Bài giảng Quản trị ngân hàng - Chương 3: Quản trị nợ (Quản trị tiêu sản)

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm

Nợ (Tài sản nợ)? Tài sản = Vốn NH + Nợ

? Nợ = Tài sản – Vốn NH

Quản trị tài sản nợ là quản trị nguồn vốn phải trả

của ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng

luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển

một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của

mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu

thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất.

 

pdf 54 trang yennguyen 8780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị ngân hàng - Chương 3: Quản trị nợ (Quản trị tiêu sản)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị ngân hàng - Chương 3: Quản trị nợ (Quản trị tiêu sản)

Bài giảng Quản trị ngân hàng - Chương 3: Quản trị nợ (Quản trị tiêu sản)
1 
Chương 3 
QUẢN TRỊ NỢ 
(QUẢN TRỊ TIÊU SẢN) 
2 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 
1. Khái niệm 
 Nợ (Tài sản nợ) Tài sản = Vốn NH + Nợ 
 Nợ = Tài sản – Vốn NH 
Quản trị tài sản nợ là quản trị nguồn vốn phải trả 
của ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng 
luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển 
một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của 
mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu 
thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất. 
3 
2. Các nguyên tắc 
 - Chấp hành các qui định của luật pháp và các cơ quan quản lý 
trong qúa trình tìm kiếm nguồn vốn cho ngân hàng như: 
 + Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá nhiều so với 
vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. 
 + Aùp dụng lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về 
lãi suất của ngân hàng Nhà nước. 
 - Đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn 
vốn huy động. 
 - Đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, 
hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của 
ngân hàng. 
 - Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và 
phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. 
 - Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động 
4 
Chính sách lãi suất tiến tới tự do hố của 
Việt Nam 
 - Trước 1992: Áp dụng chính sách lãi suất âm. Lãi 
suất cho vay và lãi suất tiền gửi đuợc quy định 
nhiều mức theo từng loại khách hàng. Từng ngành 
nghề và theo thành phần kinh tế. 
 - Từ 6/1992-1995: Áp dụng chính sách lãi suất 
dương, quy định lãi suất sàn và lãi suất trần. Các tổ 
chức tín dụng được phép ấn định lãi suất kinh doanh 
trong khung lãi của Ngân hàng nhà nước. Tự do hố 
lãi suất bắt đầu khởi động. 
 - Từ 1996-1997: Quy định lãi suất trần đối với 
từng loại thời hạn cho vay (ngắn, trung và dài hạn ) 
các mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân 
và lãi suất tiền gửi bình quân là 0,35%tháng . Các 
tổ chức tín dụng thực hiện cho vay ưu đãi thơng qua 
chính sách lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ 
5 
- Từ 1998-4/2000: Ngân hàng Nhà nước quy 
định mức lãi suất trần cĩ phân biệt theo 
từng loại thời hạn cho vay. Bõ mức chênh 
lệch giữa lãi suất cho vay bình quân vả lãi 
suất gửi bình quân là 0,35%tháng. Bắt đầu 
tự do hố lãi suất tiền gửi 
 - Từ 5/2000-5/2002: Chuyển sang cơ chế 
điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay 
bằng đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị 
trường cĩ quản lý đối với lãi suất cho vay 
ngoại tệ. 
 - Từ 6/2001: Bỏ quy định về biên độ lãi 
suất cho vay bằng USD. Lãi suất tín dụng 
ngoại tệ đã tự do hố. 
 - Từ 6/2002: Thực hiện cơ chế lãi suất 
thỏa thuận. Lãi suất tín dụng ở Việt Nam đã 
được tự do hố hồn tồn. 
6 
 28/03/08 áp dụng LS trần huy động 12% 
 17/05/08 áp dụng cơ chế lãi suất cơ bản, bỏ LS trần 
huy động thay lãi suất trần cho vay theo luật dân sự 
(khơng quá 150% LSCB), điều chỉnh LSCB lên 12% 
năm (trước đĩ là 8,75%) 
 21/7 14% 
 Kể từ ngày 10/4, các mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất 
tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh 
tốn điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu 
hụt vốn trong thanh tốn bù trừ của Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam đồng loạt giảm 1%. Trong đĩ, lãi suất 
tái cấp vốn giảm cịn 7%. Lãi suất tái chiết khấu giảm 
từ 6% xuống 5%. Lãi suất cho vay qua đêm trong 
thanh tốn điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp 
thiếu hụt trong thanh tốn bù trừ của Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam đối với các ngân hàng giảm từ 8% 
xuống 7%. 
7 
3. Mục đích: 
 − Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã 
hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân 
cư. 
 − Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, 
bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị 
phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách 
hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất. 
 − Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao 
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 
8 
II. CÁC THÀNH PHẦN CỦA NỢ 
1. Các tài khoản giao dịch 
Tiền gửi giao dịch khơng hưởng lãi (Mỹ 1933 theo 
đạo luật Glass-Steagall) 
Tiền gửi giao dịch hưởng lãi (Anh, 1970, tài 
khoản NOW-Negotiable order of withdrawal-
Tài khoản lệnh rút tiền cĩ thể thương lượng) 
a) Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn 
b) Tài khoản vãng lai 
9 
TK vãng lai 
TK TGKKH TK cho vay 
xxx xxx xxx xxx 
TG 
của 
KH 
Cho 
vay 
KH 
10 
Tiền gửi giao dịch 
Đặc điểm 
 NH cĩ trách nhiệm chi trả theo yêu cầu 
(Lệnh) của chủ TK. 
 KH gửi chủ yếu nhằm mục đích giao dịch. 
 KH được sử dụng các cơng cụ thanh 
tốn. 
 Là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn . 
 Là nguồn vốn chi phí thấp. 
 Là loại TG kg ổn định 
11 
2. Các tài khoản phi giao dịch: 
a) Tiền gửi có kỳ hạn 
b) Tiền gửi tiết kiệm 
12 
Tiền gửi phi giao dịch 
Khái niệm 
Đặc điểm: 
 KH gửi vào chủ yếu để an tồn, để dành, 
hưởng lãi. 
 Gồm 2 loại: 
• Tiền gửi tiết kiệm. 
• Tiền gửi kỳ hạn. 
 Nếu là tiền gửi kỳ hạn chỉ được rút ra khi 
đến hạn. 
 Khơng được sử dụng các cơng cụ thanh 
tốn. 
 Là loại TG ổn định 
 . 
13 
3. Phát hành giấy nợ để huy động vốn. 
Chứng chỉ tiền gửi 
Trái phiếu 
Kỳ phiếu 
Tín phiếu 
14 
Quyết định số 02/2004/QĐ-NHNN ngày 4/1/2004 (về PH giấy tờ 
cĩ giá của các TCTD để huy động vốn trong nước) 
Điều 6: Hình thức và các yếu tố giấy tờ cĩ giá 
 Tên TCTD phát hành 
 Tên gọi giấy tờ cĩ giá (Tín phiếu, kỳ phiếu, Chứng chỉ 
tiền gửi ngắn hạn, Chứng chỉ tiền gửi dài hạn, Trái 
phiếu). 
 Mệnh giá. 
 Ngày phát hành; ngày đến hạn thanh tốn. 
 Lãi suất, phương thức trả lãi, địa điểm trả lãi, trả gốc. 
 Nêu rõ vơ danh hay ghi danh. 
 Chữ ký Tổng giám đốc hay người được giám đốc ủy 
quyền 
 Ký hiệu, số Sê-ry phát hành. 
 Các điều khoản chuyển nhượng chiết khấu giấy tờ cĩ 
giá. 
15 
Điều 18: Tổ chức phát hành giấy tờ cĩ giá ngắn hạn 
1. Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát 
hành giấy tờ cĩ giá ngắn hạn trong năm 
2. Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 20 
ngày làm việc, Tổ chức tín dụng phải gửi thơng báo 
của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước 
Điều 21: Điều kiện phát hành giấy tờ cĩ giá dài hạn. 
1. Tuân thủ các hạn chế đảm bảo an tồn trong hoạt 
động theo qui định của luật các TCTD, luật sửa đổi, 
bổ sung một số điều của luật TCTD và hướng dẫn 
của NHNN. 
2. Cĩ tình hình tài chính lành mạnh theo đánh giá của 
Thanh tra NHNN. 
16 
4. Vay vốn trên thị trường tiền tệ: 
- Vay qua đêm (Điều kiện) 
- Vay tái cấp vốn của NHNN: 
+ Tái chiết khấu thương phiếu và GTCG. 
+ Tái cầm cố thương phiếu và GTCG. 
+ Cho vay lại qua hồ sơ TD. 
17 
5. Các tài khoản hỗn hợp: TK tiền gửi thanh toán, tiền 
gửi tiết kiệm, tiền gửi ủy thác 
6. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase 
agreement - RP) (1 ngày – dưới 3 tháng) 
Chi phí trả 
lãi theo RP 
Số tiền 
vay 
= 
Lãi suất 
hiện hành 
của RP 
Số ngày 
vay theo 
hợp đồng 
