Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng nghiên cứu thực nghiệm: Trường hợp Việt Nam

Tóm tắt

Bài viết sử dụng dữ liệu Bankscope và ADB trong giai đoạn 2005 – 2015 để nghiên cứu nhằm

nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản (RRTK) trường hợp Việt Nam. Thông qua

phương pháp SGMM cho dữ liệu bảng, nghiên cứu cho thấy RRTK chịu ảnh hưởng bởi các yếu

tố sau: Chất lượng tài sản thanh khoản, Vốn ngân hàng, Dự phòng rủi ro tín dụng, Thu nhập lãi

thuần, Lạm phát và Cung tiền. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bằng chứng

có ý nghĩa thống kê về các yếu tố Tăng trưởng kinh tế, Quy mô ngân hàng và Khủng hoảng tài

chính ảnh hưởng đến RRTK trường hợp Việt Nam. Điều này gợi mở hàm ý chính sách quan trọng

cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam để kiểm soát RRTK.

pdf 12 trang yennguyen 5600
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng nghiên cứu thực nghiệm: Trường hợp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng nghiên cứu thực nghiệm: Trường hợp Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng nghiên cứu thực nghiệm: Trường hợp Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
26 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN 
NGÂN HÀNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM: 
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM 
THE DETERMINANTS OF BANK LIQUIDITY RISK EMPIRICAL 
EVIDENCE FROM VIETNAM 
Trần Thị Thanh Nga4, Trầm Thị Xuân Hương5 
Ngày nhận: 20/9/2017 Ngày nhận bản sửa: 24/1/2018 Ngày đăng: 5/4/2018 
Tóm tắt 
 Bài viết sử dụng dữ liệu Bankscope và ADB trong giai đoạn 2005 – 2015 để nghiên cứu nhằm 
nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản (RRTK) trường hợp Việt Nam. Thông qua 
phương pháp SGMM cho dữ liệu bảng, nghiên cứu cho thấy RRTK chịu ảnh hưởng bởi các yếu 
tố sau: Chất lượng tài sản thanh khoản, Vốn ngân hàng, Dự phòng rủi ro tín dụng, Thu nhập lãi 
thuần, Lạm phát và Cung tiền. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bằng chứng 
có ý nghĩa thống kê về các yếu tố Tăng trưởng kinh tế, Quy mô ngân hàng và Khủng hoảng tài 
chính ảnh hưởng đến RRTK trường hợp Việt Nam. Điều này gợi mở hàm ý chính sách quan trọng 
cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam để kiểm soát RRTK. 
Từ khóa: rủi ro thanh khoản, ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro thanh khoản. 
Abstract 
The paper uses Bankscope and ADB data for the 2005-2015 period to identify the determinants of 
the liquidity risk in Vietnam. Through the SGMM methodology for panel data, research has shown 
that the liquidity risk is influenced by the following factors: asset quality, bank capital, credit risk 
provision, net interest income, inflation and money supply. In addition, the results of the study did 
not find statistically significant evidence of the factors of economic growth, bank size and financial 
crisis affecting the liquidity risk in Vietnam. This suggests an important policy implication for 
commercial banks in Vietnam to control liquidity risk. 
Key words: liquidity risk, commercial banks, liquidity risk management. 
1. Giới thiệu 
 Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất 
trong các rủi ro của ngân hàng, nó không chỉ đe 
dọa sự an toàn của từng ngân hàng thương mại, 
mà còn liên quan đến sự an toàn của cả hệ thống 
ngân hàng (Eichberger, Jürgen, & Martin 
Summer, 2005). Khi RRTK xảy ra, tùy vào mức 
4 Trường Đại học Tài chính – Marketing 
5 Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM 
độ và sức lan truyền, có thể làm ngưng trệ hoạt 
động của một hay nhiều ngân hàng. Chính vì 
ảnh hưởng lớn vừa mang tính cục bộ vừa mang 
tính toàn cầu của loại rủi ro này, quản trị RRTK 
trở thành một vấn đề thường trực mang tính 
sống còn cho ngành ngân hàng nói riêng và kinh 
tế nói chung. 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
27 
Tài liệu nghiên cứu riêng về RRTK khá phổ 
biến. Nghiên cứu thực nghiệm về quản trị 
RRTK nhằm ổn định ngân hàng (Acharya & 
Naqvi, 2012), hầu như các tác giả không chỉ mở 
rộng định nghĩa mà còn đưa ra các kỹ thuật 
quản trị RRTK. Các nghiên cứu về RRTK được 
xem là một trong các loại rủi ro ngân hàng như 
rủi ro tín dụng hoặc là một trong nhưng yếu tố 
tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng 
(Bourke, 1989; Shen và cộng sự, 2009). Các 
nghiên cứu tiếp cận nguyên nhân gây ra RRTK 
(Bonfim & Kim, 2014; Bunda & Desquilbet, 
2008; Gibilaro, Giannotti, & Mattarocci, 2010; 
Horváth, Seidler, & Weill, 2012; Skully & 
Perera, 2012; Vodova, 2011) nhằm phân tích 
các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK. 
