Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của AUN-QA: Một số nhận định, khuyến nghị triển khai đảm bảo chất lượng cấp chương trình

TÓM TẮT

Trong khuôn khổ bài viết này tác giả hướng đến việc nghiên cứu mô hình đảm bảo

chất lượng (ĐBCL) để thấy được mối liên hệ lẫn nhau giữa các cấp ĐBCL giáo dục đại

học của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (Asean University Network, AUN),

đồng thời trình bày cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng cấp chương trình.

Từ đó, có những nhận định và khuyến nghị cho công tác chuẩn bị, triển khai đánh giá chất

lượng cấp chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA tại các trường đại học.

pdf 9 trang yennguyen 4600
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của AUN-QA: Một số nhận định, khuyến nghị triển khai đảm bảo chất lượng cấp chương trình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của AUN-QA: Một số nhận định, khuyến nghị triển khai đảm bảo chất lượng cấp chương trình

Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của AUN-QA: Một số nhận định, khuyến nghị triển khai đảm bảo chất lượng cấp chương trình
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015 
90 
MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
CỦA AUN-QA: MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH, KHUYẾN NGHỊ 
TRIỂN KHAI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CẤP CHƯƠNG TRÌNH 
LƯU KHÁNH LINH(*) 
TÓM TẮT 
Trong khuôn khổ bài viết này tác giả hướng đến việc nghiên cứu mô hình đảm bảo 
chất lượng (ĐBCL) để thấy được mối liên hệ lẫn nhau giữa các cấp ĐBCL giáo dục đại 
học của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (Asean University Network, AUN), 
đồng thời trình bày cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng cấp chương trình. 
Từ đó, có những nhận định và khuyến nghị cho công tác chuẩn bị, triển khai đánh giá chất 
lượng cấp chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA tại các trường đại học. 
Từ khóa: đảm bảo chất lượng, cấp chương trình 
ABTRACT 
In this article, the author’s aims are to study and analyze the models quality assurance 
in order to understand clearly the relationship among the levels of the Higher Education 
Quality Assurance of ASEAN University Network. Also, in special, the standards and 
criteria for assessing the quality of the program level have been presented. Then, the 
author has made the proposal of more identifies and recommendations for the preparation 
and implementation of quality assessment at program level based on AUN-QA standards at 
the universities. 
Keyword: quality assurance, program level 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) 
Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục 
đại học (GDĐH) của AUN dựa trên mô 
hình Baldrige và EFQM (education frame 
quality management) của châu Âu, tuy 
nhiên có chú ý đến những đặc điểm riêng 
biệt của GDĐH. Theo AUN-QA, chất 
lượng trong GDĐH là một khái niệm đa 
chiều cần được xem xét trên diện rộng 
(tổng thể) bao quát nhiều chức năng và 
hoạt động học thuật như: giảng dạy, học 
tập, nghiên cứu, phát triển tri thức, phát 
triển đội ngũ, đào tạo sinh viên, cơ sở vật 
chất, phục vụ cộng đồng, mối quan hệ với 
(*)ThS, Trường Đại học Tài chính - Marketing 
các yếu tố từ bên ngoài Mô hình chất 
lượng AUN giúp trường đại học nhận định 
những điểm mạnh, điểm yếu của mình, 
thấy được hiện trạng của trường so với 
mục tiêu mong đợi và tìm ra những biện 
pháp cải thiện nhằm đạt mục tiêu đó. 
Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục 
của AUN-QA 
Mô hình ĐBCL giáo dục của AUN-
QA được chia thành nhiều cấp (cấp trường 
và cấp chương trình), với những hoạt động 
tương ứng như ĐBCL bên trong và ĐBCL 
bên ngoài. 
