Bài giảng Tâm lý học quản lý - Trần Thị Thu Mai

B. NỘI DUNG HỌC PHẦN:

CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ TLH QUẢN

CHƯƠNG 2: TLH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁ

NHÂN

CHƯƠNG 3: TLH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẬP

THỂ

CHƯƠNG 4: NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ

CHƯƠNG 5: GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ

pdf 252 trang yennguyen 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học quản lý - Trần Thị Thu Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tâm lý học quản lý - Trần Thị Thu Mai

Bài giảng Tâm lý học quản lý - Trần Thị Thu Mai
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
(45 tiết)
TS. TRẦN THỊ THU MAI
ĐHSP TP. HCM
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản của học
phần tâm lý học quản lý.Từ đó, người học có thể phân tích,
nhận xét, đánh giá các hiện tượng tâm lý trong 1 đơn vị,
rút ra những kinh nghiệm cần thiết trong công tác quản lý.
Đồng thời hoàn thiện hơn nhân cách của mình để làm tốt
công tác quản lý.
B. NỘI DUNG HỌC PHẦN:
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ TLH QUẢN
LÝ
CHƯƠNG 2: TLH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁ 
NHÂN
CHƯƠNG 3: TLH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẬP
THỂ
CHƯƠNG 4: NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ
CHƯƠNG 5: GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC:
- Diễn giảng nêu vấn đề
- Thảo luận, thuyết trình, thực hành
- Tự nghiên cứu 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998). Tâm lý 
học quản lý. NXB Giáo dục.
2. Vũ Dũng (2006). Giáo trình Tâm lí học quản lí. Nhà xuất 
bản Đại học Sư pham. Hà Nội, 2006.
3. Võ Thành Khối , Tâm lý học lãnh đạo, quản lý, NXB 
Chính trị Quốc Gia Hà Nội, 2005. 
4. Hoàng Minh Hùng (2000). Một vài vấn đề tâm lý học 
trong quản lý trường học. Trường CBQLGDĐTII.
5. Trần Thị Thu Mai (2010). Nội dung bài giảng môn học 
Tâm lý học quản lý. Trường Đại học Sư phạm TPHCM.
6. Hoàng Tâm Sơn . Tâm lý học với quản lý trường học. 
Tài liệu của trường CBQLGDĐTII
Tiêu chuẩn đánh giá học phần
Kiểm tra giữa học kỳ: thuyết trình 
nhóm = 30% tổng điểm của học 
phần hoặc kiểm tra.
Thi cuối kỳ: Thi luận đề = 70% 
tổng điểm của học phần 
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG QUẢN 
LÝ VÀ TLH QUẢN LÝ
I.Khái niệm hoạt động quản lý
1.Tại sao phải quản lý ? ĐỘNG NÃO (BRAIN 
STORM)
 Phân công và hợp tác lao động là một yếu tố tất 
yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã 
hội loài người
 Phân công và hợp tác tất yếu phải có hoạt động dự 
kiến, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra hoạt 
động của mọi người trong tổ chức nhằm đạt được 
mục tiêu chung đã xác định. Những hoạt động dự 
kiến, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra đó 
chính là hoạt động quản lý
Như vậy: Quản lý ra đời cùng với sự xuất hiện 
của hợp tác và phân công lao động. 
Marx đã viết :
“Một người chơi vĩ cầm thì tự điều khiển lấy 
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có 
nhạc trưởng”
2.Khái niệm quản lý
2.1.Quản lý là gì ?
Một số định nghĩa:
 Theo F.Taylor: “Quản lí là biết được chính xác điều 
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng 
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ 
nhất”
 Theo H. Fayol: “Quản lí nghĩa là dự kiến, tổ chức, 
lãnh đạo,phối hợp và kiểm tra”
 Theo Từ điển Tiếng Việt, Quản lí có nghĩa là:
+Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
+Tổ chức và điều khiển các họat động theo những yêu 
cầu nhất định
 Tóm lại, quản lí là hoạt động, là tác động
có mục đích của chủ thể quản lí đến đối 
tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm 
cho tổ chức vận hành và đạt được mục 
đích
Họat động quản lí bao gồm hai quá trình 
“Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau:
“Quản” có nghĩa là duy trì, ổn định hệ
“Lí” có nghĩa là đổi mới, phát triển hệ
THẢO LUẬN LỚP
Kể ra những hoạt động quản lý 
mà Anh (Chị) đã làm
2.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt 
động quản lý
Theo Marx, quản lý như là lao động để điều 
khiển lao động. Ôâng cho rằng, lao động 
quản lí là dạng đặc biệt của LĐSX tham gia 
vào quá trình SX xã hội để thực hiện chức 
năng quản lí 
Thảo luận lớp: Ở trường phổ thông người 
Hiệu trưởng quản lý những gì?
Hiệu trưởng quản lý
Đội ngũ GV, Nhân viên, HS
Cơ sở vật chất, tài chính nhà trường
Thực hiện kế hoạch GD:
- Hồ sơ tổ chức
- Kết quả đào tạo (hoạt động dạy và 
học)
- Tham gia các phong trào đào tạo
THẢO LUẬN NHÓM (5 phút)
Nu đoái tượng lao động của 1 HĐ quản 
lý của người Hiệu trưởng .