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, 
nhóm tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
đến RRTK của ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả 
nghiên cứu này của nhóm tác giả đóng góp vào 
tài liệu khoa học trên các khía cạnh khác nhau. 
Thứ nhất: Nghiên cứu sẽ có những đóng góp 
nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết 
RRTK ngân hàng tại Việt Nam. Thứ hai: 
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 
RRTK ngân hàng tại Việt Nam. Thứ ba: Trên 
cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu trước và có 
điều chỉnh các biến nghiên cứu cho phù hợp với 
tình hình Việt Nam, đề tài bổ sung thêm biến 
giả khủng hoảng để đánh giá sự ảnh hưởng đến 
RRTK tại Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả 
của nghiên cứu giúp các nhà quản lý ngân hàng 
có một phương pháp tiếp cận và đo lường các 
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng. 
Đồng thời nghiên cứu bổ sung kết quả thực 
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng của RRTK 
ngân hàng trường hợp Việt Nam. Đây là cơ sở 
để các nhà quản lý ngân hàng hoàn thiện khung 
chính sách quản lý và điều hành hệ thống ngân 
hàng ở cả khía cạnh vĩ mô (cơ quan quản lý) và 
góc độ vi mô (quản trị ngân hàng) nhằm mục 
tiêu kiểm soát tốt RRTK cho hệ thống ngân 
hàng hiện nay. 
2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực 
nghiệm 
2.1 Các lý thuyết về rủi ro thanh khoản 
 Theo Rudolf Duttweiler, thanh khoản đại 
diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ 
thanh toán khi đến hạn. Do thực hiện bằng tiền 
mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu 
chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa 
vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu thanh 
khoản. Dưới góc độ ngân hàng, thanh khoản là 
khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ 
các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình 
hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho 
vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác. 
Khi tình trạng thiếu thanh khoản kéo dài sẽ dẫn 
đến RRTK. Bonfim and Kim (2012) cho rằng sự 
phức tạp của vai trò trung gian tài chính của 
ngân hàng làm phát sinh rủi ro nguy hiểm đó là 
rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng sử dụng các 
nguồn lực hạn chế của mình trong việc cấp các 
khoản vay cho các doanh nghiệp và người tiêu 
dùng để tài trợ thanh khoản nhằm đáp ứng nhu 
cầu đầu tư và tiêu dùng của họ. Hơn nữa, phần 
lớn các nguồn lực được sử dụng bởi các ngân 
hàng này thường được gắn liền với nghĩa vụ nợ 
phải trả trong các hình thức nhận tiền gửi. Vì 
mục tiêu lợi nhuận, các ngân hàng đã chuyển 
đổi các khoản nợ (tiền gửi kỳ hạn ngắn) để cho 
vay trung và dài hạn. Sự không phù hợp về kỳ 
hạn đã dẫn đến RRTK cho các ngân hàng 
(Diamond và Dybvig, 1983). Để giảm bớt sự 
chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả 
nhằm kiểm soát trạng thái thanh khoản kém, các 
ngân hàng có thể quản lý đầy đủ các RRTK 
thông qua cấu trúc bảng cân đối kế toán bằng 
cách giữ một bộ đệm thanh khoản. Tuy nhiên, 
chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
28 
khoản đó là yếu tố lợi nhuận, nếu ngân hàng 
nắm giữ tài sản thanh khoản để đảm khả năng 
thanh khoản càng nhiều thì lợi nhuận sẽ giảm 
và ngược lại. Do đó, mặc dù các ngân hàng có 
các ưu đãi trong việc nắm giữ bộ đệm tài sản 
thanh khoản (tiền mặt, tài sản ngắn hạn và trái 
phiếu chính phủ) nhưng khó để đảm bảo an toàn 
thanh khoản trong quản lý hoạt động kinh 
doanh ngân hàng Bonfim and Kim (2012). 
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (1997) 
cho rằng RRTK là rủi ro mà ngân hàng không 
có khả năng gia tăng quỹ trong tài sản hoặc 
nghĩa vụ nợ với chi phí thấp nhất. Brunnermeier 
(2009) nhấn mạnh rằng nếu các ngân hàng 
không quản lý RRTK phù hợp, chắc chắn các 
ngân hàng phải đối mặt với một cú sốc thanh 
khoản, phải thường xuyên bán tháo tài sản 
thanh khoản và giảm cho vay đối với nền kinh 
tế. Có thể thấy rằng, vấn đề RRTK của từng 
NHTM cũng như RRTK hệ thống của toàn hệ 
thống ngân hàng đã không nhận được sự quan 
tâm của các nhà hoạch định chính sách cũng 
như các nhà quản trị ngân hàng cho đến khi 
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 
2009 xảy ra. Chính vì vậy, việc đo lường và đưa 
ra các cảnh báo về khả năng xảy ra RRTK hệ 
thống cho cả hệ thống NHTM là hết sức cần 
thiết. 
