Bài giảng Nhập môn tài chính tiền tệ
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ
Chương 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Chương 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương 5: BẢO HIỂM
Chương 6: TÍN DỤNG
Chương 7: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Chương 8: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
Chương 9: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
Chương 10: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nhập môn tài chính tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nhập môn tài chính tiền tệ
Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Cấu trúc tín chỉ 3 (36,9) Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp NỘI DUNG MÔN HỌC Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ Chương 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Chương 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương 5: BẢO HIỂM Chương 6: TÍN DỤNG Chương 7: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Chương 8: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN Chương 9: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Chương 10: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO (1) TS. Vũ Xuân Dũng (2012), Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê. (2) PGS.TS. Phạm Ngọc Dũng; PGS.TS. Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình tài chính - tiền tệ, Nhà xuất bản Tài chính. (3) PGS.TS. Sử Đình Thành; TS.Vũ Thị Minh Hằng (2006), Giáo trình NHập môn tài chính tiền tệNXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh (4) TS. Nguyễn Thị Phương Liên; TS. Nguyễn Văn Thanh; PGS.TS. Đinh Văn Sơn (2005), Tiền tệ và ngân hàng, NXB Thống kê (5) PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Tài chính- tiền tệ- ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. (6) Frederic S. Mishkin (2004), The economic of money, Banking & Financial markets,, Addison Wesley. (7) Martin Shubik (2004), The Theory of Money and Financial Institutions, The MIT Press (8) David S.Kidwell; David W.Blackwell; David A.Whidbee; Richard L.Peterson (2006), Financial institutions, markets, and money, Jonh Wiley & Sons. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp NỘI DUNG CHƯƠNG HỌC 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của tài chính 1.2 Bản chất của tài chính 1.3 Chức năng của tài chính 1.4 Hệ thống tài chính 1.5 Chính sách tài chính quốc gia 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của tài chính 1.1.1 Tiền đề khách quan quyết định sự ra đời và phát triển của tài chính a. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa tiền tệ b. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.2 Khái niệm tài chính Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá phát sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội thông việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh quốc dân nhằm đáp ứng cho các lợi ích khác nhau của các thể trong xã hội. 1.2 Bản chất của tài chính 1.2.1 Nội dung và đặc điểm của các quan hệ kinh tế thuộc phạm trù tài chính Nội dung - Các quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội - Các quan hệ tài chính giữa các tổ chức và cá nhân với nhau trong xã hội - Các quan hệ tài chính trong nội bộ một chủ thể - Các quan hệ TC quốc tế Đặc điểm của các quan hệ kinh tế thuộc phạm trù tài chính - Khi các quan hệ tài chính nảy sinh bao giờ cũng kéo theo sự dịch chuyển một lượng giá trị nhất định. - Tiền tệ xuất hiện trong các mối quan hệ tài chính với tư cách là phương tiện thực hiện các mối quan hệ đó. - Thông qua các mối quan hệ tài chính, các quỹ tiền tệ thường xuyên vận động tức là quá trình tạo lập (chức năng phương tiện tích lũy giá trị) và sử dụng (chức năng phương tiện thanh toán) bởi các chủ thể khác nhau trong xã hội. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.2.2 Bản chất của tài chính * Nhận xét Biểu hiện bề ngoài của các quan hệ tài chính là sự vận động độc lập tương đối của các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập và sử dụng chúng. Thực chất đây là quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục đích nhất định. Đằng sau sự vận động của quỹ tiền tệ thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế (các quan hệ kinh tế) giữa các chủ thể thể hiện sự phân chia của cải xã hội giữa các chủ thể liên quan dưới hình thái giá trị. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp Kết luận về bản chất của TC Tài chính là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái gía trị. Các quan hệ TC phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhưng tài chính không phải là tiền hay quỹ tiền tệ. Tài chính là các quan hệ phân phối chịu sự tác động trực tiếp của Nhà nước và Pháp luật nhưng tài chính không phải là hệ thống các luật lệ về tài chính. 1.3 Chức năng của tài chính 1.3.1. Chức năng phân phối a. Khái niệm Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho các mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau của xã hội. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.1. Chức năng phân phối (tiếp) b. Đối tượng phân phối - GDP được tạo ra hàng năm. đây là đối tượng phân phối chính của tài chính, gồm 2 bộ phận: + Bộ phận GDP sáng tạo ra trong năm (trong kỳ phân phối này) + Bộ phận GDP tạo ra từ kỳ trước nhưng chưa phân phối - Các nguồn lực tài chính được huy động từ bên ngoài - Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.1. Chức năng phân phối (tiếp) c. Chủ thể phân phối Chủ thể có quyền sở hữu các nguồn tài chính Chủ thể có quyền sử dụng các nguồn tài chính Chủ thể có quyền lực chính trị Chủ thể là nhóm thành viên xã hội Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.1. Chức năng phân phối (tiếp) d. Kết qủa phân phối của tài chính Là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích đã định e. Đặc điểm của phân phối tài chính Phân phối tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị nhưng không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị. Phân phối tài chính luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ. Các quan hệ phân phối TC không phải bao giờ cũng nhất thiết kèm theo sự dịch chuyển giá trị từ chủ thể này sang chủ thể khác. Phân phối TC bao gồm 2 quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại trong đó phân phối lại là đặc trưng chủ yếu của phân phối TC. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.1. Chức năng phân phối (tiếp) f. Quá trình phân phối của tài chính Phân phối lần đầu - Khái niệm: Là quá trình phân phối được diễn ra trong lĩnh vực sản xuất, cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ. - Phạm vi - Kết quả của PP lần đầu: hình thành các quỹ tiền tệ bù đắp các chi phí tiêu hao, hình thành các quỹ DN (tiền lương, tự bảo hiểm..), trả cho các chủ thể sở hữu vốn và tài nguyên. Phân phối lại - Khái niệm: là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đã được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ. - Phạm vi - Kết quả phân phối lại - Tác dụng của phân phối lại Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.2 Chức năng giám đốc a. Khái niệm Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình phân phối của tài chính nhằm đảm bảo cho các quỹ tiền tệ (nguồn tài chính) luôn được tạo lập và sử dụng đúng mục đích đã định. b. Đối tượng giám đốc: quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ c. Chủ thể giám đốc: là các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối. d. Kết quả: Phát hiện những tồn tại, hạn chế, bất hợp lý trong quá trình phân phối TC. d. Phạm vi giám đốc của tài chính: Quá trình giám đốc của tài chính được diễn ra ở tất cả các khâu của HTTC. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.2 Chức năng giám đốc (tiếp) e. Đặc điểm - Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông qua sự vận động của tiền vốn, khi tiền tệ thực hiện chức năng thước đo phương tiện thanh toán và phương tiện tích lũy giá trị. - Giám đốc tài chính là một loại hình giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục, do vậy nó mang hiệu quả và có tác dụng kịp thời. - Giám đốc tài chính được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.3.2 Chức năng giám đốc (tiếp) f. Tác dụng của chức năng giám đốc: - Đảm bảo cho quá trình phân phối của tài chính diễn ra một cách trôi chảy, đúng định hướng và phù hợp với các quy luật khách quan. - Giám đốc tài chính góp phần thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực tài chính một cách tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền sản xuất xã hội. - Giám đốc tài chính góp phần nâng cao kỷ luật tài chính, thúc đẩy việc chấp hành các chính sách, chế độ, thể chế tài chính làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 1.4 Hệ thống tài chính 1.4.1 Khái niệm Hệ thống tài chính là tổng thể các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của nền kinh tế - xã hội nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ ở các chủ thể KT - XH hoạt động trong các lĩnh vực đó. 1.4.2 Cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam a. Căn cứ vào hình thức sở hữu các nguồn lực tài chính - Tài chính Nhà nước - Tài chính phi Nhà nước Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.4.2 Cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam (tiếp) b. Căn cứ vào mục tiêu của việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ cho xã hội: - Tài chính công - Tài chính tư c. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng lĩnh vực tài chính - Ngân sách nhà nước - Tài chính doanh nghiệp - Bảo hiểm - Tín dụng - Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình, cá nhân (tài chính dân cư) Quan hệ trực tiếp Quan hệ gián tiếp Mối quan hệ giữa các khâu trong HTTC TCDN Tín dụng NSNN Bảo hiểm TC HGĐ và TCXH Thị trường tài chính Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.5 Chính sách tài chính quốc gia 1.5.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia * Khái niệm Chính sách tài chính quốc gia là chính sách của Nhà nước về việc sử dụng các công cụ tài chính, bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và giải pháp về tài chính - tiền tệ nhằm bồi dưỡng phát triển các nguồn lực tài chính, khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính đó phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.5.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia (tiếp) * Mục tiêu - Mục tiêu tổng quát - Mục tiêu cụ thể Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 1.5.2 Nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia - Chính sách khai thác, huy động và phát triển nguồn lực tài chính - Chính sách phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính - Chính sách tiền tệ - Chính sách tài chính doanh nghiệp - Chính sách giám sát tài chính - tiền tệ - Chính sách phát triển thị trường tài chính và hội nhập tài chính quốc tế Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp CÂU HỎI ÔN TẬP Tài chính là gì? Trình bày quá trình ra đời và phát triển của phạm trù chính? Phân tích bản chất của Tài chính? Phân tích 2 chức năng của tài chính? Mối quan hệ giữa 2 chức năng thế nào? Phân tích tính chất “bao trùm chủ yếu” của phân phối lại? Trình bày cấu trúc của hệ thống Tài chính? Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp Nội dung chương học 2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tiền tệ 2.2. Chức năng và vai trò của tiền tệ 2.3. Các chế độ lưu thông tiền tệ 2.4. Cung cầu tiền tệ 2.5 Lạm phát và thiểu phát 2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tiền tệ 2.1.1 Nguồn gốc ra đời của tiền tệ - Gắn với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa - Kết quả quá trình phát triển của các hình thái giá trị trong trao đổi 2.1.2 Khái niệm - Theo Mark, tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, tách ra khỏi thế giới hàng hóa, được dùng làm vật ngang giá chung để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các hàng hoá khác và thực hiện trao đổi giữa chúng. - Theo quan điểm hiện đại, tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 2.1.3 Các hình thái tiền tệ 2.1.3.1 Hóa tệ - Khái niệm: Hàng hóa đóng vai trò là tiền tệ. - Bao gồm: +Hóa tệ phi kim loại +Hóa tệ kim loại 2.1.3.2 Tín tệ - Khái niệm: Là loại tiền bản thân nó không mang giá trị nội tai đầy đủ song được tín nhiệm của dân chúng và được chấp nhận trong lưu thông. - Bao gồm: + Tín tệ kim loại + Tiền giấy: Tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán + Bút tệ + Tiền điện tử Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 2.2. Chức năng và vai trò của tiền tệ 2.2.1. Chức năng của tiền tệ a. Chức năng thước đo giá trị - Tiền tệ thực hiện chức năng này khi đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. - Điều kiện thực hiện chức năng: + Tiền phải có đầy đủ giá trị + Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả - Ý nghĩa chức năng: Chuyển đổi giá trị của các hàng hóa khác về 1 chỉ tiêu duy nhất là tiền, giúp các hoạt động và giao lưu kinh tế được thực hiện thuận lợi hơn Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp b. Chức năng phương tiện trao đổi và thanh toán - Tiền tệ thực hiện chức năng này khi đóng vai trò môi giới trong trao đổi hàng hóa và tiến hành thanh toán. - Điều kiện: + Phải có sức mua ổn định hoặc không suy giảm quá nhiều trong 1 khoảng thời gian nhất định + Số lượng tiền tệ phải được cung ứng đầy đủ cho nhu cầu lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. - Ý nghĩa: + Tách quá trình trao đổi hàng hóa thành 2 quá trình bán - mua tách biệt về không gian và thời gian. + Quá trình trao đổi hàng hóa diễn ra nhanh chóng thuận lợi + Tiết kiệm chi phí lưu thông tiền trong xã hội và tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng phát triển Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp c. Chức năng phương tiện cất trữ/tích lũy giá trị - Tiền tệ thực hiện chức năng này khi nó tạm thời rút ra khỏi lưu thông để chuẩn bị cho một nhu cầu tiêu dung trong tương lai. - Điều kiện: + Phải là tiền thực tế + Phải đảm bảo giá trị của đồng tiền cất trữ được chuyển tải tới giá trị tiêu dùng trong tương lai. - Ý nghĩa: + Cho phép các chủ thể trong xã hội dự trù một sức mua cho các giao dịch trong tương lai. + Bảo tồn giá trị tài sản khi có lạm phát xảy ra. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 2.2.2 Vai trò của tiền tệ - Tiền tệ là phương tiện để mở rộng và phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. - Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế. - Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu chúng. Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 2.3. Các chế độ lưu thông tiền tệ 2.3.1. Khái niệm và các yếu tố cơ bản của chế độ lưu thông tiền tệ a. Khái niệm: Chế độ lưu thông tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của 1 quốc gia hay nhóm quốc gia được quy định thành luật pháp, trong đó các yếu tố hợp thành của lưu thông tiền tệ được kết hợp thành 1 hệ thống thống nhất. b. Các yếu tố cơ bản của chế độ lưu thông tiền tệ - Bản vị tiền - Đơn vị tiền tệ - Quy định chế độ đúc tiền và lưu thông tiền đúc - Quy định chế độ lưu thông các dấu hiệu giá trị Bộ môn Tài chính Doanh Nghiệp 2.3.2 Các chế độ lưu thông tiền tệ Chế độ lưu thông tiền kim loại: - Lưu thông tiền kém giá - Lưu thông tiền ... NH bằng PL: xem xét cấp, thu hồi giấy phép hđ cho các NH và các t/c tín dụng; kiểm soát TD; quy định các thể chế nghiệp vụ, các hệ số an toàn; thanh tra và kiểm soát các hđ của toàn bộ hệ thống NH; quyết định đình chỉ hoặc giải thể đối với t/hợp VPPL nghiêm trọng hoặc mất khả năng thanh toán. + NHTW có trách nhiệm đối với KBNN mở TK, nhận và trả tiền gửi; t/c thanh toán cho KBNN; bảo quản DTQG về ngoại hối và các chứng từ có giá; cho NSNN vay (thâm hụt) + NHTW thay mặt cho NN trong q.hệ với nước ngoài trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và NH: ký kết các hiệp định; đại diện cho NN tại các t/c tài chính quốc tế mà nước đó là thành viên. 9.2.2 Vai trò của NHTW a. Góp phần ổn định và thúc đẩy kinh tế XH phát triển thông qua việc điều tiết khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Trong nền KTTT, mức cung t.tệ có t.động mạnh mẽ đến nền k.tế Điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông cho phù hợp là vai trò q.trọng bậc nhất của NHTW. Công cụ để điều tiết: lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ lệ DTBB, lãi suất tái chiết khấu. Ví dụ trong 2 trường hợp: + Khi lượng tiền trong lưu thông < lượng tiền CT trong lưu thông + Khi lượng tiền trong lưu thông > lượng tiền CT trong lưu thông. 