18 
7. Bán nợ (Loan sales) 
Hoạt động bán nợ bao gồm: 
 Bán nợ tham gia (participation loan): Là một thỏa thuận 
giữa ngân hàng bán nơ với người vay, người mua nợ không 
phải là một bên pháp lý của quan hệ mua bán này. 
 Chuyển nhượng nợ (assignment): quyền sở hữu khoản tín 
dụng được chuyển cho người mua nợ và người mua có 
quyền yêu cầu trực tiếp đối với người đi vay. 
 Bán nợ từng phần (loanstrip): Ngân hàng sẽ chia khoản tín 
dụng dài hạn thành các khoản tín dụng ngắn hạn, bên mua 
nợ sẽ nhận một phần lãi của khoản tín dụng. 
19 
8. Chứng khoán hóa các khoản cho vay 
(Securitization): 
Chứng khoán hoá là hình thức phát hành các 
chứng khoán trên cơ sở các tài sản được thế 
chấp của các khoản tín dụng. 
20 
NGƯỜI ĐI VAY 
MUA NHÀ 
TIÊU DÙNG 
CẤP TÍN DỤNG 
GIẤY TỜ 
THẾ CHẤP 
CÁC NHÀ ĐẦU TƯ 
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH 
VÀ CÁ NHÂN 
CHO VAY MỚI 
ĐẦU TƯ MỚI 
CHỨNG 
KHOÁN 
HOÁ 
NHẬN 
VỐN 
NGÂN HÀNG 
NGƯỜI KHỞI TẠO 
(ORIGINATORS) 
Mô hình chứng 
khoán hóa 
21 
 9. Vay thị trường đô-la Châu Âu 
10. Vốn khác (vốn điều chuyển nội bộ, vốn chiếm 
dụng) 
 Nợ của NH bao gồm: Vốn huy động, vốn đi vay và 
nguồn vốn phải trả khác 
22 
Các nguồn vốn 
1. Nguồn vốn bị 
động 
Tiền gửi giao dịch 
Tiền gửi phi giao dịch 
2. Nguồn vốn chủ 
động 
Các cơng cụ nợ của ngân 
hàng 
Vay các định chế tài 
chính 
Bán các khỏan nợ 
Vay ngân hàng TW 
23 
Lộ trình dỡ bỏ hạn chế quyền nhận 
tiền gửi của các NH Hoa Kỳ 
Sau tháng/Năm Pháp nhân Thể nhân 
12/2006 700 650 
12/2007 900 800 
12/2008 Đối xử quốc 
gia 
900 
12/2009 1000 
12/2010 Đối xử quốc 
gia 
Đơn vị: % so vốn pháp định 
24 
III. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN QUY MÔ 
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI 
 1. Nhân tố chủ quan: 
1.1. Lãi suất cạnh tranh 
1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng: Sự đa dạng của các 
dịch vụ; đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự của 
ngân hàng. 
1.3. Các chính sách của ngân hàng như chính sách tín 
dụng, chính sách đầu tư, chính sách ngân qũy, giới hạn 
nhận tiền gửilà một tiêu chuẩn đo lường quan trọng 
để đánh giá năng lực, trình độ của các nhà quản lý ngân 
hàng 
25 
2. Nhân tố khách quan: 
Bao gồm các yếu tố như chính sách tiền tệ của 
NHTW, chính sách tài chính của Chính phủ; Thu 
nhập và động cơ của người gửi tiền. 
Trên cơ sở phân tích các nhân tố này, ngân 
hàng lượng định quy mô các khoản tiền gửi và 
biến dạng của chúng để đề ra các chính sách 
sử dụng vốn hợp lý 
26 
Các biện pháp nâng cao khả năng 
huy động vốn. 
Lãi suất. 
Đa dạng hố dịch vụ. 
Tạo tiện ích. 
 Đa dạng cơng cụ thanh tốn, tiền gửi. 
 Rút ngắn thời gian giao dịch. 
 Đa dạng phương thức giao dịch. 
Cơ sở vật chất. 
Nhân sự, Giao tiếp. 
Địa điểm. 
 . 
27 
V. Ước tính chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi 
tiền gửi 
1. Phương pháp chi phí quá khứ bình quân: 
Ngân hàng đã sử dụng những nguồn vốn nào cho 
đến thời điểm hiện tại để cho vay và chi phí cho 
chúng là bao nhiêu? 
Chi phí trả lãi bình quân cho TG & các khoản vay trên 
thị trường tiền tệ là 
100
b/q vay đi và động huy vốn nguồn Tổng
lãi phí chi Tổng
trả phải b/qsuất Lãi
28 
 vốn nguồn Tổng
lãi phi & lãi phí chi Tổng
vốn nguồn củab/qphíChi
29 
 Tỷ suất sinh lợi tối thiểu trên nguồn vốn vay và huy động 
(Điểm hòa vốn)= 
 (Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi)/Tổng mức cho vay và 
đầu tư vào các tài sản sinh lời 
lãi sinh có sản Tài
lãi phi & lãi phí chi Tổng
30 
- Chi phí phi lãi: Tiền lương và chi phí quản lý 
gián tiếp; mức dự trữ bắt buộc theo qui định; phí 
bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín 
dụng. 
- Chi phí duy trì vốn chủ sở hữu. 
Tỷ suất sinh lời tối thiểu trên vốn huy động, vốn vay 
và vốn chủ sở hữu = Tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù 
đắp chi phí huy động vốn và đi vay+ Tỷ suất sinh lời 
bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu 
31 
)á á - ( lời ù û ø
á à å õ
ữ ở á 
 â å á
ợ á û
    
