Cẩm nang về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
Câu 1. dân nguyện? Công tác dân nguyện là gì?
“Dân nguyện”, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, có nghĩa là
nguyện vọng của dân và nếu nhìn dưới góc độ quản lý Nhà nước
thì đó chính là nguyện vọng của nhân dân đối với Nhà nước. Công
dân bày tỏ ý kiến, kiến nghị hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm thực hiện quyền làm chủ
của mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
“Công tác dân nguyện”: pháp luật hiện hành của Nhà nước ta
chưa quy định cũng như chưa có văn bản nào giải thích về khái niệm
“dân nguyện” và thế nào là “công tác dân nguyện”. Tuy nhiên, theo
khái niệm “dân nguyện” được trình bày ở trên thì được hiểu là tâm
tư, nguyện vọng, thỉnh nguyện của nhân dân và công tác dân nguyện
chính là những hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, thỉnh nguyện của nhân dân để
xem xét, giải quyết vì mục tiêu: xây dựng chính quyền, xây dựng đất
nước; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người đưa ra thỉnh nguyện hoặc
vì lợi ích chung của toàn xã hội; đồng thời, thể chế hóa nguyện vọng
chính đáng của nhân dân thành đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cẩm nang về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
Chỉ đạo nội dung nguyễn đức hiền - Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Trưởng ban Dân nguyện Bùi nguyên Súy - Phó Trưởng ban Dân nguyện Tham gia Biên Soạn Vụ Dân nguyện – Văn phòng Quốc hội ỦY Ban ThƯỜng VỤ QuỐC hội Ban dÂn nguYỆn Hà Nội, tháng 11 năm 2015 5LỜi nÓi đẦu Luật khiếu nại, Luật Tố cáo đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 11/11/2011 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2012; Luật Tiếp công dân đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/11/2013 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2014. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng, đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được Hiến pháp ghi nhận(1). Thể chế hóa các quy định của luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đưa luật vào cuộc sống. Để phục vụ các vị đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội – Hội đồng nhân dân trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; được sự tài trợ, giúp đỡ của Viện Konrad-Adenauer-Stiftung (KAS - Cộng hòa Liên bang Đức), sự cộng tác của một số chuyên gia, Ban Dân nguyện đã lựa chọn, tổng hợp, biên soạn một số nội dung, câu hỏi - trả lời và tập hợp các văn bản pháp luật có liên quan (1) Điều 30 Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” ; 6về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo để trình bày trong cuốn tài liệu “Cẩm nang về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân”. Ban Dân nguyện xin trân trọng gửi tới quý vị đại biểu, quý cơ quan, hy vọng tài liệu này đáp ứng một phần nhu cầu nghiên cứu, thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cuốn sách bao gồm 05 phần: Phần I: Giới thiệu về công tác dân nguyện của Quốc hội; Phần II: Hỏi đáp về tiếp công dân Phần III: Hỏi đáp về khiếu nại hành chính Phần IV: Hỏi đáp về tố cáo hành chính Phần V: Một số quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban Dân nguyện xin chân thành cảm ơn Viện KAS, các chuyên gia đã hỗ trợ cho việc biên soạn và xuất bản cuốn “Cẩm nang về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân”. Những giải đáp trong tài liệu này chắc không thể đáp ứng hết được mong muốn của các vị đại biểu Quốc hội, các quý cơ quan quan và khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, Ban Dân nguyện rất mong nhận được ý kiến đóng góp. Ban dÂn nguYỆn 7PHẦN I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN NGUYỆN CỦA QUỐC HỘI Câu 1. dân nguyện? Công tác dân nguyện là gì? “Dân nguyện”, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, có nghĩa là nguyện vọng của dân và nếu nhìn dưới góc độ quản lý Nhà nước thì đó chính là nguyện vọng của nhân dân đối với Nhà nước. Công dân bày tỏ ý kiến, kiến nghị hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm thực hiện quyền làm chủ của mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội. “Công tác dân nguyện”: pháp luật hiện hành của Nhà nước ta chưa quy định cũng như chưa có văn bản nào giải thích về khái niệm “dân nguyện” và thế nào là “công tác dân nguyện”. Tuy nhiên, theo khái niệm “dân nguyện” được trình bày ở trên thì được hiểu là tâm tư, nguyện vọng, thỉnh nguyện của nhân dân và công tác dân nguyện chính là những hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, thỉnh nguyện của nhân dân để xem xét, giải quyết vì mục tiêu: xây dựng chính quyền, xây dựng đất nước; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người đưa ra thỉnh nguyện hoặc vì lợi ích chung của toàn xã hội; đồng thời, thể chế hóa nguyện vọng chính đáng của nhân dân thành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. 8Câu 2. Công tác dân nguyện của Quốc hội được thực hiện như thế nào? Theo khái niệm về dân nguyện, công tác dân nguyện như đã trình bày ở trên, căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có thể khẳng định: công tác dân nguyện của Quốc hội bao gồm các hoạt động: - Tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, chuyển đơn thư của công dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; - Thu thập, tổng hợp, chuyển ý kiến kiến nghị cử tri đế các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc, giám sát các cơ quan có thẩm quyền giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; - Lấy ý kiến nhân dân tham gia xây dựng luật, pháp lệnh; - Tổ chức thực hiện trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật về trưng cầu dân ý. Câu 3. Chủ thể thực hiện công tác dân nguyện của Quốc hội? Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội và thực tiễn thực hiện công tác dân nguyện, công tác dân nguyện của Quốc hội Việt Nam được thực hiện bởi: - Quốc hội; - Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; - Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội. 9Câu 4. Quốc hội thực hiện công tác dân nguyện thông qua phương thức nào? Theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Nội quy kỳ họp và các Quy chế hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, công tác dân nguyện của Quốc hội được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội thực hiện qua các hoạt động sau: - Xây dựng pháp luật: thông qua kết quả hoạt động giám sát; ý kiến, kiến nghị cử tri; tham gia ý kiến của nhân dân về các dự án luật, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội thể chế hóa các nội dung, kết quả hoạt động của mình vào nội dung xây dựng pháp luật và được thực hiện tại Hội trường. - Giám sát: xem xét báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; xem xét báo cáo kết quả giám sát của các cơ quan của Quốc hội về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị cử tri; giám sát những vụ việc khiếu nại, tố cáo cáo cụ thể; xem xét báo cáo kết quả giám sát việc thi hành pháp luật có liên quan trực tiếp đến công dân - Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: lấy ý kiến của nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền của Quốc hội mà Chính phủ trình xin ý kiến Quốc hội tại kỳ họp; - Chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với Chính phủ, thành viên Chính phủ. Câu 5. Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện công tác dân nguyện thông qua phương thức nào? Với đặc điểm tính chất là cơ quan thường trực của Quốc hội nên ngoài hoạt động xây dựng pháp luật, giám sát như của Quốc 10 hội việc thực hiện công tác dân nguyện Ủy ban thường vụ Quốc hội được giao trực tiếp cho cơ quan giúp việc là Ban Dân nguyện. Ban Dân nguyện giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội những nhiệm vụ cụ thể sau: - Tiếp công dân, tiếp nhận nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nghiên cứu, chuyển đơn, thư đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Tiếp nhận, tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc và giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri. Câu 6. hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thực hiện công tác dân nguyện thông qua phương thức nào? Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thực hiện công tác dân nguyện thông qua một số hoạt động chủ yếu sau: - Tiếp công dân theo lĩnh vực phụ trách hoặc theo đề nghị của công dân; - Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách; - Giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách; - Giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách. 11 Câu 7. Các đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội thực hiện công tác dân nguyện thông qua các hoạt động nào? - Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri - Tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; - Tổ chức cho đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, tiếp xúc cử tri theo quy định của pháp luật. Câu 8. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân của đại biểu Quốc hội? Điều 28 Luật tổ chức Quốc hội quy định: đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, cụ thể như sau: Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. 12 Câu 9. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân của đoàn đại biểu Quốc hội? Khoản 2, Điều 43 Luật tổ chức Quốc hội quy định Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức để các đại biểu Quốc hội tiếp công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm. Câu 10. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân của hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội? Điều 86 Luật tổ chức Quốc hội quy định, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân; nghiên cứu và xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được gửi đến Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. 13 PHẦN II HỎI ĐÁP VỀ TIẾP CÔNG DÂN Câu 11. Tiếp công dân là gì? Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thông qua việc tiếp công dân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nước tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Căn cứ ý nghĩa của hoạt động tiếp công dân nêu trên, Điều 2, Luật tiếp công dân quy định: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định của pháp luật tiêp công dân có trách nhiệm tiếp công dân để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. 14 Câu 12. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm tiếp công dân? Điều 4, Luật tiếp công dân quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân trách nhiệm tiếp công dân: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Đối với các cơ quan, tổ chức: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Câu 13. mục đích tiếp công dân? Xác định được mục đích của công tác tiếp công dân có ý nghĩa rất quan trọng, bởi qua đây sẽ giúp cán bộ, công chức nhà nước cũng như công dân hiểu và nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của việc tiếp công dân. Với tinh thần đó, Điều 5 của Luật đã quy định về mục đích chung của công tác tiếp công dân là: - Tiếp nhận và xử lý kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền có thông tin phản hồi về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và công tác quản lý nhà nước để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, giải thích 15 để công dân thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật. - Củng cố và tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Như đã nêu trên, điều 5 của Luật tiếp công dân quy định chung về mục đích tiếp công dân và với mỗi hệ thống cơ quan khác nhau, với chức năng, nhiệm vụ riêng có, mục đích tiếp công dân cũng có sự khác biệt. Cụ thể - Đối với cơ quan quyền lực: Quốc hội, Hội đông nhân dân các cấp tiếp công dân nhằm mục đích tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan quyền lực đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, tăng cường mối quan hệ giữa cử tri với cơ quan dân cử. Hoạt động tiếp công dân trong cơ quan quyền lực nhằm hiểu được tâm tư nguyện vọng của nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thông qua hoạt động tiếp công dân, các cơ quan quyền lực thu thập được ý kiến đóng góp của nhân dân để ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp yêu cầu thực tiễn. - Đối với cơ quan tư pháp: Thông qua việc tiếp công dân để nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực tư pháp đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử nhằm giải quyết và điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ về pháp luật trong lĩnh vực tư pháp giúp cho các cơ quan này hoạt động hiệu quả. - Đối với cơ quan hành pháp: Chính phủ, các bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp công dân nhằm tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, ... m định. 2. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định; thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định; thời hạn có kết luận giám định. Văn bản trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 12-TC ban hành kèm theo Thông tư này. điều 19. gia hạn giải quyết tố cáo Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo quyết định việc gia hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật tố cáo. Quyết định gia hạn thực hiện theo Mẫu số 13-TC ban hành kèm theo Thông tư này. điều 20. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo 1. Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. 2. Báo cáo của Tổ xác minh về kết quả xác minh nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau: a) Nội dung tố cáo; b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo; c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; d) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có). 451 đ) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần; e) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có); h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. Báo cáo của Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 14-TC ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về nội dung tố cáo được giao xác minh. Báo cáo phải có các nội dung chính sau: a) Nội dung tố cáo; b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo; c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; 452 d) Kết luận về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có). đ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần. e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có); h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số 15-TC ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Trong trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh, báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó. điều 21. Tham khảo ý kiến tư vấn Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc người giải quyết tố cáo tham khảo ý kiến tư vấn của cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan để phục vụ cho việc giải quyết tố cáo. 453 mục 3 KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, XỬ LÝ TỐ CÁO VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO điều 22. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo 1. Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có). Người chủ trì cuộc họp thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo là người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao xác minh tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh. Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì, người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì người chủ trì phải ghi rõ sự việc đó trong biên bản. 2. Nếu trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo thông tin đó. điều 23. Kết luận nội dung tố cáo 1. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo. 2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau: a) Nội dung tố cáo; b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo; c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; 454 d) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có). đ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần. e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; g) Các biện pháp được người giải quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; h) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; i) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Văn bản kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 16-TC ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trong trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó. 455 điều 24. Việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo 1. Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo phải căn cứ kết luận nội dung tố cáo để xử lý như sau: a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản; thực hiện các thủ tục để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình thì người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. c) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm đó cho Cơ quan điều tra theo Mẫu số 17-TC ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo và phải được sao lại để lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành biên bản theo Mẫu số 18-TC ban hành kèm theo Thông tư này. d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó. đ) Trong trường hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân 456 có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thông tin về người cố ý tố cáo sai sự thật, tài liệu, bút tích liên quan đến nội dung cố ý tố cáo sai sự thật được sử dụng để phục vụ cho việc xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật. 2. Các văn bản xử lý tố cáo nêu tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn thành các nội dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện. điều 25. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo 1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ. 2. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: a) Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo. b) Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo. điều 26. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo 1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giúp người giải quyết tố cáo lập hồ sơ giải quyết tố cáo; tập hợp những thông tin, tài liệu, 457 bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý tố cáo được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết tố cáo đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau: a) Mở hồ sơ giải quyết tố cáo. Thời điểm mở hồ sơ là ngày Tổ xác minh được thành lập; b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý; c) Đóng hồ sơ giải quyết tố cáo. Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo quy định tại Điều 25 của Thông tư này. 2. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ thời điểm đóng hồ sơ, Tổ trưởng Tổ xác minh hoàn tất việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan của Tổ trưởng Tổ xác minh hoặc bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác được người giải quyết tố cáo giao quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo đó. 3. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau: Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo. Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố cáo. 458 Chương iii điỀu KhoẢn Thi hÀnh điều 27. hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2013. Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. điều 28. Tổ chức thực hiện Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh về Thanh tra Chính phủ để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./. TỔng Thanh TRa (đã ký) huỳnh Phong Tranh mỤC LỤC Lời nói đầu .......................................................................................... 5 Phần i: giới thiệu về công tác dân nguyện của Quốc hội .............. 7 Phần ii: hỏi đáp về tiếp công dân .................................................. 13 Phần iii: hỏi đáp về khiếu nại hành chính ................................... 52 Phần iV: hỏi đáp về tố cáo hành chính ........................................ 132 Phần V: một số quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................................................................. 197 1. Luật tiếp công dân 2013 ......................................................... 197 2. Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật tiếp công dân .......................... 229 3. Nghị quyết số 759/UBTVQH13 ngày 15/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp .................................. 256 4. Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân ........................... 270 5. Luật khiếu nại 2011 ................................................................. 290 6. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật khiếu nại .......................... 334 7. Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính ..... 362 8. Luật tố cáo 2011 ...................................................................... 382 9. nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tố cáo .................. 415 10. Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo ......................... 438 In 1.200 cuốn khổ 14,5x20,5, tại Công ty CP in và truyền thông Hợp Phát In theo QĐXB số: 60/GP-CXBIPH ngày 23 tháng 11 năm 2015 Do Cục Xuất bản - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp In xong và nộp lưu chiểu Quý IV năm 2015 Mã ISBN: 978-604-9862-65-2 Chịu trách nhiệm xuất bản: Văn PhÒng QuỐC hội Biên tập và sửa bản in: Ban dÂn nguYỆn Thiết kế bìa: Hoàng Tú
File đính kèm:
- cam_nang_ve_cong_tac_tiep_cong_dan_xu_ly_don_thu_khieu_nai_t.pdf