Nu phương tiện lao động của 1 HĐ 
quản lý của người Hiệu trưởng .
Nu sản phẩm lao động của 1 HĐ quản 
lý của người Hiệu trưởng.

Quản lý đội ngũ giáo viên
Đối tượng : thông tin về số lượng, trình 
độ GV
Phương tiện: Chiến lược, tư duy về 
phát triển đội ngũ GV.
Sản phẩm: Quyết định bổ nhiệm, cử 
GV đi học
Quản lý kết quả đào tạo
Đối tượng: Thống kê điểm, hạnh kiểm, 
tỷ lệ HS lưu ban, bỏ học.
Phương tiện:Tư duy, cách thức quản lý.
Sản phẩm: Quyết định xếp loại GV dựa 
vào kết quả giảng dạy, GD học sinh. Quyết 
định kế hoạch nhà trường Học kỳ, Năm 
học.
- Ñaëc ñieåm cuûa lao ñoäng
quaûn lí:
 Tính gián tiếp : Thể hiện qua 3 yếu tố: (1) đối 
tượng của LĐQL là thông tin; (2) phương tiện của 
LĐQL là tư duy, phong cách tư duy và tri thức 
khoa học, thiết bị kĩ thuật; (3) sản phẩm của 
LĐQL là quyết định QL
 Chất lượng của quyết định quản lí có vai trò hết 
sức quan trọng và có ý nghĩa cực kì lớn đối với tổ 
chức
 Lao động quản lí là cực kì phức tạp, đa dạng và 
biến hóa
Dưới góc độ tâm lý học quản lý có thể 
định nghĩa HĐQL như sau:
 HĐQL là sự tác động qua lại một cách tích 
cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua 
đường tổ chức; là sự tác động, điều khiển, 
điều chỉnh tâm lý và hành động của các 
đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng 
vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất 
định của tập thể.
2.3. Nhà quản lý (người lãnh đạo)
1.Nhà quản lý là ai ?
Con người trong một tổ chức
Người điều hành Người thừa hành
Sự khác biệt giữa người quản lý 
và người lãnh đạo về mặt hành vi
(John Kotter)
 Người lãnh đạo
(leader)
1. Ra quyết định
2. Sắp xếp nhân sự 
trong tổ chức
3. Thúc đẩy, tạo cảm 
hứng cho người dưới 
quyền
 Người quản lý 
(management)
1. Người lập kế hoạch, xác 
định ngân sách.
2.Tổ chức, hiện thực hoá 
quyết định nhân sự của 
người lãnh đạo.
3.Người kiểm tra, giải 
quyết các vấn đề
ĐỘNG NÃO
Hiệu trưởng ở một trường phổ 
thông là người lãnh đạo hay 
người quản lý theo cách tiếp cận 
của John Kotter?
Nhà quản lý được phân loại theo nhiều tiêu chí khác 
nhau
- Theo cấp quản lý:
+ Nhà quản lý cấp cao
+ Nhà quản lý cấp trung gian
+ Nhà quản lý cấp thấp
- Theo phạm vi quản lý, phạm vi tác động và ảnh hưởng 
của nhà quản lí
+ Nhà quản lý theo chức năng
+ Nhà quản lý tổng hợp
+ Nhà quản lý dự án
2.Các nhiệm vụ của nhà quản lý
Theo Peter Drucker, các nhà QL có 5 nhiệm vụ cơ bản sau: 
1. Thiết lập các MT cho tổ chức, quyết định nội dung của các 
MT và cách thức thực hiện chúng
2. Tổ chức mọi hoạt động. Phân phối các nguồn lực của tổ chức, 
phân chia công việc và lựa chọn người phù hợp giao phó đảm 
nhận công việc
3. Thúc đẩy và truyền thông một cách có hiệu quả
- Động viên, thúc đẩy mọi người làm việc đạt năng suất cao
- Biết cách t/tin có hiệu quả với: cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
4. Đo lường kết quả công việc của tổ chức
5. Phát triển nguồn nhân lực của tổ chức
3.Các vai trò của nhà quản lý
Mười loại vai trò chính của nhà quản lí tập trung vào 3 
nhóm:
- Các vai trò quan hệ với con người:
+ Vai trò người đại diện
+ Vai trò người lãnh đạo
+ Vai trò người liên lạc hoặc người giao dịch
- Các vai trò thông tin:
+ Vai trò thu thập và thẩm định thông tin
+ Vai trò người phổ biến thông tin
+ Vai trò người cung cấp thông tin hay phát ngôn của tổ 
chức
- Các vai trò quyết định:
+ Vai trò người sáng nghiệp
+ Vai trò người dàn xếp
+ Vai trò người phân phối nguồn lực
+ Vai trò người thương thuyết, đàm phán
Biểu hiện của các 
vai trò quản lí
Chủ tịch công đoàn?
Hiệu trưởng trường phổ thông?
Biểu hiện của các 
vai trò quản lí
 Chủ tịch công đoàn:
- Vai trò quan hệ con người: Đại diện công đoàn 
trường phản ánh tâm tư . của GV, CNV đến 
BGH
- Vai trò thông tin: Phổ biến chế độ chính sách, 
thu thập thông tin của GV, CNVPhát ngôn 
trong Đại hội CNV, họp
- Vai trò quyết định : dàn xếp những vấn đề công 
đoàn viên phản ánh, phân công nhiệm vụ BCH..