     
 
  
 
32 
2. Phương pháp tập trung nguồn 
vốn: 
 Phương pháp này hướng đến tương lai: Tỷ lệ thu 
nhập NH phải tạo ra từ cho vay và đầu tư tối 
thiểu là bao nhiêu để bù đắp chi phí huy động 
nguồn vốn mới 
tínhdựđộnghuyVốn
tínhdựđộnghoạtphíchicácTổng
TV&TGchophíChi
mới lời sinhTS trị giáTổng
tính dự độnghoạt CFTổng
lờisinhTStrênthiểutốinhậpThu
33 
Tình hình vốn huy động của ngân hàng thương mại cổ 
phần AB như sau: 
715 Tổng nguồn vốn 
6,2% 28 Vay ngân hàng NN 
6,5% 15 
Vay các NHTM khác 
7,0% 132 Chứng chỉ tiền gửi 
5,5% 240 Tiền gửi tiết kiệm 
5,0% 135 Tiền gửi cĩ kỳ hạn 
1,2% 165 Tiền gửi thanh tốn 
Lãi suất bình 
quân 
Số dư (tỷ 
đồng) Nguồn vốn ngân hàng 
34 
 Yêu cầu: 
• - Chi phí lãi trung bình trên tổng nguồn vốn huy động 
và đi vay (4,74%) 
• - Điểm hịa vốn (=54,21/572=9,48%) 
• - Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí huy động, 
đi vay và vốn chủ sở hữu ( 9,48%+(104*12%/572(1-
25%))=12,39% 
1. Biết rằng: 
2. Chi phí phi lãi bằng 60% chi phí lãi 
3. Tài sản sinh lợi 572 tỷ 
4. Vốn chủ sở hữu 104 tỷ 
5. Tỷ suất sinh lợi rịng mong muốn đối với vốn chủ sở 
hữu 12%/năm 
6. Thuế lợi tức 25% 
35 
3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp 
Bước 1: Xác định những nguồn vốn dự kiến sử 
dụng để đáp ứng nhu cầu tài trợ. 
Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn. 
Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi mỗi nguồn. 
Bước 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả 
các nguồn và xác định tương quan với tổng nguồn 
huy động. 
36 
V. LỰA CHỌN GIỮA CHI PHÍ VÀ RỦI RO TRONG 
HUY ĐỘNG VỐN 
 1. Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của 
ngân hàng: 
 + Rủi ro lãi suất: 
 Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước 
đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. 
 Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà 
ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút tiền để 
đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. 
Như vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở những 
nguồn vốn huy động với thời hạn dài với LS cố định. 
37 
+ Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng 
rút tiền hàng loạt của khách hàng làm sụt giảm 
nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như 
khi tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh 
nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho 
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm 
đi một cách đột ngộtbuộc ngân hàng phải tìm 
kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn 
để bù đắp. 
38 
+ Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn 
so với vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư sẽ lo lắng 
đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể 
họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng đó. 
Do đó, khi quyết định phải huy động nguồn vốn 
mới, nhà quản trị phải có sự lựa chọn phù hợp với 
mục tiêu kinh doanh của ngân hàng khi đánh đổi 
giữa rủi ro với chi phí huy động và ngược lại (TG 
KKH rủi ro cao, chi phí huy động thấp). 
39 
2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy 
động vốn của ngân hàng: 
Rủi 
ro 
Chi phí 
40 
Nhà quản trị TS nợ phải đương đầu với 2 thách 
thức: 
- Sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn: 
Nguồn vốn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro 
cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu. 
Nhà quản trị ngân hàng phải lựa chọn một 
tương quan ưu tiên giữa rủi ro và chi phí. 
41 
- Thứ hai, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác 
nhau thay đổi theo những chiều hướng rủi ro được 
xem xét. Ví dụ: sổ tiết kiệm dành cho những hộ 
gia đình thu nhập thấp và trung bình có thể 
tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi suất 
(độ co dãn theo giá thấp), nhưng lại có thể gần 
với cao điểm rủi ro thanh khoản vào những thời 
vụ nhất định trong năm (như lễ Giáng sinh, tết) 
hoặc những giai đoạn nào đó trong chu kỳ kinh 
doanh (như thời kỳ khủng hoảng kinh tế) khi xảy 
ra việc rút tiền ồ ạt, lý do là vì loại tiền gửi này 
chịu ảnh hưởng bởi những đột biến và thất 
thường. 
42 
VI. Phương pháp quản lý tài sản nợ 
 1. Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để khơi tăng nguồn 
vốn của ngân hàng. Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng huy 
động các nguồn tiền gửi của ngân hàng bao gồm: 
1.1. Biện pháp kinh tế: 
 Là biện pháp mà ngân hàng sử dụng các đòn bẩy kinh tế (như lãi 
suất, bắt thăm trúng thưởng và các công cụ khác) để giúp ngân hàng 
có thể khai thác và huy động các nguồn vốn cần thiết. 
 - Ưu điểm của biện pháp này là linh hoạt, nhạy bén có thể giúp ngân 
hàng đáp ứng được nhu cầu vốn trong những trường hợp cần thiết 
và cấp bách. 
 - Nhược điểm: gia tăng chi phí và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động 
của ngân hàng. 
 