9.2.2 Vai trò của NHTW b. Ngân hàng trung ương tham gia thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Trong thực tế, NHTW tham gia vào việc XD chiến lược phát triển kinh tế xã hội thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và có HQ. Đồng thời, tài trợ tín dụng cho nền kinh tế thông qua NHTM để t.hiện kế hoạch thiết lập đó (giảm lãi suất tái CK, giảm DTBB,) Ngoài ra, NHTW còn có vai trò trong việc dự đoán những biến cố của nền k.tế, những tín hiệu thị trường để có quyết định đúng đắn về các c/s tiền tệ góp phần điều chỉnh kịp thời cơ cấu k.tế cho phù hợp với thời kỳ đổi mới. VD: Vấn đề TTCK (có cho vay TD để đầu tư CK?) 9.2.2 Vai trò của NHTW c. Ngân hàng trung ương ổn định sức mua của đồng tiền QG. Ổn định sức mua đối nội: thụng qua việc XD và thực hiện c/s tiền tệ cõn đối tổng cung và tổng cầu. Ổn định sức mua đối ngoại: XD và thực hiện cỏc c/s tỷ giỏ, lói suất, quản lý ngoại hối, Lưu ý: Ổn định khụng cú nghĩa là cố định nú. Sức mua của đồng tiền cú thể biến động lờn, xuống trong cỏc thời kỳ nhưng sự biến động đú phải được kiểm soỏt, duy trỡ, điều chỉnh ở mức hợp lý cho phộp. 9.2.2 Vai trò của NHTW d. NHTW quản lý hoạt động của hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Xuất phát từ c.năng NHTW là NH của các NH Để thực hiện vai trò này, NHTW phải: + XD và ban hành các VBPL quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tín dụng (Luật các tổ chức tín dụng). + Có trách nhiệm tổ chức thanh tra, giám sát thường xuyên hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lý thích hợp. 9.3. Chính sách tiền tệ của NHTW 9.3.1. Khái niệm, mục tiêu của chính sách tiền tệ * Khái niệm: Chính sách tiền tệ là tổng hoà những phương thức mà NHTW thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định. C/s TTQG là 1 bộ phận q.trọng trong hệ thống chính sách k.tế tài chính vĩ mô của CP. * Mục tiêu của CSTT: - Phát triển kinh tế, gia tăng sản lượng. + Muốn tăng trưởng kinh tế phải thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, phải khai thác triệt để các nguồn vốn tiềm năng trong và ngoài nước. + Dưới sự chỉ đạo của NHTW thông qua chính sách tiền tệ, các NHTM sẽ huy động triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó phân phối lại cho các chủ thể cần vốn để phát triển kinh tế. * Mục tiêu của CSTT - Tạo công ăn việc làm. + Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế được mở rộng và phát triển thì việc làm được tạo ra nhiều hơn, thất nghiệp giảm và ngược lại. + Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, khi tăng trưởng kinh tế đặt được do cải tiến kỹ thuật thì việc làm không tăng thậm chí còn giảm. Để thực hiện mục tiêu này ngân hàng phải vận dụng các công cụ của mình để đầu tư tăng cường vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phải tích cực tham gia vào việc chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế ổn định nhằm khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tạo ra một lượng công ăn việc làm cao. * Mục tiêu của CSTT (tiếp) - Kiểm soát lạm phát. + Trong thời đại lưu thông tiền dấu hiệu giá trị, hiện tượng lạm phát là một hiện tượng tất yếu xảy ra. + Mặt khác, một nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng được trong một môi trường ổn định về tiền tệ - giá cả. NHTW phải luôn coi kiểm soát lạm phát là một trong những mục tiêu của chính sách tiền tệ. Sự phối hợp ba mục tiêu này là rất quan trọng. Bởi vì không phải cùng một lúc cả ba mục tiêu đó đều có thể thực hiện được mà không có sự mâu thuẫn với nhau Khi đặt các mục tiêu cho CSTT cần phải có sự dung hoà. Cụ thể là phải tuỳ lúc, tuỳ thời, tuỳ điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự ưu tiên. Muốn vậy, NHTW phải luôn nắm bắt được thực tế diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu, nhằm điều chỉnh chúng khi có sự thay đổi bằng những giải pháp thích hợp. 9.3.2 Các công cụ thực thi CSTTQG * Nhóm công cụ trực tiếp - Lãi suất tiền gửi - Khung lãi suất tiền gửi và cho vay hoặc lãi suất cơ bản - Hạn mức tín dụng đối với các tổ chức tín dụng - Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu tư * Nhóm các công cụ gián tiếp - Nghiệp vụ thị trường mở. - Chính sách chiết khấu. - Dự trữ bắt buộc. - Các công cụ khác Các công cụ thực thi CSTT Lãi suất tiền gửi Khi NHTW thay đổi các mức ấn định lãi suất tiền gửi thì các NHTM và các tổ chức tín dụng phải tuân thủ các mức lãi suất ấn định này, từ đó làm thay đổi khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Ưu điểm: tác động trực tiếp và nhanh chóng Nhược điểm: Làm mất tính linh hoạt và quyền tự chủ kinh doanh