Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp ngày nay cần chú trọng đến các yếu tố khác đó là xã hội và môi trường. Thông qua các Báo cáo kế toán trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp thể hiện cho công chúng biết rằng họ theo đuổi các giá trị lâu dài chứ không chỉ là lợi nhuận trong ngắn hạn. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng - Ngành được xem là có tác động lớn đến môi trường và xã hội. Nghiên cứu này đánh giá mức độ công bố thông tin về kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời chỉ ra hai nhân tố tác động đến mức độ này là tỷ suất lợi nhuận và mức độ uy tín của công ty kiểm toán

pdf 8 trang yennguyen 6380
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN52 Số 136 - tháng 2/2019
CAÙC NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG TÔÙI MÖÙC ÑOÄ COÂNG BOÁ 
THOÂNG TIN KEÁ TOAÙN TRAÙCH NHIEÄM xAÕ HOÄI CUÛA CAÙC 
DOANH NGHIEÄP NGAØNH VAÄT LIEÄU xAÂY DÖÏNG NIEÂM 
YEÁT TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM
ThS. NGUYỄN THị PHƯơNG MAI1
LƯơNG LINH GIANG
CAO MINH NGọC
LƯơNG THANH THủY
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp ngày nay cần chú trọng đến các yếu tố khác đó là xã hội và môi trường. Thông qua các báo cáo kế toán trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp thể hiện cho công chúng biết rằng họ theo đuổi các giá trị lâu dài chứ không chỉ là lợi nhuận trong ngắn hạn. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp 
ngành vật liệu xây dựng - ngành được xem là có tác động lớn đến môi trường và xã hội. Nghiên cứu này 
đánh giá mức độ công bố thông tin về kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây 
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời chỉ ra hai nhân tố tác động đến mức độ 
này là tỷ suất lợi nhuận và mức độ uy tín của công ty kiểm toán. 
Từ khóa: Công bố thông tin, kế toán trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, CSR, 
SRA
Factors affecting the level of information disclosure of Social Responsibility Accounting of listed 
construction material enterprises on Vietnam stock market
In addition to the profit goal, in order to develop sustainably, businesses today need to focus on other 
factors that are social and environmental. Through social responsibility accounting reports, businesses show 
the public that they pursue long-term values, not just short-term profits. This has great implications for 
construction material enterprises - the industry is considered to have a great impact on the environment 
and society. This study has evaluated the level of information disclosure on social accounting of listed 
construction material enterprises in Vietnam stock market, and pointed out two factors affecting this level 
which are the profit ratio and reputation of the auditor.
keywords: Information disclosure, Social Responsibility Accounting, Corporate Social Responsibility, 
CSR, SRA
1. Giới thiệu
Các doanh nghiệp hiện nay đã và đang chuyển 
đổi mục tiêu hoạt động từ tối đa hóa lợi ích của 
cổ đông (stockholders) sang tối đa hóa lợi ích của 
các bên liên quan đến công ty (stakeholders), trong 
đó có cộng đồng và công chúng. Chính vì vậy, các 
doanh nghiệp ngày càng quan tâm và tăng cường 
các hoạt động xã hội nhằm đóng góp tích cực cũng 
như giảm thiểu những tác động tiêu cực tới xã hội 
và môi trường. Trong quá trình đó, kế toán trách 
nhiệm xã hội (Social Responsibility Accounting 
- SRA) trở thành một trong những công cụ hữu 
hiệu giúp ghi nhận, phản ánh và minh bạch hóa 
hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp trong 
việc thực hiện những trách nhiệm xã hội của mình, 
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững (Trần 
Minh Phương, 2017). Với những ngành nghề kinh 
doanh có nhiều tác động tới môi trường và xã hội 
như ngành xây dựng, dầu mỏ, khí đốt, nguyên vật 
liệu..., việc công bố thông tin SRA càng trở nên 
* 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán; Đại học Ngoại thương
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 53Số 136 - tháng 2/2019
quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay, mức độ thông tin 
SRA tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và 
doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng nói riêng 
vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đồng đều. Một số 
doanh nghiệp khá chú trọng đến vấn đề này nên 
công bố thông tin SRA một cách minh bạch và chi 
tiết trong báo cáo phát triển bền vững của mình.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực 
sự đầu tư vào việc công bố thông tin SRA. Cụ thể, 
các khoản mục được công bố còn nhiều thiếu sót so 
với hướng dẫn Báo cáo phát triển bền vững của Tổ 
chức sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting 
Initiative - GRI), nội dung thông tin còn sơ sài, 
chưa mang lại cho người đọc cái nhìn toàn diện về 
tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp hay những tác động đến môi trường, xã hội. 