43 
 1.2. Biện pháp kỹ thuật 
 Đây là biện pháp cơ bản, lâu dài, chủ lực và mang tính chiến lược: 
 - Cải tiến, nâng cấp các thiết bị, phương tiện trong công tác huy 
động vốn, thay thế máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc tiên 
tiến, hiện đại nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được nhanh 
chóng, chính xác, thuận tiện hơn. 
 - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phải tạo ra và cung 
ứng cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ tiền gửi nhằm thu 
hút nguồn tiền gửi trên thị trường. 
 - Hoàn thiện và phát triển mạng lưới huy động vốn bao gồm 
mạng lưới truyền thống (mạng lưới này sử dụng con người làm 
hạt nhân, gồm các phòng giao dịch, chi nhánh, bàn tiết kiệm) 
và các mạng lưới hiện đại (ATM, thẻ thanh toán,thẻ tín dụng) 
44 
 1.3. Biện pháp tâm lý 
 Là biện pháp tác động vào yếu tố tình cảm, tâm lý của khách 
hàng để tạo lập, củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt 
đẹp, lâu dài, bền vững giữa khách hàng và ngân hàng. 
 - Ngân hàng cần tổ chức có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, 
quảng cáo làm cho công chúng nói chung và khách hàng hiểu rõ 
hơn về thanh thế và uy tín của ngân hàng, hiểu rõ, hiểu đúng về 
chất lượng cũng như tính ưu việt, độc đáo của dịch vụ ngân 
hàng cung cấp nhằm thu hút khách hàng 
 - Ngân hàng cần tạo lập và phát triển đội ngũ cán bộ ngân 
hàng vừa nắm vững chuyên môn, vừa nắm vững chủ trương, 
chính sách, vừa có khả năng giao tiếp ứng xử để tạo ra hình ảnh 
đẹp về ngân hàng cả nội dung và hình thức. 
45 
 2. Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm 
nguồn vốn có chi phí thấp: 
Sau khi cân đối cung và cầu thanh khoản, nếu vẫn thiếu 
hụt Đi vay 
 + Vay qua đêm: thực hiện trong trường hợp sang 
ngày tiếp theo ngân hàng sẽ có được nguồn thu tương 
ứng và có nguồn để được vay. 
 + Vay tái cấp vốn của ngân hàng Nhà nước. 
 + Sử dụng các hợp đồng mua lại, phát hành các 
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để huy động vốn, 
vay đô la châu Âu 
46 
Cung thanh khoản= Nhận TG+Thu gốc và 
lãi nợ vay+Thu khác bằng TM và chuyển 
khoản+Dự trữ sơ cấp+Dự trữ thứ cấp 
Cầu Thanh khoản= Cho K/H vay+K/H 
rút tiền+Trả gốc và lãi đến hạn+DT Bắt 
buộc ngày hơm sau+Dự trữ vượt mức ngày 
hơm sau+Mua chứng khốn 
 Nếu cung<cầu Đi vay : Vay qua 
đêm, vay tái CK 
47 
 3. Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động và tạo 
cơ cấu nguồn vốn sao cho phù hợp với những 
đặc điểm hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là 
đối với các ngân hàng bán lẻ chủ yếu là cho vay ngắn 
hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu vốn lưu 
động của cá nhân và doanh nghiệp nên trong tổng 
nguồn vốn, tiền gửi không kỳ hạn phải chiếm tỷ 
trọng cao để đảm bảo chi phí huy động vốn thấp. 
Còn đối với các ngân hàng bán buôn thì chủ yếu cho 
vay trung dài hạn nên đòi hỏi nguồn vốn chiếm tỷ 
trọng cao là các loại tiền gửi định kỳ, tiền gửi có kỳ 
hạn. 
48 