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm 
Các nghiên cứu về chủ đề thanh khoản tập 
trung về nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản. 
Nghiên cứu Lucchetta (2007) cho rằng lãi suất 
phi rủi ro của chính sách tiền tệ đã tác động tiêu 
cực đến quyết định nắm giữ thanh khoản của 
ngân hàng và quyết định cho vay trên thị trường 
liên ngân hàng, còn lãi suất liên ngân hàng có 
tác động tích cực đối với những quyết định này 
của ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu 
không cân bằng của 5066 ngân hàng châu Âu 
trong khoảng thời gian giữa năm 1998 và 2004 
để kiểm tra mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư 
và cho vay trên thị trường liên ngân hàng trong 
điều kiện lãi suất thay đổi. Tác giả sử dụng 
chính sách tiền tệ với công cụ lãi suất là chủ yếu 
để nghiên cứu lãi suất tác động đến khả năng 
chấp nhận rủi ro và quyết định nắm giữ thanh 
khoản của các ngân hàng. Các biến quan trọng 
có ảnh hưởng quyết định cho vay trên thị trường 
liên ngân hàng là Giá cả trên thị trường liên 
ngân hàng (phụ thuộc vào cung cầu thanh khoản 
và lãi suất phi rủi ro) và biến Tỷ lệ thanh khoản. 
Kết quả cũng cho thấy Lãi suất của chính sách 
tiền tệ tác động tiêu cực đến quyết định nắm giữ 
thanh khoản của ngân hàng và cho vay trên thị 
trường liên ngân hàng. Vẫn sử dụng Tỷ lệ tài 
sản thanh khoản trên tổng tài sản để đo lường 
rủi ro thanh khoản, (Bunda & Desquilbet, 2008) 
sử dụng dữ liệu bảng nhằm phân tích các yếu tố 
quyết định đến rủi ro thanh khoản của các ngân 
hàng từ các nền kinh tế mới nổi. Kết quả cho 
thấy, Quy mô của một ngân hàng có ảnh hưởng 
tích cực đến rủi ro thanh khoản, Tỷ lệ vốn chủ 
sở hữu trên tài sản như một biện pháp an toàn 
vốn có tác động tích cực đến RRTK. Họ cho 
thấy rằng, trong thời gian khủng hoảng thanh 
khoản, ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh 
khoản trầm trọng. Với các chế độ tỷ giá hối đoái 
khác nhau, tác động đối với RRTK cũng khác 
nhau, các ngân hàng ở các nước có chế độ tỷ giá 
thả nổi ít có khả năng phải đối mặt với rủi ro 
thanh khoản so với ở các nước có cơ chế trung 
gian. (Hackethal, Rauch, Steffen, & Tyrell, 
2010) nghiên cứu dựa vào bộ dữ liệu gồm 1107 
ngân hàng thương mại ở 36 quốc gia có nền 
kinh tế mới nổi, từ năm 1997 đến 2006 nhằm 
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK, từ 
đó xác định các yếu tố tác động đến sáng tạo 
thanh khoản. Theo nghiên cứu này, các yếu tố 
kinh tế vĩ mô như Chính sách thắt chặt tiền tệ 
đã tác động tiêu cực vào việc tạo ra tính thanh 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
29 
khoản ngân hàng thông qua kênh lãi suất. Với 
mức thất nghiệp hiện tại, cần kích cầu việc làm 
thông qua việc tăng trưởng tín dụng như là kênh 
bơm vốn nhằm duy trì sức khỏe cho nền kinh tế 
nói chung và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến 
thanh khoản và cuối cùng tác động tích cực về 
rủi ro thanh khoản. Họ kết luận rằng chỉ có các 
yếu tố vĩ mô và chính sách tiền tệ có liên quan 
chặt chẽ với rủi ro thanh khoản còn các các yếu 
tố đặc trưng của ngân hàng như quy mô và hiệu 
quả hoạt động ngân hàng không có mối tương 
quan với RRTK. 