Biểu hiện các 
vai trò quản lí của Hiệu trưởng THCS
 Vai trò quan hệ con người: Đại diện Hội đồng 
sư phạm của trường trong các mối quan hệ.
 Vai trò thông tin: Thu thập thông tin từ cấp trên 
(công văn hướng dẫn KHNH), phổ biến thông tin 
bằng nhiều hình thức, 
 Vai trò quyết định: Ra Q định phân phối nguồn 
lực : tổ, khối, GVCNliên kết với các tổ chức 
XH đóng góp xây dựng nhà trường.
Động não:Tâm lí là gì?
Tâm lí là gì?
 “Tâm lí ” là ý nghĩ, 
tình cảm  làm thành 
đời sống nội tâm, thế 
giới bên trong của con 
người.(Từ điển Tiếng 
Việt, 1988)
TÂM LÍ LÀ GÌ?
 Tâm lí bao gồm tất cả 
những hiện tượng tinh 
thần xảy ra trong đầu 
óc con người, gắn liền 
và điều hành mọi hành 
động, hoạt động của 
con người.
Có mấy loại hiện tượng tâm 
lý nếu căn cứ vào diễn biến 
của các hiện tượng tâm lý?
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC 
HIỆN TƯỢNG TÂM LÍ
Tâm lí
Các trạng 
thái tâm lí
Các thuộc tính 
tâm lí
Các quá trình 
tâm lí
CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ
 Quá trình tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý 
có khởi đầu, diễn biến và kết thúc. Diễn ra 
trong thời gian ngắn.
 Trạng thái tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý 
luôn luôn gắn liền với các quá trình TL, làm 
nền cho các QTTL đó.
 Thuộc tính tâm lý: Là những hiện tượng tâm 
lý đã trở thành bền vững ổn định ở con người. 
Là những nét tâm lý đặc trưng làm người này 
khác người kia.
1. Khái niệm về Tâm lý học 
quản lý
Tâm lý học quản lý là khoa học về quy 
luật tâm lý học của các quan hệ được 
biểu hiện trong hoạt động quản lý.Nó 
nghiên cứu về các yếu tố tâm lý của 
hoạt động và giao tiếp quản lý. 
Trong các quá trình quản lý, sẽ biểu hiện 
ra các mối quan hệ cơ bản như sau:
Quan hệ giữa người lãnh đạo với 
những người dưới quyền mình.
Quan hệ giữa những người lãnh đạo 
với những người lãnh đạo khác.
Quan hệ giữa những người dưới quyền 
với nhau trong một hệ quản lý.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học quản lý:
a.Đối tượng 
của TLHQL
Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý 
trong hệ thống quản lý
Chỉ ra các đặc điểm, các cơ chế và 
các quy luật tâm lý có ảnh hưởng 
tới hoạt động này
Những yêu cầu về phẩm chất 
và năng lực tâm lý cần thiết 
của những người lãnh đạo và 
người dưới quyền, 
Những biện pháp 
tâm lý để nâng cao 
hiệu quả lãnh đạo, 
quản lý.
b.Nhiệm vụ 
của TLHQL:
Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý của con 
người lao động, các tập thể lao động với tư
cách là chủ thể và khách thể của quản lý, 
đặc biệt là các nhân tố tâm lý xã hội thuận 
lợi cho hoạt động quản lý.
Nghiên cứu những đặc trưng tâm lý trong 
nhân cách người lãnh đạo và những yêu 
cầu đặt ra cho người lãnh đạo.
Nghiên cứu cơ sở tâm lý của việc tuyển 
dụng, bồi dưỡng cán bộ quản lý.
3. Một số phương 
pháp nghiên cứu 
của TLHQL:
1. Quan sát 2. Điều tra Điều tra trực 
tiếp
Điều tra gián 
tiếp
3. Nghiên 
cứu sản 
phẩm hoạt 
động
4. Trắc đạc xã hội
(Đo đạc xã hội ).
5.Trắc nghiệm 6. Thực 
nghiệm
Thực nghiệm tự nhiên
Thực nghiệm trong 
phòng thí nghiệm.
3.2. Điều tra
Điều tra trực tiếp: phỏng vấn, tọa đàm
Điều tra gián tiếp: phiếu thăm dò ý 
kiến, phiếu đều tra (an két)
3.4. Trắc đạc xã hội 
(Đo đạc xã hội )
 Ưu tiên lựa chọn 2 chiều:
Vị trí ngôi sao: 100%
Được yêu mến: 75%
Được thừa nhận: 50%
Lãng quên: 25%
Tẩy chay : 0%
3.6. Thực nghiệm trong 
phòng thí nghiệm
 Đo tính tự chủ: Thoả thuận với 9 người bút 
màu xanh nói bút màu đen. Sau đó đo tính 
tự chủ người thứ 10. Nếu người thứ 10 trả lời:
Đen (tự chủ thấp) 67%(trẻ nhỏ), 32%(sinh 
viên) => Trong quản lý cần người nói đen (nghe 
người quản lý).