Trong mô hình ĐBCL cấp trường 
(hình 1), các yếu tố cốt lõi của mô hình liên 
quan đến toàn bộ hệ thống, hoạt động 
91 
thường xuyên của một trường đại học gồm: 
(1) Sứ mạng, mục đích, mục tiêu, (2) Các 
nguồn lực hay các điều kiện ĐBCL, (3) 
Các hoạt động then chốt (đào tạo, nghiên 
cứu, phục vụ cộng đồng) và (4) Các thành 
quả đạt được. Các yếu tố hỗ trợ có liên 
quan đến các thông tin phản hồi của các 
bên (có thể là Bộ Giáo dục & Đào tạo, cán 
bộ quản lí, giảng viên, nhân viên, cán bộ 
phục vụ, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên.) 
và cơ cấu giám sát, đánh giá, đối sánh (cấp 
quốc gia, quốc tế). Các thông tin từ bên 
ngoài đưa vào hệ thống để nghiên cứu 
nhằm giúp cho hệ thống giáo dục nhà 
trường có thể vận hành đúng hướng và hiệu 
quả. Yếu tố hỗ trợ là những yếu tố không 
trực tiếp tạo ra chất lượng nhưng lại rất cần 
thiết giúp các yếu tố cốt lõi bên trong có 
thể tạo ra chất lượng mong muốn. 
Hình 1: Mô hình đảm bảo chất lượng cấp trường. 
 (Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level, 
bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) 
Để vận hành các hoạt động then chốt 
của trường đại học như hoạt động đào tạo, 
nghiên cứu, phục vụ cộng đồng trong mô 
hình ĐBCL cấp trường một cách hiệu quả, 
đạt mục tiêu và thực hiện được sứ mạng 
tuyên bố, mỗi trường đại học cần xây dựng 
mô hình hệ thống ĐBCL bên trong (hình 2) 
phù hợp với bối cảnh và đặc thù của từng 
trường, bao gồm 4 thành tố cơ bản sau: (1) 
Hệ thống các công cụ giám sát, ghi nhận 
chỉ số, chỉ báo quan trọng phục vụ hoạt 
động ĐBCL như tiến trình học của sinh 
viên, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ bỏ học từng 
năm, phản hồi của cựu sinh viên và thị 
trường lao động để giúp nhà trường nhận 
định khả năng đáp ứng của sự vận hành các 
hoạt động trong trường, từ đó có những 
điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu, (2) Hệ 
thống các công cụ đánh giá cho biết các chỉ 
số, chỉ báo, nhận xét định tính của các bên 
liên quan về môn học, chương trình đào tạo 
(CTĐT), quá trình triển khai dạy học, hiệu 
quả nghiên cứu khoa học, hoạt động phục 
vụ sinh viên, (3) Hệ thống các quy trình 
ĐBCL chuyên biệt là những qui định, quy 
trình liên quan đến các hoạt động ĐBCL về 
sinh viên, đội ngũ giảng viên, nhân viên, 
cơ sở vật chất trang thiết bị, hỗ trợ sinh 
Sứ mạng 
Mục đích 
Mục tiêu 
Kế hoạch, 
chính sách 
Quản lý 
Nhân lực 
Ngân sách 
Hoạt động 
đào tạo 
Nghiên cứu 
Phục vụ 
xã hội 
Thành quả 
(Các kết quả 
đạt được) 
Sự hài lòng của các bên liên quan 
Đảm bảo chất lượng & Đối sánh quốc gia/ quốc tế 
92 
viên của nhà trường, nhằm duy trì chất 
lượng, (4) Hệ thống các công cụ ĐBCL 
chuyên biệt như tự đánh giá sau mỗi chu 
kỳ hoạt động tạo ra sản phẩm đào tạo (5 
năm), phân tích SWOT (Strengths – weaks 
– Opportunities - Threats) xác định điểm 
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để 
kiểm soát hướng đi và điều chỉnh mục tiêu, 
chiến lược của trường cho chu kỳ tiếp theo. 
Hệ thống thông tin và sổ tay chất lượng là 
công cụ khẳng định lần nữa chất lượng 
hoạt động của nhà trường. 