Tiếp tục tiếp cận nguyên nhân gây ra RRTK, 
trong nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRTK 
của ngân hàng thương mại ở Cộng Hòa Séc, 
(Vodova, 2011) đã sử dụng phân tích hồi quy 
dữ liệu bảng xem xét các yếu tố mang tính đặc 
trưng và các yếu tố kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 
2001 – 2010. Các biến bao gồm Quy mô của 
các ngân hàng, Lợi nhuận ngân hàng, Cuộc 
khủng hoảng tài chính, GDP, Tỷ lệ lạm phát, 
Lãi suất liên ngân hàng, Chênh lệch giữa lãi 
suất cho vay và lãi suất tiền gửi, và Tỷ lệ thất 
nghiệp. Nghiên cứu cho rằng thanh khoản ngân 
hàng đã có mối tương quan dương đến lợi 
nhuận ngân hàng, an toàn vốn và quy mô của 
ngân hàng. Thanh khoản ngân hàng giảm với tỷ 
lệ thất nghiệp cao hơn. Nghiên cứu cho thấy 
tính thanh khoản của các NHTM Cộng Hòa Séc 
cao hơn khi hệ số an toàn vốn cao hơn và lãi 
suất cho vay cao hơn. Ngược lại với các tài liệu 
trước đây, (Vodova, 2011) thấy rằng các ngân 
hàng càng lớn thường tính thanh khoản thấp 
hơn; điều này phù hợp với lý thuyết “Too big to 
fail” dùng để chỉ đến trường hợp đặc biệt trong 
nền kinh tế, đó là những công ty lớn hay tập 
đoàn có qui mô hoạt động rộng và liên kết với 
nhiều thành phần kinh tế khác, có tầm ảnh 
hưởng nhất định đến nền kinh tế của một quốc 
gia, một khi có sự đổ vỡ hay phá sản xảy ra dù 
vì lý do gì, Chính phủ nước đó sẽ không để công 
ty hay tập đoàn sụp đổ bằng những biện pháp 
như hỗ trợ vốn, trả nợ, sáp nhập hoặc chính Nhà 
nước sẽ mua lại tập đoàn đó nhằm bảo đảm hoạt 
động của tập đoàn được duy trì một cách bình 
thường. Hay các ngân hàng lớn hơn ít động cơ 
để giữ thanh khoản vì họ dựa vào sự can thiệp 
của Chính phủ trong trường hợp thiếu hụt thanh 
khoản. Thông thường, có một mối quan hệ tích 
cực giữa quy mô và thị trường chứng khoán, 
tính thanh khoản của các ngân hàng niêm yết có 
xu hướng lớn hơn các ngân hàng không niêm 
yết. 
Khác với các nghiên cứu trước, (Munteanu, 
2012) chia bộ dữ liệu của 27 ngân hàng ở 
Romania làm 2 giai đoạn, trước khủng hoảng 
2002 – 2007 và sau khủng hoảng 2008 – 2010 
để nghiên cứu các yếu tố quyết định đến RRTK 
ngân hàng tại Romania. Tác giả sử dụng 5 biến 
đặc trưng ngân hàng gồm: Tỷ lệ an toàn vốn, 
Chất lượng tài sản, Tài trợ liên ngân hàng, Chi 
phí tài trợ, Tổng chi phí trên thu nhập. Đồng 
thời sử dụng 5 biến bên ngoài ngân hàng: Tỷ lệ 
lãi suất ROBOR, Tỷ lệ rủi ro tín dụng, Tỷ lệ lạm 
phát, Tỷ lệ tăng trưởng GDP, Tỷ lệ thất nghiệp. 
Được đo lường bằng 2 biến phụ thuộc: (1) L1 = 
khoản cho vay thực/tổng tài sản; (2) L2 = tài sản 
lưu động/tiền gửi và tài trợ ngắn hạn, thông qua 
phương pháp hồi quy đa biến. Tác giả cho rằng, 
công thức L2 là phù hợp nhất khi đánh giá rủi ro 
thanh khoản. Kết quả cho thấy, yếu tố ổn định 
của ngành ngân hàng (Z-score) có ảnh hưởng 
đáng kể đối với RRTK ngân hàng trong những 
năm khủng hoảng 2008 – 2010. 
Khắc phục khe hở nghiên cứu trước, 
Cucinelli (2013) tiếp cận phương pháp đo lường 
thanh khoản theo quy định của Basel 3, tác giả 
sử dụng 2 biến phụ thuộc để đo lường tỷ lệ 
thanh khoản bao gồm: Hệ số thanh khoản 
(LCR) và Tỷ lệ tài trợ (NSER) và 6 biến độc lập 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
30 
gồm: Quy mô ngân hàng, Rủi ro tín dụng,Tỷ lệ 
vốn tự có, Chuyên môn của ngân hàng trong 
hoạt động cho vay, Tỷ lệ tăng trưởng GDP, Tỷ 
lệ lạm phát INF, 2 biến giả: Khủng hoảng và 
Ngân hàng niêm yết. Nhóm nghiên cứu sử dụng 
1080 quan sát ở khu vực đồng tiền chung Châu 
Âu để phân tích các nhân tố tác động đến thanh 
khoản trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu 
có chú ý đến yếu tố khủng hoảng thanh khoản. 
Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng càng lớn 
thì tính thanh khoản càng thấp, tỷ lệ vốn càng 
cao phản ánh tính thanh khoản cao của ngân 
hàng, khủng hoảng tài chính chỉ ảnh hưởng đến 
thanh khoản của ngân hàng trong ngắn hạn. 
Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn chuyên 
biệt hơn trong các hoạt động cho vay có khả 
năng thanh khoản thấp hơn; điều này có thể là 
do xu hướng của các ngân hàng có tâm lý trong 
trường hợp họ có vấn đề có thể tiếp cận vốn 
người cho vay cuối cùng (Vodova, 2011). 
Thanh khoản có mối tương quan dương với quy 
mô vốn của ngân hàng trong dài hạn, chất lượng 
tài sản đánh giá khả năng quản lý thanh khoản 
tốt chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. 