Xanh (tự chủ cao) có thể tư vấn cho người 
quản lý những ý kiến hay, ý kiến khác
Không biết người hay theo thời, chọc gậy 
bánh xe.
4. Lịch sử hình thành 
và phát triển của 
Tâm lý học quản lý
4.1.Một vài nét về các tư tưởng 
quản lý cổ đại
Phương Đông:
- Khổng tử (551-479 TCN) – đức trị
- Hàn phi tử ( 280-233 TCN) – pháp trị
Phương Tây:
- Platon (427-347TCN), Hy Lạp và 
Machiavel (1469 -1527), Ý – nhân trị và 
pháp trị.
4.2.Điểm qua những tư tưởng QL cận đại
-Vào TK 18, Adam Smith – người được coi là cha đẻ của 
ngành khoa học kinh tế học, trong tác phẩm “Sự thịnh vượng 
của các quốc gia” đã cho rằng phân công lao động và sản 
xuất hàng loạt là chìa khóa của sự thịnh vượng.
-TK 19, nhà Toán học người Anh – Charles Babbage cho 
rằng có thể nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách sử dụng các 
kỹ thuật giải quyết vấn đề nhờ Toán học, chú trọng nguồn 
nhân lực. 
+Robert Owen đã đưa ra tư tưởng về mối quan hệ giữa ĐK 
sống, ĐK làm việc của công nhân với thành quả của xí 
nghiệp
4.3.Khái quát những tư tưởng QL hiện đại
* Thuyết QL khoa học của Taylor. Bốn nguyên tắc QL KH
1.Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác 
định phương pháp tốt nhất để hoàn thành
2. Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn 
thành nhiệm vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa 
học đã được hình thành
3. Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo 
chắc chắn rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương 
pháp đúng đắn.
4. Phân chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bổn 
phận phải lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng 
những nguyên lý khoa học, còn người công nhân có bổn phận thực 
thi công tác theo đúng kế hoạch đó
•Thuyết QL hành chính của Fayol dựa trên 14 NT :
1.Phân công LĐ: chuyên môn hóa LĐ sẽ dẫn đến hiệu quả cao 
2.Quyền hạn và trách nhiệm phải đi đôi và phù hợp
3.Kỷ luật trong tổ chức - 4.Thống nhất chỉ huy
5.Thống nhất định hướng
6.Lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích chung
7.Tiền lương xứng đáng - 8.Tập trung hóa 
9.Trật tự thứ bậc trong tổ chức
10.Trật tự: vật tư và nhân sự phải được bố trí đúng chỗ, đúng lúc
11.Bình đẳng: người QL phải đối xử thân ái, công bằng với thuộc cấp 
12.Sự ổn định đội ngũ - 13.Phát huy sáng kiến cá nhân
14.Tinh thần đồng đội
•Trường phái quan hệ con người: hiệu quả 
LĐ tăng lên không chỉ ở cách QL khoa học 
mà còn là khi tạo ra được trong tổ chức những 
mối quan hệ con người tốt đẹp
•Follett (1863 – 1933) cho rằng, QL là một 
quá trình liên tục, tiến triển chứ không phải 
tĩnh tại. Bà nhấn mạnh việc lôi cuốn cấp dưới 
vào quá trình ra QĐ cũng như sư năng động 
của quá trình QL. Bà cho rằng sự hiệp đồng, 
phối hợp là yếu tố sống còn để QL có hiệu 
quả. 
Abraham Maslow (1908 – 1970): Ông đề xuất một học 
thuyết về động cơ khi xuất phát từ 3 luận điểm sau:
- Thứ nhất: con người có những nhu cầu không bao giờ được 
thỏa mãn đầy đủ
- Thứ hai: hành động của con người luôn hướng tới sự thỏa 
mãn đầy đủ những nhu cầu vào thời điểm của hành động mà 
nhu cầu chưa được thỏa mãn đầy đủ
- Thứ ba: các nhu cầu của con người phù hợp với một thứ bậc 
nhất định từ thấp nhất đến cao nhất
Maslow đã chia nhu cầu của con người làm 5 thứ bậc từ thấp 
nhất đến cao nhất
Nhu cầu sinh học
Nhu cầu về sự an toàn
Nhu cầu về sự thừa nhận như
một thành viên
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu tự thể hiện
Thứ bậc nhu cầu của Maslow
Thuyết hai yếu tố về động cơ thúc đẩy của Herzberg
Frederick Herzberg, nhà tâm lí người Mĩ cho rằng: các yếu 
tố tạo ra sự thỏa mãn trong công việc rất khác biệt với 
những yếu tố tạo ra sự bất mãn trong công việc
*Các yếu tố tạo ra động lực làm việc là: (1) sự thành đạt; 
(2) sự công nhận; (3) công việc; (4) trách nhiệm; (5) sự tiến 
bộ và trưởng thành trong công việc
*Các yếu tố duy trì: (1)các điều kiện làm việc, an toàn nghề 
nghiệp; (2) chính sác ...  lý, được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, 
hiểu biết, rung cảm và tác động qua lại lẫn nhau.
Giao tiếp trong quản lý là sự tiếp xúc giữa nhà quản
lý với những người khác có liên quan trong hoạt
động quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý đề ra.