của các TCTD Giảm khả năng cạnh tranh Có thể gây nên tình trạng ứ đọng hoặc hụt hẫng về vốn Các công cụ thực thi CSTT Khung lãi suất tiền gửi và cho vay hoặc lãi suất cơ bản NHTW có thể tác động tới khối lượng tiền cung ứng bằng cách quy định và điều chỉnh khung lãi suất hoặc quy định điều chỉnh lãi suất cơ bản và biên độ dao động. Ưu điểm: Giúp mỗi NHTM chủ động, độc lập trong kinh doanh Nhược điểm: Khung lãi suất do NHTW quy định có thể làm gó bó, cứng nhắc không theo kịp diễn biến của thị trường Các công cụ thực thi CSTT Hạn mức tín dụng đối với các TCTD NHTW khống chế mức cho vay tối đa đối với NHTM và các TCTD. Ưu điểm: NHTW dễ đạt mục tiêu kiểm soát khối lượng tiền cung ứng. Nhược điểm: Không linh hoạt và không phù hợp với sự biến động của nền kinh tê. Các công cụ thực thi CSTT Phát hành tiền trực tiếp cho Ngân sách và cho đầu tư NHTW phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt của NSNN. Ưu điểm: Bù đắp nhanh chóng sự thiếu hụt Đem lại hiệu quả tích cực cho đầu tư nếu việc phát hành tiền được sử dụng để khai thác tiềm năng về tài nguyên và con người. Nhược điểm: Gia tăng lạm phát Các công cụ thực thi CSTT Nghiệp vụ thị trường mở: Là công cụ c/s tiền tệ linh hoạt nhất. Việc mua bán trên thị trường mở sẽ tác động đến lượng tiền tệ cung ứng. - Chủ thể tham gia: không giới hạn, với đk đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cụ thể của NHTW đưa ra nhằm đảm bảo độ tin cậy và HQ can thiệp của NHTW. - Cơ chế hoạt động: + Việc mua bán CK của NHTW ảnh hưởng tới DT của NHTM thông qua tác động đến tiền gửi của NHTM tại NHTW và tiền gửi của KH tại các NHTM. VD: Khi NHTW bán CK, nếu người mua là NHTM hay khách hàng của NHTM giảm lượng tiền c/ư. + Việc mua bán CK của NHTW còn tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. VD: Khi NHTW bán CK, người mua là KH của NHTM giảm lượng tiền gửi vào NHTM l/s tiền gửi tăng. Nghiệp vụ thị trường mở (tiếp) - Những điểm lợi của nghiệp vụ thị trường mở: + Tính chính xác + Tính linh hoạt + Khả năng tiên liệu - Những hạn chế: + Các ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở có thể bị triệt tiêu bởi các tác động ngược chiều làm cho dự trữ của NH không tăng hoặc không giảm khi NHTW tiến hành các hoạt động mua bán CK. + Các NHTM không nhất thiết phải tăng hay giảm lượng cung ứng tín dụng và đầu tư khi dự trữ tăng lên hay giảm đi do các tác động của nghiệp vụ thị trường mở. Vì: có 1 số yếu tố ngăn cản các NHTM sd tối đa dự trữ thừa cho việc MR tín dụng: nhu cầu trả nợ NHTW, nhu cầu sd tiền mặt tăng, + Khi lãi suất thị trường giảm không nhất thiết khối lượng tín dụng tăng lên t/ư. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nền k.tế, mức RR, sự ổn định của môi trường đầu tư. Các công cụ thực thi CSTT (tiếp) Chính sách chiết khấu - Tác động đến cung ứng tiền tệ. - Những điểm lợi của chính sách chiết khấu: NHTW có thể dùng chính sách này để t.hiện vai trò của người cho vay cuối cùng ngăn chặn sự sụp đổ của HT ngân hàng và tài chính. - Những điểm bất lợi: + Việc thay đổi lãi suất CK có thể tạo nên sự lẫn lộn đối với các chính sách của quỹ dự trữ. + Khi ấn định lãi suất CK tại một mức đặc biệt nào đó có thể xảy ra những sự cố biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất CK. Các công cụ thực thi CSTT (tiếp) Dự trữ bắt buộc: Thay đổi về DTBB tác động đến cung ứng tiền tệ Những điểm lợi của việc thay đổi DTBB: + Có tác động như nhau đến các NHTM + Có t/dụng to lớn đến cung ứng tiền tệ. Những điểm bất lợi: + Rất khó khăn để thực hiện những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ. + Có thể gây nên vấn đề về khả năng thanh khoản đối với 1 NHTM có dự trữ vượt quá ở mức thấp. CHƯƠNG 10 TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 10.1 Những vấn đề chung về tài chính quốc tế 10.1.1 Cơ sở hình thành những quan hệ tài chính quốc tế 10.1.2 Khái niệm, đặc điểm của tài chính quốc tế 10.1.3 Vai trò của tài chính quốc tế 10.2 Các quan hệ tài chính quốc tế chủ yếu 10.2.1 Đầu tư trực tiếp 10.2.2 Đầu tư gián tiếp 10.2.3 Viện trợ quốc tế không hoàn lại 10.2.4 Các quan hệ tài chính quốc tế khác 10.3 Một số tổ chức tài chính quốc tế chủ yếu 10.3.1 Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF 10.3.2 Ngân hàng thế