Khu vực Châu Á có nghiên cứu (Abdullah & 
Khan, 2012) kiểm tra sự khác biệt trong quản 
trị RRTK giữa ngân hàng nội và ngoại ở 
Paskitan giai đoạn 2001 – 2010. Thông qua kỹ 
thuật ước lượng mô hình  ...  
thấp và ngược lại. Ngoài ra, kết quả còn cho 
thấy vốn có tương quan dương với rủi ro thanh 
khoản với mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu 
khá tương đồng với nghiên cứu của Berger và 
Bouwman (2013) và phù hợp với thực tế hoạt 
động kinh doanh của các ngân hàng tại Việt 
Nam. Toby (2006) nghiên cứu về nguồn gốc 
gây ra rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Mỹ 
dựa trên lý thuyết khả năng thay đổi 
“Shiftability theory” giải thích rằng tính thanh 
khoản của một ngân hàng phụ thuộc vào khả 
năng chuyển đổi các tài sản ngắn hạn (công cụ 
ngắn hạn trên thị trường mở) trong một mức giá 
dự đoán được. Vốn ngân hàng tác động đến 
thanh khoản thông qua hai tác động riêng biệt: 
“Cấu trúc mong manh tài chính” và “Cấu trúc 
lấn át tiền gửi”. Tác động của “Cấu trúc mong 
manh tài chính” được đặc trưng bởi vốn thấp 
hơn, RRTK thấp hơn (Diamond & Rajan, 2001) 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
33 
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng, nghiên cứu trường hợp Việt Nam 
Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản (FGAP, NLTA, NLST). Biến độc lập: SIZE - Quy mô ngân hàng; SIZE^2 – Bnh phương quy mô ngân hàng; LIA- Chất lượng tài sản thanh khoản; LLR - Chất 
lượng tài sản thanh khoản, LADS - chất lượng tài sản thanh khoản; ETA – vốn; LLP- Rủi ro tín dụng; NIM -Thu nhập lãi cận biên. Các biến số kinh tế vĩ mô: GDP - tăng trưởng GDP , M2 - cung tiền, 
INFL – Lạm phát, d_cris – Biến giả khủng hoảng 2008. Giai đoạn nghiên cứu 2004 – 2015, Phương pháp ước lượng OSL, FEM, REM và GMM. 
Mô hình hồi quy (1): LIQUIDITYRISKt = f(α, LIQUIDITYRISKt-1, SIZEit, SIZEit^2, LIAit, LLRit, LADSit ETAit, LLPit, NIMit GDPit, INFit, M2it , D_CRISt, u). 
Model OLS FEM REM GMM OLS FEM REM GMM OLS FEM REM GMM 
Variable FGAP NLTA NLST 
L.fgap 0.213*** 0.0652** 0.154*** 0.0744** 
[7.17] [2.45] [5.34] [2.44] 
L.nlta 
0.533*** 0.322*** 0.530*** 0.118 
[15.56] [7.47] [15.40] [0.73] 
L.nlst 
0.600*** 0.149*** 0.541*** 0.0394 
[11.67] [3.66] [9.95] [0.61] 
size -0.0999* -0.136** -0.107* 0.00701 -16.35*** -15.86** -16.45*** -35.27 -41.76*** -20.36** -40.63*** -27.67 
[-1.84] [-2.30] [-1.89] [0.05] [-3.88] [-2.52] [-3.87] [-1.36] [-4.22] [-2.19] [-3.31] [-0.99] 
size2 0.00714* -0.000133 0.00730* -0.015 1.211*** 0.641 1.217*** 2.289 3.178*** 0.957 3.238*** 1.747 
[1.77] [-0.03] [1.73] [-1.07] [3.88] [1.30] [3.87] [0.95] [4.33] [1.31] [3.53] [0.63] 
lia -0.451*** -0.256* -0.500*** 0.115 12.47 3.798 12.05 -13.78 -321.6*** -113.0*** -325.9*** -189.7*** 
[-3.73] [-1.72] [-4.15] [0.30] [1.18] [0.26] [1.14] [-0.38] [-10.67] [-4.58] [-10.16] [-3.79] 
llr -0.00144*** -0.00102*** -0.00128*** -0.000741*** -0.164*** -0.139*** -0.164*** -0.106*** -0.173*** -0.190*** -0.177*** -0.152*** 
[-7.81] [-6.47] [-7.21] [-3.84] [-8.76] [-7.25] [-8.75] [-3.11] [-4.12] [-6.74] [-4.10] [-3.82] 
lads 0.00208** 0.000017 0.00211** -0.00286 -0.0829 -0.139 -0.0825 -0.0757 2.520*** 0.798*** 2.431*** 1.257*** 
[2.40] [0.02] [2.49] [-1.39] [-1.20] [-1.47] [-1.20] [-0.42] [12.07] [4.76] [11.26] [4.30] 
eta 0.00846*** 0.00794*** 0.00867*** 0.0109*** -0.0545 -0.133 -0.056 0.0835 -0.968*** 0.00178 -0.850*** -0.319 
[7.28] [6.65] [7.68] [6.48] [-0.60] [-1.22] [-0.62] [0.29] [-4.56] [0.01] [-3.76] [-0.94] 
llp 0.00302 -0.00742 -0.00296 -0.0114*** 0.279 -0.489 0.254 1.352 -1.17 -0.2 -1.775* -0.713 