 4. Tận dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn theo 
quy định của luật pháp. 
 Trước đây, ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng 
thương mại sử dụng từ 20-25% (đến tháng 5/2003 tỉ lệ này là 
30%, 4/2005 là 40%) số dư của tiền gửi không kỳ hạn và có 
kỳ hạn dưới một năm để cho vay trung dài hạn, hiện nay 
theo quyết định số 457/QĐ/NHNN ngày 19/4/2005 thì tỷ lệ tối 
đa của nguồn vốn ngắn hạn mà các tổ chức tín dụng được sử 
dụng để cho vay trung, dài hạn như sau: 
 Ngân hàng thương mại: 40% 
 Tổ chức tín dụng khác: 30% 
 Hiện nay là 30% đối với NHTM 
49 
 Theo thơng tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, kể từ 
ngày 24/09/2009 tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được 
sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn của TCTD như sau: 
 - Ngân hàng thương mại: 30% 
 - Cơng ty tài chính và cơng ty cho thuê tài chính: 30% 
 - Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương: 20% 
 Như vậy so vớI quyết định 457/2005/QĐ/NHNN ngày 
19/04/2005 thì tỷ lệ này đốI với ngân hàng thương mại giảm 
từ 40% xuống 30%, đối với cơng ty tài chính và cơng ty cho 
thuê tài chính gIữ nguyên mức 30%, cịn quỹ tín dụng Nhân 
dân Trung ương giảm từ 30% xuống 20%. điều này dẫn đến 
khĩ khăn thứ nhất là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho vay 
trung dài hạn bị giảm mạnh. 
50 
 Ngồi ra, thơng tư mới cịn quy định “nguồn vốn trung và dài 
hạn là nguồn vốn cĩ thời hạn cịn lại trên 12 tháng”. Nghĩa 
là, các khoản huy động cĩ thời hạn trên 12 tháng nhưng tại 
thời điểm tổ chức tín dụng tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn 
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn các khoản 
huy động này cĩ thời hạn cịn lại từ 12 tháng trở xuống chỉ 
được tính là nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng. 
 Trong khi đĩ, khoản cho vay trung hạn được quy định là “ 
Khoản cho vay, cho thuê tài chính cĩ thời hạn cho vay trên 12 
tháng”. Tức là, các khoản vay cĩ thời hạn trên 12 tháng, tại 
thời điểm tính tỷ lệ trên cĩ thời hạn cịn lại từ 12 tháng trở 
xuống vẫn được tính là cho vay trung và dài hạn. 
51 
5. Thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong 
quản lý tài sản Nợ của ngân hàng: 
 − Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng: số lượng, cơ cấu, 
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đưa ra các phương án huy động vốn, 
chính sách lãi suất, công cụ sử dụng 
 Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa 
nguồn vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo 
cân đối ở trạng thái động. 
 Khi lập kế hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản 
Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng 
quản lý và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 
 Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống ngân hàng phải được xây 
dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và 
hội sở chính. Sau khi kế hoạch được duyệt sẽ giao chỉ tiêu huy động 
đến từng chi nhánh. 
 