Trong mô hình ĐBCL hệ thống bên 
trong, hai thành tố đầu tiên là công cụ giám 
sát, thu thập thông tin và đánh giá thường 
xuyên các mặt hoạt động dạy - học và 
nghiên cứu do các đơn vị phòng ban quản 
lý chịu trách nhiệm thực hiện tại đơn vị 
mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 
Ví dụ: phòng Quản lý đào tạo giám sát tiến 
trình học của sinh viên, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ 
lệ bỏ học hàng năm, đánh giá môn học và 
chương trình học, phòng Quản lý khoa học 
giám sát và đánh giá kết quả nghiên cứu 
khoa học của giảng viên và sinh viên, Thư 
viện đánh giá hoạt động phục vụ bạn đọc 
(sinh viên, giảng viên), các Khoa làm đầu 
mối giữ liên lạc với cựu sinh viên và chủ 
động tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp 
từ đó thu thập những thông tin phản hồi có 
ích cho quá trình đào tạo, xây dựng và phát 
triển chương trình đào tạo Hai thành tố 
còn lại là các qui trình hoạt động và công 
cụ quản lý đào tạo có đề cập yếu tố ĐBCL 
thường do bộ phận ĐBCL triển khai hoặc 
đưa ra các yêu cầu ĐBCL để các đơn vị 
thực hiện, báo cáo kết quả. Để xây dựng và 
duy trì hệ thống ĐBCL bên trong, tất cả 
các hoạt động vận hành, giám sát, đánh giá 
trong mô hình ĐBCL bên trong (hình 2) 
cần được thực hiện theo chu trình Deming 
– PDCA (Plan – Do – Check - Act), bất kỳ 
hoạt động nào cũng được lập kế hoạch, 
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, 
đánh giá kết quả và đưa ra các phương án 
cải tiến, nâng cao hiệu quả cho hoạt 
động và tiếp tục chu trình PDCA tiếp 
theo cho chính hoạt động đó. 
Hình 2: Mô hình ĐBCL hệ thống bên trong 
 (Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level, 
bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) 
Đảm bảo chất lượng bên trong 
Các công cụ giám sát 
Các công cụ đánh 
giá 
Các quy trình ĐBCL 
chuyên biệt 
Các công cụ ĐBCL 
chuyên biệt 
Theo dõi và cải tiến 
Đánh giá giảng 
viên do sinh viên 
thực hiện 
Đánh giá môn học và 
chương trình đào tạo 
Đánh giá kết quả nghiên 
cứu 
Đánh giá các dịch 
vụ phục vụ sinh viên 
ĐBCL việc đánh 
giá sinh viên 
Đội ngũ ĐBCL ĐBCL cơ sở vật chất, 
thiết bị 
ĐBCL công tác 
hỗ trợ sinh viên 
Phân tích SWOT 
(tự đánh giá) 
Kiểm toán nội bộ/ 
đồng nghiệp 
Hệ thống thông tin Sổ tay chất lượng 
Tiến trình học tập 
của sinh viên 
Phản hồi từ thị trường 
lao động và cựu SV 
Tỷ lệ lên lớp. Tỷ 
lệ bỏ học 
Hiệu suất 
nghiên cứu 
93 
Trong khi mô hình ĐBCL hệ thống 
bên trong là một tổng thể các nguồn lực, hệ 
thống công cụ giám sát quản lý và hệ thống 
thông tin được sử dụng để thiết lập, duy trì, 
cải tiến chất lượng giáo dục của trường đại 
học thì mô hình ĐBCL cấp chương trình 
(hình 3) tập trung vào hoạt động giảng dạy 
- học tập và lưu ý đến 3 thành tố: chất 
lượng đầu vào, chất lượng quá trình đào 
tạo và chất lượng đầu ra. 