II. Các loại giao tiếp trong quản lý:
1. Giao tiếp xã giao là giao tiếp mang tính chất
thông cảm và hình thức không hề gửi gắm một lợi
ích nào đó bên trong.
+ Mục tiêu của giao tiếp xã giao trong quản lý:
- Để tạo ra sự cảm thông, hiểu biết.
- Để nắm bắt, tìm hiểu một vấn đề gì đó đối với
người giao tiếp.(VD: Tìm tòi một số thông tin về
chính bản thân mình thông qua người giao tiếp).
.2 Ggiao tiếp có mục tiêu xác định là giao tiếp mà
người quản lý phải thực hiện với người giao tiếp để
đạt tới một hiệu quả cụ thể sau khi giao tiếp.
+ Các loại giao tiếp có mục tiêu thường gặp là:
- Giao tiếp với con người trong nội bộ hệ thống quản
lý để giải quyết các vấn đề xảy ra như giao nhiệm
vụ, giải thích nhiệm vụ, xử lý xung đột, hiểu nhầm,
tìm hiểu nguyện vọng, phát hiện nhiễu, lấy ý kiến
cho việc lựa chọn, ra quyết định...
- Giao tiếp với con người bên ngoài hệ thống như với
cấp trên để xin ý kiến, đề bạt nguyện vọng, tranh
luận...; với các cơ quan, cá nhân, tổ chức bên ngoài
xã hội, với các nhà quản lý của hệ thống khác...
+ Yêu cầu của giao tiếp có mục tiêu:
- Phải làm cho người giao tiếp hiểu rõ ý đồ, mục tiêu
của mình một cách chính xác và tán đồng với ý đồ,
mục tiêu đó
- Giảm thiểu các hiểu lầm không đáng có, tăng thêm
sự cảm thông, ủng hộ lẫn nhau.
- Hiểu rõ ý đồ và mục tiêu của đối tượng giao tiếp,
tìm ra giải pháp xử lý hợp lý và có lợi nhất cho cả 2
bên giao tiếp.
- Nếu không đạt được ý đồ, mục tiêu trong lần đầu
giao tiếp thì phải tạo ra được các lần giao tiếp tiếp
theo.
3. Giao tiếp song 
phương là giao tiếp 
giữa nhà QL với 
những người khác 
(cấp dưới, cấp trên, 
các nhà QL của hệ 
thống khác...).
4. Giao tiếp đa phương
là giao tiếp giữa các 
nhà quản lý với 
nhiều người khác 
cùng một lúc.
* Ngoài ra còn có các loại giao tiếp khác
như giao tiếp chính thức, giao tiếp không
chính thức, giao tiếp gián tiếp...
III. Các nguyên tắc giao tiếp trong quản
lý:
Đàm thoại:
Theo Anh (Chị), nhà quản lý cĩ nên 
hứa với nhân viên những điều mình cảm 
thấy chưa làm được hay khơng?
III. Các nguyên tắc giao tiếp trong quản lý:
-Nguyên tắc có sự phù hợp với các mối tương quan
về mặt xã hội giữa các bên giao tiếp.
- Nguyên tắc cố gắng cần đạt được mục tiêu khi giao
tiếp, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi giao tiếp (nội
dung giao tiếp, các tình huống khi diễn ra giao tiếp).
- Nguyên tắc phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp.
- Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm của đối tượng
giao tiếp, có phong cách giao tiếp tốt.
- Nguyên tắc có chuẩn mực, có văn hoá, có thiện chí.
IV. Các kỹ năng giao tiếp trong quản lý:
1. Nhĩm Kỹ năng định hướng là kỹ năng dựa vào tri giác ban
đầu, bề ngoài ( nhận thức cảm tính) để đoán biết diễn biến tâm
lý đang diễn ra ở đối tượng giao tiếp.
Trong nhĩm này cĩ 2 kỹ năng:
+ Kỹ năng đọc trên nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nĩi.
+ Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngồi vào nhận biết bản chất
bên trong của nhân cách đối tượng giao tiếp.
Việc định hướng giao tiếp cĩ thể diễn ra trước khi tiếp xúc,
lúc bắt đầu tiếp xúc và định hướng cả trong quá trình giao tiếp.
 Thực chất của định hướng là phác thảo chân dung tâm lý của
đối tượng giao tiếp. Sự phác thảo chính xác thì hiệu quả giao tiếp
càng cao.
IV. Các kỹ năng giao tiếp trong quản lý:
2. Nhĩm Kỹ năng định vị là khả năng biết xác định vị trí trong
giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng, biết tạo
điều kiện để đối tượng chủ động giao tiếp với mình; biết xác
định đúng thời gian và không gian giao tiếp, xác định lúc nào
mình chủ động, lúc nào mình lắng nghe, xác định mình khi ở vị
trí khác nhau.
- Đặc điểm của kỹ năng định vị:
+ Mơ hình nhân cách của đối tượng giao tiếp ở giai đoạn này gắn
với hiện thực và tương đối ổn định.
+ Hành vi ứng xử trong giao tiếp của chủ thể phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng, đặc điểm tâm lý, hồn cảnh của đối tượng giao tiếp.