Vấn đề đặt ra là sự khác biệt trong mức độ công bố 
thông tin SRA giữa các doanh nghiệp đến từ đâu và 
biện pháp nào có thể áp dụng để các doanh nghiệp 
công bố thông tin SRA đầy đủ, công khai và minh 
bạch hơn? Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực 
hiện nhằm mục đích nhận diện và đo lường sự ảnh 
hưởng của các nhân tố tới mức độ công bố thông 
tin SRA của các doanh nghiệp trong ngành nguyên 
vật liệu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt 
Nam. Từ đó, nghiên cứu bàn luận về tình hình thực 
hiện và công bố thông tin SRA, đánh giá tổng quát 
về đóng góp cũng như mối quan tâm của các doanh 
nghiệp đó tới vấn đề trách nhiệm xã hội, đồng thời 
đề xuất những kiến nghị nhằm thúc đẩy việc thực 
hiện và công bố thông tin SRA, đáp ứng mục tiêu 
phát triển bền vững của quốc gia và thế giới.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm
Theo ủy ban Kinh tế Thế giới về phát triển 
bền vững thì “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp 
(Corporate Social Responsibility - CSR) là một cam 
kết kinh doanh nhằm cư xử một cách có đạo đức 
và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng với việc 
nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động 
và gia đình của họ cũng như chất lượng cuộc sống 
của cộng đồng và xã hội nói chung” (Bùi Loan Thùy, 
2012). CSR chính là tiền đề thúc đẩy việc thực hiện 
kế toán trách nhiệm xã hội (SRA). Đó là việc“quan 
sát, đo lường, tính toán, ghi chép, phản ánh, tổ chức 
xử lý và phân tích thông tin về trách nhiệm xã hội 
mà doanh nghiệp cam kết như: trách nhiệm bảo vệ 
môi trường, trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng 
xã hội, trách nhiệm với nhà cung cấp, trách nhiệm 
với người lao động, trách nhiệm bảo đảm lợi ích và 
an toàn cho người tiêu dùng...” (Huỳnh Đức Lộng, 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN54 Số 136 - tháng 2/2019
2018). Các thông tin này phải được xem xét trong 
mối quan hệ với kết quả và hiệu quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp 
thông tin cho nhà quản trị, cho các cơ quan chức 
năng của Nhà nước, cơ quan quản lý môi trường 
và cho các thành phần có liên quan như: người lao 
động, khách hàng, nhà cung cấp, các hiệp hội, cộng 
đồng lãnh thổ ở địa phương
2.2. Một số lý thuyết nền tảng về việc vận dụng 
SRA
• Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
Lý thuyết các bên liên quan có nguồn gốc từ 
nghiên cứu của Edward Freeman trong cuốn 
“Strategic Management: A Stakeholder Approach”. 
Khác với quan điểm truyền thống trước đó là cổ 
đông đóng vai trò quan trọng nhất đối với một công 
ty, lý thuyết này đánh giá cao vai trò của các đối 
tượng khác có liên quan đến quá trình hoạt động 
của doanh nghiệp, trong đó bao gồm nhân viên, 
khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng, Chính phủ, 
các hiệp hội thương mại, công đoàn. Thêm vào đó, 
tổ chức có nhiệm vụ phải đối xử công bằng với các 
bên liên quan, hoạt động vì cả lợi ích của họ.
• Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory)
Lý thuyết hợp pháp được phát triển bởi Dowling 
và Pfeffer (1975), nhấn mạnh việc các công ty chỉ 
có thể tồn tại khi hệ thống giá trị của nó phù hợp 
với hệ thống giá trị của xã hội xung quanh. Khi 
giữa hai hệ thống giá trị đó xảy ra sự xung đột thì 
tính hợp pháp của công ty cũng bị ảnh hưởng. Theo 
đó, các công ty phải tuân thủ và thực hiện tốt trách 
nhiệm xã hội của mình để có thể tiếp tục hoạt động 
(James Guthrie, 2006).
• Lý thuyết thể chế (Institutional theory)
Lý thuyết về thể chế được sử dụng để giải thích 
về cấu trúc xã hội. Nội dung của lý thuyết đề cập 
đến vai trò của các tổ chức gồm cơ quan Chính 
phủ, nghề nghiệp và xã hội đối với việc thiết lập cơ 
cấu tổ chức, hành vi của công ty. Lý thuyết này cho 
rằng, sự thay đổi trong môi trường pháp luật (chính 
trị) sẽ tạo ra áp lực dẫn đến sự thay đổi trong khuôn 
mẫu, cũng như trong thực hành quản lý của một số 
tổ chức trong đó có kế toán. Dimaggio và Powell 
được cho là những người đầu tiên phát triển lý 
thuyết này trên khía cạnh mới với sự cấu thành của 
3 yếu tố: Quy định (coercive isomorphism), quy 
phạm (normative pressures) và sự lan tỏa (mimetic 
processes). (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017)
• Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
Lý thuyết này được phát triển bởi Stephen 
Ross và Solomon Ezra vào năm 1977 để giải thích 
việc công bố thông tin trong báo cáo của công ty. 
Nghiên cứu về lý thuyết tín hiệu đã góp phần dự 
đoán rằng, các công ty chất lượng cao hơn sẽ lựa 
chọn các chính sách kế toán cho phép thông tin 
tốt sẽ được tiết lộ, trong khi các công ty có chất 
lượng thấp sẽ lựa chọn chính sách kế toán mà cố 
gắng giấu thông tin có chất lượng kém(Richard D. 
Morris, 2012). Do vậy, mức độ công bố thông tin 
phụ thuộc nhiều vào mức độ phát triển của doanh 
nghiệp chẳng hạn như quy mô, kết quả kinh doanh 
và tốc độ tăng trưởng (Đàm Thị Kim Oanh, 2018).
3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào các lý thuyết nền tảng và những 
công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến 
đề tài, nhóm tác giả xác định những nhân tố chính 
tác động đến mức độ công bố thông tin SRA của 
các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Bảng 1: Các giả thuyết nghiên cứu
Nhân tố tác 
động Lý thuyết giải thích
Xu hướng 
tác động Giả thuyết
Quy mô 
doanh nghiệp
Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết các bên liên quan
Cùng chiều 
(+)
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, mức độ công 
bố thông tin SRA của các doanh nghiệp càng 
cao.
Tỷ suất sinh 
lời
Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết các bên liên quan
Cùng chiều 
(+)
Tỷ suất sinh lời càng lớn, mức độ công bố 
thông tin SRA của các doanh nghiệp càng cao.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 55Số 136 - tháng 2/2019
Đòn bẩy tài 
chính Lý thuyết các bên liên quan
Ngược 
chiều 
(-)
Đòn bẩy tài chính càng lớn, mức độ công bố 
thông tin SRA của các doanh nghiệp càng 
thấp.
Thời gian 
niêm yết
Lý thuyết hợp pháp
Lý thuyết thể chế
Cùng chiều
(+)
Thời gian niêm yết của doanh nghiệp càng 
lớn, mức độ công bố thông tin SRA của các 
doanh nghiệp càng cao.