[0.52] [-1.49] [-0.53] [-2.85] [0.65] [-1.09] [0.59] [0.67] [-1.18] [-0.30] [-1.73] [-0.78] 
nim 0.0176*** 0.0191*** 0.0171*** 0.0144*** 0.0528 0.487 0.0531 0.578 -0.739 0.954 -1.515 1.843** 
[3.46] [3.86] [3.33] [4.97] [0.13] [1.03] [0.13] [0.65] [-0.78] [1.36] [-1.46] [2.24] 
gdp -0.0119 -0.00316 -0.00935 0.00426 -1.504 -0.961 -1.508 0.355 -3.484 0.652 -3.558* 0.65 
[-0.92] [-0.33] [-0.81] [0.75] [-1.61] [-1.16] [-1.62] [0.30] [-1.60] [0.53] [-1.81] [0.69] 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
34 
Ghi chú: Các ký hiệu (***), (**), (*) cho biết mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10% 
infl 0.00047 -0.000702 0.0000273 -0.00125** -0.062 -0.0803 -0.0614 -0.239*** -0.157 -0.0806 -0.0898 -0.286*** 
[0.36] [-0.73] [0.02] [-2.48] [-0.64] [-0.96] [-0.64] [-3.62] [-0.70] [-0.65] [-0.44] [-3.78] 
m2 -0.00000823 0.00000698 -0.00000752 0.0000105 -0.000685 -0.0000297 -0.000686 -0.00107 -0.000941 -0.00107 -0.00151 -0.00274** 
[-1.18] [1.19] [-1.20] [1.29] [-1.36] [-0.06] [-1.37] [-1.25] [-0.80] [-1.38] [-1.38] [-2.56] 
d_cris -0.0780** -0.00432 -0.0645** 0.0192 -2.582 -0.873 -2.601 2.349 -5.193 1.998 -6.396 3.501 
[-2.41] [-0.18] [-2.23] [1.04] [-1.10] [-0.41] [-1.11] [0.96] [-0.94] [0.63] [-1.27] [1.32] 
_cons 0.196 0.478** 0.196 0.0875 100.7*** 126.6*** 101.3*** 182.0** 214.5*** 153.5*** 218.9*** 188.3*** 
[0.94] [2.16] [0.93] [0.23] [6.20] [5.56] [6.21] [2.48] [5.60] [4.61] [4.96] [2.97] 
N 245 245 245 216 236 236 236 207 235 235 235 206 
R-sq 0.778 0.738 
0.86 0.721 
0.859 0.661 
Mean VIF 4.15 4.6 5.8 
White's 
test 
 Ho: homoskedasticity 
chi2(99) = 208.50 
Prob > chi2 = 0.0000 
 Ho: homoskedasticity 
chi2(99) = 181.52 
Prob > chi2 = 0.0000 
 Ho: homoskedasticity 
chi2(99) = 230.64 
Prob > chi2 = 0.0000 
F-test F test that all u_i=0: 
F(25, 206) = 9.90 
Prob > F = 0.0000 
F test that all u_i=0: 
F(25, 197) = 4.16 
Prob > F = 0.0000 
F test that all u_i=0: 
F(25, 196) = 21.82 
Prob > F = 0.0000 
Hausman 
test 
Ho: difference in coefficients not systematic 
chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 470.02 
 Prob > chi2 = 0.0000 
Ho: difference in coefficients not systematic 
chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 41.94 
 Prob > chi2 = 0.0000 
Ho: difference in coefficients not systematic 
chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 981.01 
 Prob > chi2 = 0.0000 
Bresh-
Pagan test 
Test: Var(u) = 0 
chibar2(01) = 51.05 
 Prob > chibar2 = 0.0000 
Test: Var(u) = 0 
chibar2(01) = 7.69 
 Prob > chibar2 = 0.0028 
Test: Var(u) = 0 
chibar2(01) = 3.92 
 Prob > chibar2 = 0.0239 
Sargan 
test 
H0: overidentifying restrictions are valid 
chi2(54) = 14.62433 
Prob > chi2 = 1.0000 
H0: overidentifying restrictions are valid 
chi2(54) = 11.28685 
Prob > chi2 = 1.0000 
H0: overidentifying restrictions are valid 
chi2(54) = 13.01916 
Prob > chi2 = 1.0000 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
35 
trong khi tỷ lệ vốn cao, RRTK có xu hướng gia 
tăng (Gorton & Winton, 2014). Điều đó hàm ý, 
các ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh vì dễ 
tiếp cận thị trường vốn nên các ngân hàng lớn 
có xu hướng nắm ít tài sản thanh khoản, phần 
nào có đáp ứng động cơ đầu tư mạo hiểm, điều 
này vô hình chung làm gia tăng rủi ro thanh 
khoản. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy Rủi ro tín dụng 
và RRTK (FGAP) có mối quan hệ ngược chiều 
ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này không đúng với 
kỳ vọng của tác giả, tuy nhiên không đáng ngạc 
nhiên vì phát hiện của Acharya và cộng sự 
(2010) cũng tương tự. Acharya và cộng sự 