Theo mô hình ĐBCL cấp chương trình, 
chất lượng đầu vào được thể hiện qua chất 
lượng về nội dung và cách thức triển khai 
CTĐT, giảng viên, nhân viên hỗ trợ, sinh 
viên, các hoạt động hỗ trợ sinh viên, cơ sở 
vật chất phục vụ giảng dạy - học tập. Chất 
lượng quá trình đào tạo thể hiện qua ĐBCL 
tiến trình dạy và học, hoạt động phát triển 
đội ngũ giảng viên và nhân viên hỗ trợ, lấy 
ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Chất 
lượng đầu ra thể hiện qua số lượng, tỉ lệ 
sinh viên tốt nghiệp và thôi học, thời gian 
tốt nghiệp đúng hạn, khả năng có việc làm 
đúng ngành học sau khi tốt nghiệp từ 6 
tháng đến 1 năm, mức thu nhập, đạt chuẩn 
kết quả học tập dự kiến (chuẩn đầu ra của 
chương trình), mức độ hài lòng của các bên 
liên quan đối với sản phẩm đào tạo của 
chương trình. 
Hình 3: Mô hình ĐBCL cấp chương trình, 
 (Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level, 
bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) 
Sự hài lòng của các bên liên quan (TC15) 
Đảm bảo chất lượng & đối sánh quốc gia/ quốc tế 
Kết quả 
học tập dự 
kiến 
(TC1) 
Chất lượng 
giảng viên 
(TC6) 
Chất lượng 
nhân viên hỗ 
trợ (TC7) 
Chất lượng 
sinh viên 
(TC8) 
Tư vấn & hỗ 
trợ sinh viên 
(TC9) 
Cơ sở vật chất 
và trang thiết bị 
(TC10) 
Thành 
quả 
(Các 
kết quả 
đạt 
được) 
(TC 
14) 
ĐBCL tiến trình dạy & học 
(TC11) 
Hoạt động phát triển 
đội ngũ 
(TC12) 
Phản hồi của các bên 
liên quan 
(TC13) 
Tỉ lệ đậu 
tốt nghiệp 
(TC14) 
Tỉ lệ bỏ học 
(TC14) 
Thời gian 
tốt nghiệp 
(TC14) 
Khả năng có 
việc làm 
(TC14) 
Nghiên cứu 
(TC14) 
Mô tả chương 
trình đào tạo 
(TC2) 
Nội dung & cấu trúc 
chương trình đào tạo 
(TC3) 
Chiến lược dạy & học 
(TC4) 
Đánh giá 
sinh viên 
(TC5) 
94 
Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình gồm 15 tiêu chuẩn, 68 tiêu chí, cụ thể 
như sau: 
Bảng 1 
Tiêu 
chuẩn 
Nội dung tiêu chuẩn Số tiêu chí 
1 Kết quả học tập dự kiến (KQHTDK) 4 
2 Mô tả chương trình đào tạo 3 
3 Cấu trúc và nội dung chương trình 7 
4 Chiến lược dạy và học 4 
5 Đánh giá sinh viên (ĐGSV) 7 
6 Chất lượng giảng viên (GV) 10 
7 Chất lượng nhân viên hỗ trợ 4 
8 Chất lượng sinh viên 3 
9 Tư vấn và hỗ trợ sinh viên 4 
10 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị 5 
11 Đảm bảo chất lượng tiến trình dạy và học 7 
12 Hoạt động phát triển đội ngũ 2 
13 Phản hồi của các bên liên quan 3 
14 Đầu ra 4 
15 Sự hài lòng của các bên liên quan 1 
3. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH 
Thứ nhất, từ việc nghiên cứu mô hình 
ĐBCL giáo dục theo AUN-QA, cho thấy 
mô hình ĐBCL giáo dục có hai cấp, trong 
đó ĐBCL cấp chương trình mang tính cốt 
lõi, còn ĐBCL cấp trường mang tính tổng 
thể, bao quát của một trường đại học. Tuy 
nhiên để ĐBCL cho các hoạt động đáp ứng 
các tiêu chuẩn thuộc cấp chương trình và 
cấp trường, nhà trường cần có một hệ 
thống ĐBCL bên trong vững chắc bao gồm 
các nguồn lực, các công cụ giám sát, qui 
trình, qui định giúp vận hành 2 cấp 
ĐBCL, kết nối chặt chẽ 2 cấp để hình 
thành chất lượng giáo dục nói chung của 
một trường đại học. 
