. Chịu trách nhiệm về vật chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất
- Nguyên tắc này cho phép quyền tự chủ của các doanh nghiệp, gắn liền nghĩa vụ với quyền lợi, từ đó tạo ra động lực kinh tế cho doanh nghiệp và cá nhân người lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện nguyên tắc này còn cho phép kết hợp một cách hài hoà lợi ích kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với người lao động.
4. Giám đốc bằng đồng tiền đối với các hoạt động kinh tế doanh nghiệp
- Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp hạch toán kinh tế phải chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, của các cơ quan tài chính, ngân hàngcủa cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
 - Việc giám đốc này được thực hiện thông qua các bảng biểu hạch toán dưới hình thức tiền tệ. 
II. Những điều kiện tiền đề của hạch toán kinh tế
1.Ổn định chính trị
 Sự ổn định chính trị biểu hiện ở chỗ: thể chế chính trị đã lựa chọn được sự đồng tình của đại đa số nhân dân; hệ thống chính trị, nhất là Đảng và chính quyền từ trung ương đến địa phương, phải có đầy đủ uy tín đối với nhân dân và các doanh nghiệp. Muốn vậy, Đảng và nhà nước phải tự đổi mới để có đủ năng lực và phẩm chất thích ứng với tình hình và nhiệm vụ của giai đoạn mới, thích ứng với nền kinh tế thị trường.
2. Môi trường kinh tế ổn định
Môi trường kinh tế được gọi là ổn định khi:
 - Có nền tài chính lành mạnh và ổn định.
 - Sức mua của tiền tệ tương đối ổn định; lạm phát ở mức vừa phải cho phép việc hạch toán của các doanh nghiệp có độ chính xác nhất định.
 - Mức lãi suất và giá cả tương đối ổn định
3. Phải có hệ thống chính sách và pháp luật tương đối đầy đủ
 Có chế độ kế toán và thống kê thích hợp; có Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật ngân hàng, Luật thương mại, Luật hợp đồng kinh tế v.v..Có như vậy mới xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp hoạch toán kinh tế.
4. Có những định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, để làm căn cứ hiện thực cho việc hạch toán giá thành, từ đó các doanh nghiệp mới có cơ sở để tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kinh tế
 Tóm lại: Hạch toán kinh tế là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Muốn hạch toán tốt, ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và tạo ra các điều kiện, các tiền đề, còn phải làm tốt việc hạch toán vốn và sử dụng có hiệu quả; phải hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào, gắn với giá thành sản xuất và giá thành thương phẩm, để đảm bảo hàng hoá và dịch vụ ở đầu ra được thị trường thừa nhận.
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích bản chất của hạch toán kinh tế. Vì sao nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải áp dụng đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế?
2. Nêu các nguyên tắc của hạch toán kinh tế và các điều kiện tiền đề để cho các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN áp dụng tốt chế độ hạch toán kinh tế?

File đính kèm:

  • docbai_giang_kinh_te_chinh_tri_he_trung_cap_chuyen_nghiep.doc