(2010) cho rằng việc nắm giữ tiền mặt trong 
ngân hàng tăng lên rất nhanh vì khách hàng có 
xu hướng gửi tiền ngân hàng trong giai đoạn 
khủng hoảng tài chính gần đây. Việc nắm giữ 
tiền mặt làm tăng thanh khoản ngân hàng nhưng 
ngân hàng dễ dãi trong việc cấp tín dụng các 
khoản vay mới, các khoản này ít có sự giám sát 
chặt chẽ từ ngân hàng nên rủi ro cho vay tăng 
cao. Nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bằng 
chứng có ý nghĩa thống kê về tác động Rủi ro 
tín dụng với 2 biến đo lường rủi ro thanh khoản 
(NLTA, NLST) tại Việt Nam. Điều này cho 
thấy ảnh hưởng của yếu tố Rủi ro tín dụng đến 
RRTK trường hợp Việt Nam vẫn chưa thật sự 
rõ nét. Nhóm nghiên cứu tìm thấy mối tương 
quan dương giữa thu nhập lãi biên (NIM) với 
các biến đo lường RRTK (FGAP, NLST) ở mức 
ý nghĩa 1%. Về mặt dấu tác động, kết quả này 
hoàn toàn đúng với kỳ vọng của tác giả và kết 
quả nghiên cứu của Delécha et al. (2012), 
Munteanu (2012), Bonfim and Kim (2011), 
Abdullah & Khan (2012). Kết luận này hàm ý 
rằng hoạt động cho vay gia tăng làm gia tăng 
thu nhập lãi và điều này sẽ làm gia tăng RRTK 
(Demirguc-Kunt và Huizinga, 1999). 
Đối với nhóm biến kinh tế vĩ mô, kết quả cho 
thấy lạm phát, cung tiền tương quan âm với 
RRTK (FGAP, NLTA, NLST) với mức ý nghĩa 
1%. Kết quả nghiên cứu hàm ý lạm phát cao 
hơn giúp khách hàng dễ trả nợ hơn do lạm phát 
làm giảm giá trị thực của khoản vay, RRTK 
được kiểm soát và lạm phát cao làm giảm tỷ lệ 
thất nghiệp (Castro, 2013). Kết quả nghiên cứu 
này không tương đồng với các nghiên cứu 
Delechat, Camila Henao et. al (2012), Bonfim 
and Kim (2011), Vodova ( 2011), Cucinelli 
(2013), Bunda and Desquilbet (2008), 
Munteanu (2012). Yurdakul (2014b) cho rằng 
chỉ tiêu cung tiền cho biết khả năng thanh khoản 
của nền kinh tế, cung tiền có mối tương quan 
với rủi ro ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này có tốc độ 
tăng trưởng cao, có thể dẫn đến nguy cơ mất 
khả năng thanh toán, rủi ro cho ngân hàng. Bên 
cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chưa tìm thấy 
bằng chứng có ý nghĩa thống kê về tác động của 
khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng GDP, quy mô 
ngân hàng đối với RRTK tại Việt Nam. 
5. Kết luận 
 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh 
hưởng đến RRTK ngân hàng trường hợp Việt 
Nam cho thấy các yếu tố Chất lượng tài sản 
thanh khoản, Vốn ngân hàng, Dự phòng rủi ro 
tín dụng, Thu nhập lãi thuần, Lạm phát, Cung 
tiền đều ảnh hưởng đến RRTK và chiều hướng 
ảnh hưởng của các yếu tố khá tương đồng so với 
các nghiên cứu trước. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, hoạt động ngân hàng ở Việt Nam không 
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố khủng hoảng tài 
chính có lẽ do hoạt động thị trường vốn ngân 
hàng Việt Nam chưa hòa nhập nên ít tác động. 
Vì vậy, để hạn chế rủi ro thanh khoản, các ngân 
hàng cần tăng cường kiểm soát vốn ngân hàng, 
bên cạnh đó không ngừng cải thiện năng lực 
quản trị rủi ro và năng lực điều hành của các 
ngân hàng. Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
36 
động vốn và sử dụng vốn nhằm kiểm soát rủi ro 
và nâng cao năng lực quản lý thanh khoản của 
các NHTM, đặc biệt tập trung những nghiệp vụ 
làm tăng tính thanh khoản ngân hàng. 
Tài liệu tham khảo 
Abdullah, A., & Khan, A. Q. (2012). Liquidity risk management: a comparative study between 
domestic and foreign banks in Pakistan. Journal of Managerial Sciences Volume VI Number, 
1, 62. 
Allen, F., & Gale, D. (2004). Financial intermediaries and markets. Econometrica, 72(4), 1023-
1061. 