95 
Hình 4: Các cấp đảm bảo chất lượng 
(Nguồn: Introduction to the AUN-QA model) 
Hiện nay, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã 
ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất 
lượng trường đại học. Bộ tiêu chuẩn, tiêu 
chí đánh giá này cũng khá phù hợp với mô 
hình ĐBCL cấp trường và mô hình hệ 
thống ĐBCL bên trong của AUN-QA. 
Theo mối liên hệ giữa các cấp ĐBCL 
cho thấy nếu không có hệ thống ĐBCL bên 
trong thì không thể vận hành các hoạt động 
then chốt của trường để ĐBCL cấp trường 
hoặc cấp chương trình. Nói cách khác, hệ 
thống ĐBCL bên trong là điều kiện không 
thể thiếu đối với một trường đại học khi 
lãnh đạo nhà trường thực sự mong muốn 
cải tiến chất lượng giáo dục và quyết tâm 
được công nhận chất lượng qua kiểm định. 
 Thứ hai, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất 
lượng cấp chương trình có thể phân 4 
nhóm: 
Nhóm 1: Tiêu chuẩn 1, 2, 3, 4, 5 đề 
cập đến việc thiết kế và vận hành CTĐT. 
Nhóm 2: Tiêu chuẩn 6, 7, 8, 10, 12 đề 
cập đến các điều kiện đầu vào như đội ngũ, 
phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất. 
Nhóm 3: Tiêu chuẩn 9, 11, 13 đề cập 
đến đảm bảo chất lượng và các công cụ 
giám sát chất lượng. 
Nhóm 4: Tiêu chuẩn 14, 15 đề cập đến 
kết quả đầu ra của chương trình. 
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp 
chương trình theo AUN-QA có 5/15 tiêu 
chuẩn (chiếm 30% tiêu chuẩn và 37% tiêu 
chí) liên quan đến thiết kế và vận hành 
chương trình đào tạo như: xác định chuẩn 
đầu ra (KQHTDK), mô tả cấu trúc và nội 
dung chương trình đào tạo, chiến lược 
giảng dạy/ học tập, đánh giá SV; nếu xét về 
số lượng tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn về 
chất lượng đội ngũ giảng viên có số lượng 
tiêu chí đánh giá nhiều nhất (10 tiêu chí) 
chiếm 15% tổng số tiêu chí của Bộ tiêu 
chuẩn. Điều này cho thấy AUN-QA đề cao 
vai trò của đội ngũ giảng viên đối với 
chương trình đào tạo; chính đội ngũ giảng 
viên thiết kế, vận hành CTĐT sao cho đáp 
ứng các mục tiêu ĐBCL chương trình. 
Thứ ba, thang điểm đánh giá cấp 
chương trình có 7 mức (bảng 2), mỗi mức 
có yêu cầu riêng, không có trọng số cho 
từng tiêu chuẩn. Chất lượng CTĐT được 
đánh giá đạt khi điểm đánh giá từ mức 4 
trở lên (mức trung bình). Thang điểm này 
giúp nhà trường, khoa dễ dàng đánh giá 
mức độ ĐBCL hơn là thang đo 2 mức 
(đạt/không đạt). Tuy nhiên, vì không có 
trọng số nên khi đánh giá có những tiêu 
chuẩn đạt dưới mức 4, sau khi tổng kết 
điểm của tất cả tiêu chuẩn thành kết quả 
cuối cùng để ra quyết định, kết quả này lại 
đạt trên mức trung bình và CTĐT được 
96 
đánh giá đạt. Điều này cho thấy, các mặt 
đánh giá có tầm quan trọng như nhau trong 
việc hình thành chất lượng, kết quả đánh 
giá đạt chỉ mang tính tương đối, quan trọng 
là thông qua đánh giá CTĐT nhà trường 
thấy được các mặt còn khuyết dù CTĐT đã 
đánh giá đạt trên mức yêu cầu. Hoặc nhà 
trường lấy mức đạt đó làm mốc chuẩn tiếp 
tục có biện pháp cải tiến để CTĐT đạt mức 
cao hơn trong thang đánh giá ở chu kỳ tiếp 
theo.