52 
− Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn 
hệ thống: giao kế hoạch nguồn vốn cho từng chi 
nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn trong 
nội bộ hệ thống, lãi suất điều chuyển vốn... 
 − Phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế 
hoạch nguồn vốn trong từng thời kỳ của từng chi 
nhánh và toàn hệ thống. 
 − Theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch 
lãi suất bình quân cho vay và huy động cùa từng 
chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống. 
53 
6. Thực hiện quy trình quản lý tài sản Nợ của ngân hàng: 
6.1. Tại Hội sở chính: 
• a) Xây dựng kế hoạch nguồn vốn 
• b) Lập kế hoạch nguồn vốn 
• c) Thực hiện huy động vốn gắn liền với việc 
điều hòa vốn trong toàn hệ thống 
54 
6.2. Tại các chi nhánh 
•a) Lập kế hoạch nguồn vốn 
•b) Thực hiện công tác huy động và điều 
hành nguồn vốn 
•c) Trong quá trình triển khai, căn cứ vào 
tình hình thực hiện cụ thể, trên cơ sở phân 
tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể 
đề nghị Hội sở chính điều chỉnh các chỉ tiêu 
nguồn vốn. 
 d) Định kỳ chi nhánh thực hiện đánh giá công tác 
thực hiện kế hoạch nguồn vốn. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_ngan_hang_chuong_3_quan_tri_no_quan_tri_t.pdf