Almumani, M. A. (2013). Impact of managerial factors on commercial bank profitability: 
Empirical evidence from Jordan. International Journal of Academic Research in Accounting, 
Finance and Management Sciences, 3(3), 298-310. 
Anbar, A., & Alper, D. (2011). Bank specific and macroeconomic determinants of commercial 
bank profitability: Empirical evidence from Turkey. Business and Economics Research Journal, 
2(2), 139-152. 
Aspachs, O., Nier, E. W., & Tiesset, M. (2005). Liquidity, banking regulation and the 
macroeconomy. Available at SSRN 673883. 
Berger, A. N., & Bouwman, C. H. (2009). Bank liquidity creation. Review of Financial Studies, 
22(9), 3779-3837. 
Bonfim, D., & Kim, M. (2011). Liquidity risk in banking: is there herding? 
Bordeleau, É., & Graham, C. (2010). The impact of liquidity on bank profitability: Bank of 
Canada. 
Bourke, P. (1989). Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North 
America and Australia. Journal of Banking & Finance, 13(1), 65-79. 
Bunda, I., & Desquilbet, J.-B. (2008). The bank liquidity smile across exchange rate regimes. 
International Economic Journal, 22(3), 361-386. 
Cucinelli, D. (2013). The determinants of bank liquidity risk within the context of euro area. 
Interdisciplinary Journal of Research in Business, 2(10), 51-64. 
Delécha, C., Henao, C., Muthoora, P., & Vtyurina, S. (2012). The Determinants of Banks' 
Liquidity Buffers in Central America. 
Demsetz, H. (1973). Industry structure, market rivalry, and public policy. The Journal of Law & 
Economics, 16(1), 1-9. 
DeYoung, R., & Jang, K. Y. (2016). Do banks actively manage their liquidity? Journal of Banking 
& Finance, 66, 143-161. 
Fadare, S. O. (2011). Banking sector liquidity and financial crisis in Nigeria. International Journal 
of Economics and Finance, 3(5), 3. 
Gibilaro, L., Giannotti, C., & Mattarocci, G. (2010). Liquidity Risk Exposure For Specialized And 
Unspecialized Real Estate Banks: Evidences From The Italian Market: European Real Estate 
Society (ERES). 
Gorton, G. B., & Winton, A. (2014). Liquidity provision, bank capital, and the macroeconomy. 
Bank Capital, and the Macroeconomy (January 25, 2014). 
Hackethal, A., Rauch, C., Steffen, S., & Tyrell, M. (2010). Determinants of bank liquidity creation 
Working paper. 
Horváth, R., Seidler, J., & Weill, L. (2012). Bank capital and liquidity creation: Granger-causality 
evidence. 
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 
37 
Kosmidou, K., Tanna, S., & Pasiouras, F. (2005). Determinants of profitability of domestic UK 
commercial banks: panel evidence from the period 1995-2002. Paper presented at the Money 
Macro and Finance (MMF) Research Group Conference. 
Lei, A. C., & Song, Z. (2013). Liquidity creation and bank capital structure in China. Global 
Finance Journal, 24(3), 188-202. 
Moulton, H. G. (1918). Commercial banking and capital formation: III. The Journal of Political 
Economy, 705-731. 
Munteanu, I. (2012). Bank liquidity and its determinants in Romania. Procedia Economics and 
Finance, 3, 993-998. 
Shen, C.-H., Chen, Y.-K., Kao, L.-F., & Yeh, C.-Y. (2009). Bank liquidity risk and performance. 
Paper presented at the 17th Conference on the Theories and Practices of Securities and Financial 
Markets, Hsi-Tze Bay, Kaohsiung, Taiwan. 
Skully, M. T., & Perera, S. (2012). Bank Market Power and Liquidity: Evidence from 113 
Developed and Developing Countries. Paper presented at the 25th Australasian Finance and 
Banking Conference. 
Sufian, F., & Chong, R. R. (2008). Determinants of bank profitability in a developing economy: 
Empirical evidence from the Philippines. Asian academy of management journal of accounting 
and finance, 4(2), 91-112. 
Toby, A. (2006). Empirical Study of Liquidity Risk Management in Nigerian Banks. Journal of 
Financial Management and Analysis. , 3(5). 
V Acharya, H Naqvi (2012). The Seeds of a Crisis: A Theory of Bank Liquidity and Risk Taking 
over the Business Cycle. Journal of Financial Economics, 43(1):40-42. 
Vodova, P. (2011). Liquidity of Czech commercial banks and its determinants. International 
Journal of Mathematical Models and Methods in Applied Sciences, 5(6), 1060-1067. 
Wilson, J. O., Casu, B., Girardone, C., & Molyneux, P. (2010). Emerging themes in banking: 
recent literature and directions for future research. The British Accounting Review, 42(3), 153-
169. 
Trương Quang Thông. (2013). Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM 
Việt Nam. Phát triển kinh tế, 276, 50-62 
Võ Xuân Vinh, P. H. V. (1/2017). Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng: trường hợp các NHTM 
Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế, 28(1), 45-63. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_rui_ro_thanh_khoan_ngan_hang_nghien.pdf