giới – WB 10.3.3 Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB KẾT CẤU CHƯƠNG 10.1. Những vấn đề chung về tài chính quốc tế 10.1.1 Cơ sở hình thành các quan hệ tài chính quốc tế - Sự phân công lao động và hợp tác quốc tế - Sự phát triển của các hoạt động đầu tư quốc tế 10.1.2 Khái niệm, đặc điểm của TCQT * Khái niệm: Tài chính quốc tế là các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị gắn liền với quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định ở những chủ thể kinh tế - xã hội xác định, phục vụ mục đích tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể đó xét trên bình diện quốc tế. b. Đặc điểm - Rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị. - Sự thiếu hoàn hảo của thị trường. - Môi trường quốc tế mở ra nhiều cơ hội. 10.1.3. Vai trò của tài chính quốc tế - Tài chính quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hoà nhập nền kinh tế thế giới. - Tài chính quốc tế mở ra cơ hội cho các quốc gia phát triển kinh tế xã hội. - Tài chính quốc tế giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. 10.2. Các quan hệ tài chính quốc tế chủ yếu 10.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI a. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. 3 động cơ cụ thể tạo nên 3 định hướng khác nhau trong đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đầu tư định hướng thị trường - Đầu tư định hướng chi phí - Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu b. Các hình thức đầu tư vốn nước ngoài - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo qui định của pháp luật tại nước sở tại Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. - Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở qui định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới. - Các hình thức khác: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). c. Lợi ích của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và các nước đón nhận đầu tư. - Đối với chủ đầu tư + Mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường ảnh hưởng sức mạnh kinh tế trên thế giới, đồng thời đây còn là biện pháp thâm nhập thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước sở tại. + Giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao do lợi dụng những lợi thế so sánh cuả nước sở tại, giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị, + Giúp chủ đầu tư tìm được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định. + Giúp các chủ đầu tư đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. c. Lợi ích của đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đối với những nước công nghiệp phát triển + Tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế, mở rộng nguồn thu của Chính phủ, giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát, - Đối với các nước đang phát triển + FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới; tác động tới XNK; Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thông qua chính sách thu hút vốn theo các ngành định hướng hợp lí; Các dự án FDI góp phần bổ sung nguồn thu quan trọng cho NS của các quốc gia. 10.2.2. Đầu tư gián tiếp (FII) a. Khái niệm Đầu tư gián tiếp được định nghĩa là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực hiện qua một định chế tài chính trung gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ phần của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. b. Các hình thức đầu tư gián tiếp: - Tín dụng quốc tế - Vay thương mại - Viện trợ phát triển chính thức 10.2.3.Viện trợ quốc tế không hoàn lại a. Khái niệm: Viện trợ quốc tế không hoàn lại là những khoản tài trợ của Chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ trong các quốc gia phát triển đối với một số nước nghèo hoặc đang phát triển vì lí do nhân đạo, ngoại giao, chính trị, chiến lược phát triển và một số lí do khác của bên cấp viện trợ. b. Các hình thức viện trợ - Viện trợ của các chính phủ - Viện trợ của các tổ chức quốc tế - Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) 10.3. Một số tổ chức tài chính quốc tế 10.3.1. Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF 10.3.2. Ngân hàng thế giới – WB 10.3.3. Ngân hàng phát triển châu á- ADB
File đính kèm:
- bai_giang_nhap_mon_tai_chinh_tien_te.pdf