 Muốn cĩ kỹ năng này, nhà quản lý cần phải rèn luyện nhiều
trong hoạt động nghề nghiệp, tiếp xúc nhiều lần với đối tượng GT.
IV. Các kỹ năng giao tiếp trong quản lý:
3. Nhĩm Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp thể hiện ở chỗ
biết thu hút đối tượng, tìm ra đề tài giao tiếp, duy trì nó, xác định
được nguyện vọng, hứng thú của đối tượng, biết làm chủ trạng
thái xúc cảm của bản thân và biết sử dụng hợp lý các phương
tiện giao tiếp. Nhĩm kỹ năng này bao gồm:
-Kỹ năng làm chủ trạng thái bản thân.
-Kỹ năng phát hiện những thay đổi trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,
vận động của tồn bộ cơ thể của đối tượng GT.
-Kỹ năng nghe: Biết tập trung chú ý lắng nghe đối tượng giao tiếp
nĩi để hiểu nội dung ngơn ngữ nĩi của họ.
-Kỹ năng xử lý thơng tin.
 KN này là kết quả của sự tổng hợp tri thức, vốn sống, tình cảm,
thái độ của nhà quản lý.
Để trở thành người CBQLnghe giỏi
1. Nghe với một thái độ quan tâm.
2. Hướng mặt và cơ thể về phía người nói.
3. Ngồi thẳng lưng khi nghe – tư thế nghe nghiêm trang.
4. Vừa nghe, vừa nhìn vào mắt, miệng người nói.
5. Đứng trên lập trường của đối tác mà nghe để hiểu rõ 
nội dung tâm tư tình cảm và có sự đồng cảm.
6. Thỉnh thoảng gật đầu, thêm vào một vài câu nói hoặc 
câu hỏi thích hợp.
7. Đan tay vào khi nghe.
8. Tỏ vẻ ngạc nhiên, tán thưởng khi thấy cần.
9. Nếu được, nên nghe cho hết câu chuyện.
10. Giữa câu chuyện không nên phê phán hoặc châm 
biếm mà hãy nghe với thiện ý.
Kỹ năng giao tiếp nào của nhà quản lý được
thể hiện trong trường hợp sau: “Nhà quản lý
biết chăm chú lắng nghe và tìm mọi cách kích
thích - khuyến khích nhân viên để họ tự nói về
bản thân mình một cách đầy đủ. Trên cơ sở đó
biết nói ra những điều đúng với sở thích, ý nghĩ
và hoài bão của họ trong toàn bộ quá trình tiếp
xúc”.
A. Kỹ năng định hướng.
B. Kỹ năng định vị.
C. Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
D. Cả A và C
Kỹ năng giao tiếp nào của nhà quản lý được 
thể hiện trong trường hợp sau: “ Trong khi 
phân tích lỗi lầm, NQL cần biết đặt địa vị của 
mình trên bình diện quyền lợi của nhân viên mà 
nhận xét, phán quyết. Điều đó sẽ góp phần làm 
cho họ có thể tự nhận ra được thiếu sót của mình 
một cách tự giác” .
A. Kỹ năng định hướng.
B. Kỹ năng định vị.
C. Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
D. Cả B và C
Kỹ năng giao tiếp nào của nhà quản lý được 
thể hiện trong trường hợp sau: “ Khi giao tiếp 
qua điện thoại, công văn - thư tín hay khi tiếp xúc 
trực tiếp, luôn luôn biết dựa vào ý nghĩ của đối 
phương mà tiến hành hoạch định ra được những 
chiến lược trao đổi cho phù hợp”.
A. Kỹ năng định hướng.
B. Kỹ năng định vị.
C. Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
D. Cả A và C
V. Các hình thức giao tiếp trong quản lý:
- Tổ chức họp.
- Mít tinh và các buổi lễ quan trọng.
- Toạ đàm, trao đổi với cấp dưới.
Dựa vào nguyên tắc của một cuộc 
họp và vai trò của những người 
tham gia cuộc họp, hãy mô tả một 
cuộc họp do anh ( chị) sẽ tổ chức. 
Mô tả một cuộc họp
 Họp lớp: Chủ toạ, thư ký, thành viên lớp.
 Chủ toạ: Định hướng, tạo bầu kk tốt
 Thư ký: Ghi chép nội dung cuộc họp, không ghi 
lời nhận xét, bình luận của mình.
 Thành viên: Tham gia ý kiến khách quan
 Nội dung:
- Phần 1: Thông báo tin tức.
- Phần 2: Triển khai nội dung cuộc họp.
Dựa vào yêu cầu của một buổi 
lễ, hãy mô tả một buổi lễ do anh 
( chị) sẽ tổ chức. 
Dựa vào mục đích, nội dung, 
yêu cầu của việc người lãnh đạo 
toạ đàm với cấp dưới, hãy tổ 
chức một cuộc toạ đàm có hiệu 
quả. 
1. Họp hành ( Tổ chức họp):
a) Nguyên tắc:
- Khéo léo điều khiển cuộc trên một đối tượng ( một chủ đề, một
mục đích) chung.
- Vạch ra một chủ đề họp chung thống nhất.
- Phải có một người chịu trách nhiệm duy trì cuộc họp sao cho ý
kiến phát biểu công khai và cân bằng.