Đơn vị kiểm 
toán
Lý thuyết thể chế
Lý thuyết tín hiệu
Cùng chiều
(+)
Các công ty được kiểm toán bởi các đơn vị 
kiểm toán uy tín sẽ có mức độ công bố thông 
tin SRA cao hơn so với các công ty khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng 
phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích 
hồi quy và phương pháp thống kê mô tả, so sánh, 
tổng hợp. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường 
niên và báo cáo phát triển bền vững năm 2017 của 
30 doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu 
để chạy mô hình hồi quy tuyến tính được xử bằng 
phần mềm Stata13.
4.1. Mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy tổng thể được xây dựng dựa 
trên giả thuyết nghiên cứu như sau:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5 
X5 + ε
Trong đó: 
• X1, X2, X3, X4, X5: Các biến độc lập của mô 
hình. Cụ thể:
X1: Quy mô doanh nghiệp. 
X2: Tỷ suất sinh lời
X3: Đòn bẩy tài chính. 
X4: Thời gian niêm yết. 
X5: Đơn vị kiểm toán độc lập. 
• β0: Tham số chặn 
• β1, β2, β3, β4, β5: Các tham số chưa biết của 
mô hình 
• ε: Sai số ngẫu nhiên
4.2. Đo lường biến phụ thuộc
Mức độ công bố thông tin được tính theo cách 
tiếp cận không có trọng số. Nhóm tác giả lần lượt 
chấm điểm mức độ công bố thông tin theo từng 
khoản mục được đưa ra trong Hướng dẫn báo cáo 
phát triển bền vững của Tổ chức Sáng kiến báo cáo 
toàn cầu (Global Reporting Initiative - GRI). Theo 
đó, mỗi báo cáo thường niên của doanh nghiệp đã 
chọn sẽ được chấm điểm lần lượt theo 33 khoản 
mục sau:
Bảng 2: Các khoản mục bắt buộc về công bố thông tin SRA
Chủ đề kinh tế Môi trường Xã hội
Chỉ tiêu
1. Hiệu quả hoạt động 
kinh tế
2. Sự hiện diện trên thị 
trường
3. Tác động kinh tế gián tiếp
4. Thông lệ mua sắm
5. Chống tham nhũng
6. Hành vi cản trở cạnh 
tranh
1. Vật liệu
2. Năng lượng
3. Nước
4. Đa dạng sinh học
5. Phát thải
6. Nước thải và chất thải
7. Tuân thủ môi trường
8. Đánh giá nhà cung cấp 
về môi trường
1. Việc làm
2. Mối quan hệ quản trị/lao động
3. An toàn và sức khỏe nghề 
nghiệp
4. Giáo dục và đào tạo
5. Đa dạng và cơ hội bình đẳng
6. Không phân biệt đối xử
7. Tự do lập hội và thương lượng 
tập thể
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN56 Số 136 - tháng 2/2019
8. Lao động trẻ em
9. Lao động cưỡng bức hoặc bắt 
buộc
10. Thông lệ về an ninh
11. Quyền của người bản địa
12. Đánh giá về quyền con người
13. Cộng đồng địa phương
14. Đánh giá nhà cung cấp về mặt 
xã hội
15. Chính sách công
16. An toàn và sức khỏe của khách 
hàng
17. Tiếp thị và nhãn hàng
18. Quyền bảo mật thông tin khách 
hàng
19. Tuân thủ về kinh tế - xã hội
Nguồn: GRI (2016), Hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững
Để xác định mức độ công bố thông tin SRA, thông tin liên quan đến mỗi khoản mục được chấm điểm 
chất lượng theo 5 mức độ như bảng sau:
Bảng 3: Phương pháp đánh giá mức độ công bố thông tin SRA
Công bố thông tin cả định lượng và định tính 4
Chỉ công bố thông tin định tính, không có định lượng 3
Không có thông tin định tính, có thông tin định lượng cả về dự toán và giá trị thực hiện 2
Không có thông tin định tính, chỉ có thông tin định lượng về giá trị thực hiện 1
Không công bố thông tin 0
Nguồn: Nguồn: GRI (2016), Hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững
Sau khi chấm điểm 33 mục theo GRI công thức lượng hóa Y như sau:
Trong đó: Si là điểm số của mỗi mục từ mục số 1 đến mục số 33
4.3. Đo lường biến độc lập
Các biến độc lập trong mô hình được đo lường theo phương pháp sau:
Bảng 4. Phương pháp đo lường các biến độc lập
ký hiệu Biến độc lập Cách đo lường
X1 Quy mô doanh nghiệp ln(NV) với NV là Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 57Số 136 - tháng 2/2019
X2 Tỷ suất sinh lời ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
X3 Đòn bẩy tài chính Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
X4 Thời gian niêm yết Số năm tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu niêm yết đến hết năm 2017
X5 Đơn vị kiểm toán độc lập
= 1 nếu doanh nghiệp được kiểm toán bởi một công ty 
kiểm toán thuộc Big4
= 0 nếu doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty 
kiểm toán ngoài Big4
5. kết quả nghiên cứu và bàn luận
5.1. Đánh giá chung
Kết quả cho thấy mô hình hồi quy tổng thể hoàn 
toàn phù hợp (Prob > F = 0.0445). Hệ số tương 
quan hiệu chỉnh (Adj. R2) đạt giá trị 0.2276 cho 
thấy 5 biến độc lập trong mô hình giải thích được 
22,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 77,24% còn 
lại phụ thuộc vào các nhân tố khác chưa được phát 
hiện trong phương trình.
Bảng 5. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định mức 
độ phù hợp
Number of observations 30
F (5;24) 2.71
Prob > F 0.0445
R2 0.3608
Adj R2 0.2276
Root MSE 0.55412
Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả 
chạy thêm kiểm định VIF. Kết quả cho thấy tất cả 
các biến trong mô hình đều có hệ số phóng đại 
phương sai VIF nhỏ (VIF<2) chứng tỏ mô hình 
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 6. kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng 
tuyến
Variable VIF 1/VIF
X1 1.23 0.811492
X3 1.20 0.836808
X2 1.14 0.873937
X5 1.14 0.880083
X4 1.06 0.942963
Mean VIF 1.15
Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13
Thống kê mô tả cho thấy các công ty ngành vật 
liệu được phân tích có quy mô vốn lớn (số vốn 
trung bình là 2.465 tỷ, ln=28.53), tỷ suất sinh lời ở 
mức trung bình (14%), không sử dụng quá nhiều 
đòn bẩy tài chính (trung bình 46,5%), thời gian 
niêm yết khá dài (trung bình 8,6 năm) và không 
nhiều công ty được kiểm toán bởi Big4.
Bảng 7: Bảng thống kê mô tả các biến
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
Y 30 1.455556 0.628.53)305142 0.6363636 2.787879
X1 30 28.53326 1.535965 24.69473 31.60173
X2 30 0.141189 0.1175496 -0.1034488 0.4682092
X3 30 0.4653154 0.2095239 0.14733 0.9596623
X4 30 8.6 3.244093 2 12
X5 30 0.3 0.4660916 0 1
Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN58 Số 136 - tháng 2/2019
Kết quả phân tích cho thấy, mức độ công bố 
thông tin SRA của các công ty này chưa cao, trung 
bình đạt 1.456 trên 4 điểm, tương đương với 36.4%. 
Trong đó, công ty có mức độ công bố thông tin 
SRA cao nhất đạt 2.788/4 điểm (69.7%) và công ty 
có mức độ công bố thông tin SRA thấp nhất ở mức 
0.636/4 (15.9%). Trong số 30 công ty được chọn 
làm mẫu nghiên cứu chỉ có 2 công ty phát hành 
báo cáo phát triển bền vững tách biệt với báo cáo 
thường niên. Như vậy, có thể thấy rằng các doanh 
nghiệp ngành nguyên vật liệu niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam tuy đã quan tâm 
đến việc công bố thông tin SRA nhưng thông tin 
công bố chưa thật cụ thể, minh bạch và chi tiết.