Bảng 2 
Điểm Ý nghĩa của giá trị trong thang 7 điểm 
1 Không có cơ sở đánh giá (không tài liệu, không kế hoạch, không minh 
chứng) 
2 Nhà trường/ Khoa còn đang trong giai đoạn lập kế hoạch 
3 Có tài liệu minh chứng nhưng chưa thấy chúng được sử dụng trong thực 
tế 
4 Có tài liệu và minh chứng cho thấy chúng được sử dụng trong thực tế 
5 Có minh chứng rõ ràng về tính hiệu quả của lĩnh vực đang xem xét 
6 Hình mẫu về chất lượng 
7 Xuất sắc 
4. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ 
TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG 
CẤP CHƯƠNG TRÌNH 
4.1. Kết luận 
Mô hình ĐBCL cấp chương trình theo 
tiêu chuẩn AUN-QA đã được triển khai 
thực hiện tại 10 nước thành viên Asean. 
Tại Việt Nam, mô hình này được triển khai 
rộng rãi ở các trường thành viên AUN (Đại 
học Quốc gia TP.HCM, Đại học Quốc gia 
Hà Nội, trường đại học Cần Thơ) và một 
số trường đại học khác theo dự án của Cơ 
quan trao đổi hàn lâm Đức (DAAD) tài trợ, 
đã mang lại lợi ích rất lớn trong đánh giá, 
cải tiến, nâng cao chất lượng CTĐT. 
Trong bối cảnh Bộ Giáo dục & Đào 
tạo chưa ban hành qui định Bộ tiêu chuẩn 
chung kiểm định CTĐT bậc đại học và có 
hướng khuyến khích các trường chủ động 
tự đánh giá CTĐT theo tiêu chuẩn quốc tế 
thì việc các trường đại học nghiên cứu, vận 
dụng mô hình và bộ tiêu chuẩn ĐBCL cấp 
chương trình của AUN-QA là hướng đi 
khả thi mang tính hội nhập. 
4.2. Khuyến nghị 
Một là, hệ thống ĐBCL bên trong tạo 
điều kiện thuận lợi cho ĐBCL cấp chương 
trình. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống 
ĐBCL bên trong có sự tham gia đầy đủ của 
giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý cấp 
phòng, ban, khoa, bộ môn, cán bộ lãnh đạo 
cấp trường và các bên liên quan (sinh viên, 
thị trường lao động). Hệ thống ĐBCL bên 
trong đòi hỏi sự phối hợp giữa các đơn vị 
trong trường theo chức năng, nhiệm vụ 
được giao; đòi hỏi mỗi đơn vị phải xây 
dựng các công cụ (chiến lược, chính sách, 
qui định, qui trình, hướng dẫn, phương 
97 
tiện) thực hiện, theo dõi, giám sát, quản lý, 
đánh giá, cải tiến các hoạt động (theo 
PDCA); đòi hỏi các cá nhân hiểu rõ công 
việc mình làm và không nghĩ đó là trách 
nhiệm của bộ phận chuyên trách ĐBCL. 
Tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân 
trong công việc được giao, nhận thức của 
các cấp quản lý nhà trường về lợi ích của 
đảm bảo chất lượng và kiểm định chất 
lượng là yếu tố quyết định trong việc xây 
dựng thành công hệ thống ĐBCL bên trong. 