- Bảo vệ những người tham gia ý kiến, ngăn chặn sự tấn công cá
nhân (công kích, phê phán lẫn nhau).
- Mỗi người tham gia cuộc họp cần phát biểu: Đi họp để làm gì? Và 
trách nhiệm của người đi họp.
- Chủ tọa cuộc họp không phải là thủ trưởng hay thủ phó đơn vị 
để tránh hiện tượng áp đặt ý kiến bằng phương pháp ám thị, áp 
chế, giám sát cuộc họp do tâm lý: " chỉ nghe và bàn những ý kiến 
lãnh đạo và chỉ nói những điều để lọt tai lãnh đạo". 
b. Vai trò của những người tham gia cuộc họp:
· Chủ tọa:
- Giữ vai trò trung lập.
- Lôi kéo, giúp đỡ mọi người tập trung phát biểu ý kiến vào mục 
đích của cuộc họp bằng các thuật tâm lý như gợi ý để mọi người 
đều phát biểu ý kiến, tóm tắt ý kiến, ngăn chặn những ý kiến có 
tính chất công kích, phê phán cá nhân để tránh gây ra bầu không 
khí căng thẳng, mất đoàn kết.
- Ít nói, cố gắng kìm hãm cảm xúc cá nhân, luôn chân thành, 
bình tĩnh, cởi mở.
- Nếu cuộc họp vượt ra sự điều khiển, toát lên bầu không khí 
căng thẳng nên cho giải lao.
- Chủ tọa cần biết cách tế nhị ứng xử với một số người đặc biệt.
VD: Người đến muộn không nên cho phát biểu ngay vì chưa nắm 
được vấn đề và cũng không tóm tắt những ý kiến đã phát biểu vì 
khuyến khích họ đi muộn. Người nóng nảy hoặc thờ ơ nên ngọt 
ngào, nhẹ nhàng, khéo léo để họ tham gia đúng mức, chớ phê 
phán, công kích họ.
- Chủ tọa không bao giờ được tạo ra sự đối đầu với bất cứ thành 
viên nào trong cuộc họp theo kiểu đôi co.
· Thư ký: Là người được giao trọng trách ghi chép toàn bộ những 
ý kiến cuộc họp. Thư ký có nhiệm vụ:
Ghi hết những ý kiến một cách trung thành, chính xác, không sai 
sót, không lệch lạc mà gây ra mâu thuẫn cho hội nghị, có thể ghi 
lược những ý chính, chỉ bỏ đi những chi tiết vụn vặt, không quan 
trọng. 
- Giữ các vai trò trung lập, viết trước mặt mọi người. Cuối buổi họp 
phải đọc lại biên bản để mọi người kiểm tra.
- Không được can thiệp một cách công khai vào công việc của chủ 
tọa, không được ghi lời nhận xét hay bình luận theo quan điểm chủ 
quan của mình.
- Ghi chép tốt có tác dụng:
+ Giúp cho mọi người tham gia thảo luận sôi nổi, tin tưởng lẫn nhau.
+ Giúp cho chủ tọa tổng kết hội nghị không sai sót hoặc thiên vị.
+ Giúp cho thủ trưởng và các cấp lãnh đạo tham khảo ý kiến sau này.
· Những thành viên tham gia:
- Phải tham gia ý kiến đóng góp vào việc ra quyết định.
- Sau cuộc họp có trách nhiệm thực thi chính những quyết định đã 
được thông qua trong cuộc họp đó.
- Yeâu caàu:
+ Noùi ngaén goïn vôùi gioïng noùi oân toàn, vôùi caùc töø ngöõ
thanh lòch.
+ Caàn coù söï suy nghó kyõ caøng, neân coù söï chuaån bò ghi
toùm taét nhöõng vaán ñeà phaùt bieåu cho khoûi laïc höôùng, laïc
troïng taâm.
+ Muoán phaùt bieåu phaûi giô tay, ñöôïc chuû toïa chæ môùi
phaùt bieåu. Tuyeät ñoái khoâng chen ngang, ñaû kích, pheâ phaùn
caù nhaân, khoâng ñöôïc duøng ngoân töø coù tính chaát chaâm
bieám.
+ Theo doõi cuoäc hoïp töø ñaàu ñeán cuoái, tin töôûng vaøo chuû
toïa vaø thö kyù.
+ Saùng suoát, duõng caûm baûo veä yù kieán cuûa mình neáu töï
tin laø ñuùng ñaén.
 Thuû tröôûng ( caáp treân):
- uoân toân troïng moïi thaønh vieân trong cuoäc hoïp, toân
- Không bao giờ được can dự trực tiếp,công khai vào sự điều 
khiển của chủ tọa và thư ký.
- Chuẩn bị tốt cho cuộc họp: Lập kế hoạch, chương trình nghị sự, 
đặc điểm, thành phần, thời gian, dự kiến chủ tọa, thư ký.
- Mỗi cuộc họp nên chia thành 2 phần rõ rệt:
+ Báo tin, thông báo tin tức.
+ Nội dung gồm 3 giai đoạn:
. Giai đoạn đầu thông qua chương trình cuộc họp cùng các nghi 
thức khác như bầu chủ tọa, thư ký nếu cần.