5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 8. kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội
Y Coef. Std. Err t P-value [95% Conf. Intercal]
X1 -0.0181244 0.0743674 -0.24 0.810 -0.1716112 0.1353624
X2 1.948704 0.9363646 2.08 0.048 0.0161426 3.881266
X3 0.0442108 0.5368583 0.08 0.935 -1.06381 1.152232
X4 0.0409026 0.0326637 1.25 0.223 -0.026512 0.1083171
X5 0.5130472 0.2353277 2.18 0.039 0.0273547 0.9987397
_cons 1.171321 2.044684 0.57 0.572 -3.048699 5.39134
Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13
Với khoảng tin cậy là 95%, các biến độc lập có 
P – value < 0.05 sẽ được chấp nhận. Như vậy có 2 
trong 5 biến độc lập của nghiên cứu có giá trị ảnh 
hưởng đến biến phụ thuộc, đó là: Tỷ suất sinh lời 
(X2) và Đơn vị kiểm toán độc lập (X5). Nhân tố tỷ 
suất sinh lời có ảnh hưởng thuận chiều đến mức 
độ công bố thông tin SRA, tức là công ty có tỷ suất 
sinh lời càng cao thì mức độ công bố thông tin SRA 
càng cao. Kết luận này giống với kết quả nghiên 
cứu của Ayman (2017); La Soa, Manh Dung và 
Quoc Hoi (2017); Thúy Nga (2017). Đối với nhóm 
ngành nguyên vật liệu niêm yết trên thị trường 
chứng khoán, tỷ suất lợi nhuận tăng 1% sẽ làm cho 
mức độ công bố thông tin SRA của doanh nghiệp 
tăng 1,95%.
Với nhân tố là đơn vị kiểm toán độc lập (X5), 
P – value = 0.039, thấp nhất trong 5 biến chứng 
tỏ sự ảnh hưởng của nhân tố này đến biến phụ 
thuốc là đáng tin cậy nhất. Hệ số tương quan là 
0.513 cho thấy công ty được kiểm toán bởi Big4 sẽ 
công bố thông tin SRA cụ thể, minh bạch hơn các 
công ty còn lại. Điều này là do công ty mong muốn 
gây dựng hình ảnh tốt, đáp ứng những tiêu chuẩn 
nghiêm ngặt mà những công ty kiểm toán uy tín 
thường đặt ra.
Các nhân tố còn lại là quy mô doanh nghiệp, 
đòn bẩy tài chính và thời gian niêm yết có p-value 
cao nên chưa đủ độ tin cậy để kết luận về ảnh 
hưởng của chúng lên biến phụ thuộc. 
6. Một số kiến nghị, đề xuất
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, tỷ 
suất sinh lời và đơn vị kiểm toán độc lập là hai nhân 
tố có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ công bố 
thông tin SRA của các doanh nghiệp thuộc ngành 
nguyên vật liệu. Với đặc thù là ngành thường để lại 
nhiều tác động tới môi trường và xã hội, các doanh 
nghiệp này nên lựa chọn công ty kiểm toán uy tín 
để nâng cao tính minh bạch của thông tin, tiếp 
nhận các kiến nghị từ kiểm toán viên để cải thiện 
chất lượng báo cáo phát triển bền vững, tạo hình 
ảnh tốt cho doanh nghiệp trong mắt các đối tác. 
Mức độ công bố thông tin SRA cao cũng sẽ là tín 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 59Số 136 - tháng 2/2019
hiệu thể hiện cho các nhà đầu tư thấy được công ty 
đang có kết quả hoạt động kinh doanh tốt (tỷ suất 
lợi nhuận cao), thu hút đầu tư, tăng giá trị cổ phiếu. 