Hai là, đối với công tác ĐBCL, lãnh 
đạo Khoa phải nhận thức vai trò, trách 
nhiệm của mình trong quá trình xây dựng 
CLGD của trường; đặc biệt chất lượng cấp 
CTĐT, là người xác định rõ mục tiêu của 
Khoa cần hướng đến chuẩn mực chất 
lượng đào tạo nào trong tương lai. Từ đó, 
có giải pháp thúc đẩy Khoa, Bộ môn nỗ lực 
trong công tác chuyên môn, giảng dạy và 
quản lý để đạt được mục tiêu đề ra hoặc 
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn. 
Mục tiêu, giải pháp, kế hoạch triển 
khai, kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT 
cần được thảo luận rộng rãi trong toàn thể 
giảng viên, nhân viên của Khoa nhằm tạo 
sự đồng thuận cao, am hiểu cặn kẽ, tinh 
thần tự nguyện có trách nhiệm cùng hướng 
đến mục tiêu chung của Khoa. 
Lãnh đạo Khoa, Bộ môn và tất cả 
giảng viên cần được tập huấn nhằm hiểu rõ 
các mô hình ĐBCL, tiêu chuẩn đánh giá 
chất lượng CTĐT AUN-QA, các mức độ 
đánh giá để có cái nhìn vừa tổng thể vừa 
chi tiết, đối sánh với thực trạng tại Khoa về 
những công việc mà Khoa đã làm cần duy 
trì phát triển, công việc Khoa chưa làm 
được cần bổ sung, hoàn thiện trước khi 
chính thức đánh giá CTĐT. Đối sánh có 
thể giúp Khoa thấy được bức tranh toàn 
cảnh về chất lượng đào tạo và CTĐT của 
Khoa đang định vị ở đâu trong bức tranh 
chất lượng đó. Từ đó, xác định những vấn 
đề còn hạn chế cần cải tiến nhanh chóng để 
tiến hành đánh giá chương trình. Quy trình 
trong hình dưới đây sẽ thấy rõ các bước 
cần thực hiện(1): 
Tìm hiểu bộ tiêu chuẩn AUN-QA 
Tìm và xác định minh chứng cho từng tiêu chí 
Đối sánh CTĐT với bộ tiêu chuẩn của AUN-QA, thống kê kết quả sơ bộ về tiêu 
chí đáp ứng từ mức 4 trở lên (mức đạt theo qui định của Bộ tiêu chuẩn) 
Viết báo cáo và hoàn chỉnh bộ 
hồ sơ minh chứng nếu kết quả 
đối sánh có trên 80 % tiêu chí 
đạt từ mức 4 trở lên 
Thực hiện các phương án cải 
tiến cho đến khi đạt được 80% 
các tiêu chí từ điểm 4 trở lên 
mới viết báo cáo 
Phản biện báo cáo, đăng ký đánh giá ngoài với tổ 
chức kiểm định. Duy trì, cải tiến chất lượng 
98 
Chú thích: 
(1)
 Tham khảo tham luận của TS. Lê Hoàng Dũng, ThS. Lê Thị Hà Giang “Kinh nghiệm 
đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN-QA tại khoa Ngữ văn anh, trường 
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHCM”, trang 13, Kỷ yếu Hội thảo: Kinh nghiệm áp dụng tiêu 
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN tại Việt Nam, UEF, 2014 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất 
lượng đào tạo, (2013), Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình 
theo tiêu chuẩn AUN-QA, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Đại học Kinh tế Tài chính, (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Kinh nghiệm áp dụng tiêu 
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN tại Việt Nam”. 
3. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo và 
kiểm định chất lượng giáo dục đại học – Con đường hội nhập quốc tế”. 
4. Tài liệu tham khảo theo nội dung các tập tin tải về: 
entat ProgrammeLevel-15Criteria.pdf 
ntandAssessors&Framework.pdf 
qa.de/Workshop_BKK/2_Day/Introduction_to_the_AUN_QA_Model-
Tan_Kay_Chuan.pdf 
* Ngày nhận bài: 03/4/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015. 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_dam_bao_chat_luong_giao_duc_dai_hoc_cua_aun_qa_mot_s.pdf