. Giai đoạn 2: Thảo luận các vấn đề.
. Gai đoạn 3: Thông qua quyết định: Tức biểu quyết, thông qua 
biên bản khi có sự nhất trí về tư tưởng.
c)Nơi họp, thời gian, các tiện nghi:
- Nơi họp thoáng đãng, rộng vừa phải, có đủ độ chiếu sáng, mùa 
hè mát, mùa đông ấm.
- Có đầy đủ tiện nghi như quạt máy hoặc điều hoà và các phương 
tiện khác.
- Bàn ghế nên theo kiểu vòng tròn, lưng quay ra cửa ra vào để 
tránh sự phân tán tư tưởng. 
- Phòng họp nên sắp xếp sao cho trang nghiêm.
- Thời gian họp vừa phải, không quá dài, giữa chừng có nghỉ giải
lao.
2. Mít tinh và các buổi lễ quan trọng
Đây là hình thức họp độc thoại lớn, có nhiều người tham dự với 
mục đích chính là để động viên tinh thần mọi người được vui tươi, 
phấn khởi, tin tưởng, hăng hái làm việc. Vì vậy buổi mít tinh hay lễ 
phải long trọng, vui, gọn. Yêu cầu:
- Địa điểm cần trang trí đẹp, thuận tiện cho cả phần lễ nghi lẫn 
liên hoan.
- Các bài phát biểu cần ngắn gọn (5 – 10 %), báo cáo chính chỉ 
nên dài 30 phút, trong đó cần biểu dương thành tích của cá nhân, 
đơn vị nhỏ( nhất là báo cáo tổng kết) Người đọc phải hào hùng, có 
khả năng diễn thuyết.
- Người điều khiển chương trình phải là người có kinh nghiệm vì 
là người giữ vai trò quan trọng bậc nhất quyết định sự thành công 
hay thất bại của buổi lễ. Nếu cần nên luyện tập trước tránh lúng 
túng, nhầm lẫn, gián đoạn.
- Phần giới thiệu khách cần rõ ràng, đầy đủ ( họ tên, chức danh, 
chức vụ...) đừng bỏ sót ai.
- Nếu phát phần thưởng cần có sự bố trí trước:Ai nhận, ai phát, 
ai trao cho ai cần chuẩn bị trước. 
- Nên có nhạc đệm trong quá trình lễ hội.
- Sau nghi lễ là phần văn nghệ chỉ nên kéo dài 60 –80 phút, hễ 
thấy người dự chán ngán bỏ về thì cần kết thúc ngay ( lễ nghi chỉ 
nên kéo dài 2h).
3. Người lãnh đạo tọa đàm với cấp dưới:
a. Mục đích tọa đàm:
- Kiểm tra sự thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của 
đơn vị.
- Đánh giá tiến độ công việc trong đơn vị để kịp thời uốn nắn 
những sai sót và động viên kịp thời những người tốt, việc tốt.
- Đánh giá các cán bộ cấp dưới về năng lực làm việc, phẩm chất 
đạo đức, năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức công việc.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và bầu không khí tâm lý trong đơn 
vị, của từng người để có biện pháp giáo dục, nâng đỡ họ. 
b. Nội dung tọa đm:
- Hiện trạng cơng việc.
- Những khĩ khăn, nguyn nhn.
- Biện php khắc phục: Điều kiện, phương tiện, thời gian, biện php
v đề phịng hậu quả tiu cực.
c. Yu cầu đối với người lnh đạo khi tọa đm:
- Sử dụng phong cch dn chủ khi giao tiếp ( xố bỏ hng ro tm lý).
- Luơn theo di xc cảm của người tọa đm.
- Kho lo lm chủ tình thế.
- Thơng minh, khích lệ để người tọa đm nĩi năng hoạt bt, pht huy
được tự do tư tưởng.
- Sử dụng câu hỏi đòi hỏi câu trả lời "mở ", cần có dung lượng của 
công việc, càng cụ thể bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
- Biết lắng nghe và hướng nội dung tọa đàm đúng trọng tâm tránh 
biến tọa đàm thành buổi hỏi cung.
- Tránh nhấn mạnh quyền lực và địa vị công tác của mình, tránh 
khoe khoang trình độ, hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân.
Kính Chúc các Thầy, 
Cô giáo sức khỏe, 
hạnh phúc và thành công!
E-mail: tranthumai@gmail.com
ĐT: 0982970369
•Từ quản lý bằng yếu tố vật chất thuần túy sang 
quản lý bằng cả các yếu tố vật chất và phi vật chất 
(dựa vào tâm lý của các nhà quản lý và người bị 
quản lý: nhu cầu, động cơ, thái độ)
• Hàm lượng nguyên, nhiên liệu trong sản phẩm
ngày càng giảm dần, thay vào đó là hàm lượng chất
xám trong sản phẩm ngày càng tăng, mô hình quản
lý hướng vào chất lượng.
• Từ quản lý bằng việc phân công lao động, phân
chia quá trình sản xuất thành những công đoạn đơn
giản nhất chuyển theo quản lý theo quá trình thống
nhất các công đoạn vào một quá trình lớn hơn.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tam_ly_hoc_quan_ly_tran_thi_thu_mai.pdf