Chính vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cần hiểu rõ 
tầm quan trọng và lợi ích của CSR để từ đó tích hợp 
CSR trong sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược, văn hóa 
doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần cụ thể 
hóa hành động thông qua việc dự kiến ngân sách 
dành cho các hoạt động trách nhiệm xã hội, xây 
dựng những chương trình đào tạo cho nhân viên 
để nâng cao đạo đức nghề nghiệp và nhận thức về 
các vấn đề xã hội, môi trường. Các hoạt động này 
cần được công bố trong các báo cáo thường niên, 
báo cáo tích hợp của doanh nghiệp để các bên có 
liên quan có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của 
doanh nghiệp một cách toàn diện nhất.
kết luận
Nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, 
các doanh nghiệp cần đánh giá kết quả hoạt động 
của mình trong mối tương quan với các tác động 
môi trường và xã hội. Trong quá trình này, SRA 
là công cụ đắc lực giúp thu thập, xử lý và cung 
cấp thông tin liên quan đến hiệu quả hoạt động 
CSR cũng như hiệu quả của toàn bộ hoạt động 
trong doanh nghiệp. Các thông tin SRA cũng cần 
được công bố một cách minh bạch và kịp thời cho 
các đối tượng có liên quan đến lợi ích của doanh 
nghiệp biết và sử dụng. Với nghiên cứu này, các 
tác giả đã chỉ ra được cách thức đánh giá mức độ 
công bố thông tin SRA cũng như chỉ ra được các 
yếu tố có ảnh hưởng là tỷ suất lợi nhuận và công ty 
kiểm toán, từ đó đưa ra một vài khuyến nghị cho 
doanh nghiệp. Tuy còn một số nhân tố chưa kết 
luận được về mức độ ảnh hưởng, song nghiên cứu 
cũng có ý nghĩa tham khảo để các nhà khoa học 
phát triển về sau bằng cách mở rộng quy mô mẫu, 
mở rộng ngành nghề nghiên cứu hoặc bổ sung các 
yếu tố ảnh hưởng như quy mô hội đồng quản trị, 
mức độ độc lập của hội đồng quản trị, khả năng 
thanh toán...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đức Lộng. Kế toán trách nhiệm xã hội. 
[online].  [truy 
cập ngày 8/10/2018];
2. Đàm Thị Kim Oanh. (2018). Cơ sở lý thuyết về 
công bố thông tin bộ phận của doanh nghiệp. 
[online].  [truy cập ngày 
10/10/2018];
3. Trần Minh Phương. (2017). Các nhân tố ảnh 
hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm 
xã hội trong doanh nghiệp tại Việt Nam, ĐH 
Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh;
4. Bùi Loan Thùy, (2012). Từ thực hiện trách 
nhiệm xã hội của doanh nghiệp tiến tới tạo 
lập giá trị chung trong hội nhập kinh tế toàn 
cầu. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 2, 
tr.55-60;
5. La Soa Nguyen, Manh Dung Tran, Thi Xuan 
Hong Nguyen, Quoc Hoi Le. (2017). Factors 
Affecting Disclosure Levels of Environmental 
Accounting Information: The Case of 
Vietnam. Ha Noi University of Industry & 
National Economics University, Viet Nam;
6. Ayman I. F. Issa. (2017). The Factors 
Influencing Corporate Social Responsibility 
Disclosure in the Kingdom of Saudi Arabia, 
Australian Journal of Basic and Applied 
Sciences;
7. James Guthrie. (2006). Legitimacy Theory: A 
story of reporting social and environmental 
matters within the Australian food and 
beverage industry. The University of Sydney;
8. Paul J. DiMaggio và Walter W. Powell. (1983). 
The Iron Cage Revisited: Isomorphism in 
Organizational Fields. Advances in Strategic 
Management;
9. R. Edward Freeman. (1984). Strategic 
Management: A Stakeholder Approach;
10. Stephen A. Ross. (2009). The determination 
of financial structure: the incentive-signalling 
approach, The Bell Journal of Economics, Vol. 
8, tr.23-40; 
11. The Global Reporting Initiative. (2016). GRI 
Standards 2016.

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_toi_muc_do_cong_bo_thong_tin_ke_toan_t.pdf