Một số tiêu chí đánh giá hoạt động giao dịch thương mại quốc tế và thủ tục hải quan trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam

Tóm tắt

Ngày nay, mức độ thuận lợi hóa thương mại cũng như hiệu quả hoạt động giao dịch thương mại

quốc tế và thủ tục hải quan được đo lường thông qua các tiêu chí về thời gian và chi phí tác nghiệp,

cùng với các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hai chỉ số này ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Một số

tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Tổ chức hải

quan thế giới (WCO) và Uỷ ban tạo thuận lợi hóa thương mại của Liên hiệp quốc (UN/CEFACT) đã

nghiên cứu xây dựng phương pháp luận và các tiêu chí điển hình như chỉ số thuận lợi về thương mại

quốc tế (Ease of Trading Cross Border), chỉ số năng lực logistics (LPI), hay thời gian thông quan

hàng hóa (TRS). Các tiêu chí đều hướng tới hai chỉ số quan trọng là chi phí và thời gian thông quan

hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và chi phí giao dịch

thông quan như: cơ sở hạ tầng, quy trình thủ tục, yêu cầu về chứng từ, quy định pháp lý, thủ tục xin

phép xuất nhập khẩu, năng lực cạnh tranh và hiệu quả dịch vụ giao nhận/logistics.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng ba tiêu chí đo lường là: mức độ thuận lợi thương mại

quốc tế (Ease of Trading Cross Border), năng lực logistics (LPI), và thời gian thông quan (TRS) tại

khu vực ASEAN, bài viết phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động giao dịch thương mại quốc tế và

thủ tục hải quan tại Việt Nam trong mối tương quan so sánh với các quốc gia trong khu vực. Đồng

thời bài viết đưa ra một số nhận định về những vướng mắc cơ bản đối với hoạt động giao dịch

thương mại quốc tế và thủ tục hải quan thời gian qua tại Việt Nam.

pdf 11 trang yennguyen 2020
Bạn đang xem tài liệu "Một số tiêu chí đánh giá hoạt động giao dịch thương mại quốc tế và thủ tục hải quan trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số tiêu chí đánh giá hoạt động giao dịch thương mại quốc tế và thủ tục hải quan trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam

Một số tiêu chí đánh giá hoạt động giao dịch thương mại quốc tế và thủ tục hải quan trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
3Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC 
TẾ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
Trịnh Thị Thu Hương* 
Phan Thị Thu Hiền**
* PGS, TS, Trường Đại học Ngoại thương, email: ttthuhuong@ftu.edu.vn
** TS, Trường Đại học Ngoại thương; email: phanhien@ftu.edu.vn
Tóm tắt
Ngày nay, mức độ thuận lợi hóa thương mại cũng như hiệu quả hoạt động giao dịch thương mại 
quốc tế và thủ tục hải quan được đo lường thông qua các tiêu chí về thời gian và chi phí tác nghiệp, 
cùng với các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hai chỉ số này ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Một số 
tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Tổ chức hải 
quan thế giới (WCO) và Uỷ ban tạo thuận lợi hóa thương mại của Liên hiệp quốc (UN/CEFACT) đã 
nghiên cứu xây dựng phương pháp luận và các tiêu chí điển hình như chỉ số thuận lợi về thương mại 
quốc tế (Ease of Trading Cross Border), chỉ số năng lực logistics (LPI), hay thời gian thông quan 
hàng hóa (TRS). Các tiêu chí đều hướng tới hai chỉ số quan trọng là chi phí và thời gian thông quan 
hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và chi phí giao dịch 
thông quan như: cơ sở hạ tầng, quy trình thủ tục, yêu cầu về chứng từ, quy định pháp lý, thủ tục xin 
phép xuất nhập khẩu, năng lực cạnh tranh và hiệu quả dịch vụ giao nhận/logistics.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng ba tiêu chí đo lường là: mức độ thuận lợi thương mại 
quốc tế (Ease of Trading Cross Border), năng lực logistics (LPI), và thời gian thông quan (TRS) tại 
khu vực ASEAN, bài viết phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động giao dịch thương mại quốc tế và 
thủ tục hải quan tại Việt Nam trong mối tương quan so sánh với các quốc gia trong khu vực. Đồng 
thời bài viết đưa ra một số nhận định về những vướng mắc cơ bản đối với hoạt động giao dịch 
thương mại quốc tế và thủ tục hải quan thời gian qua tại Việt Nam.
Từ khóa: quản lý nhà nước, giao dịch thương mại quốc tế, thương mại qua biên giới, thủ tục hải 
quan, xuất khẩu, nhập khẩu, logistics, thuận lợi hóa thương mại.
Mã số: 189. Ngày nhận bài: 06/10/2015. Ngày hoàn thành biên tập: 19/04/2016. Ngày duyệt đăng: 19/04/2016.
Abstract
Measuring time and cost of doing cross-border trade and customs procedures is globally 
becoming a very important tool to quantify the performance of trade facilitation and administrative 
customs innovation in every country. In addition to efforts of quantifying time and cost of doing 
cross-border trade in every country and region, the Ease of Trading Cross-Border and Logistics 
Performance Index of the Doing Business, WorldBank Group; Time Release Study of World Customs 
Organization are worldwidely used to indicate the relevant and determinant factors including but not 
limited to transport infrastructure, legislation, customs laws and regulations, logistics competence 
and governmental administration and so forth. 
This article introduces and analyzes three common indicators, namely the Ease of Trading Cross-
Border; Logistics Performance Index (LPI); and Time Release Study (TRS) on the aspect of methodology 
as well as reality of ASEAN countries and Vietnam. This gives an outlook on the average time and cost 
of doing international trade transactions and customs procedures in Vietnam in comparing to other 
countries of ASEAN. It is highly necessary to remove major shortcomings and obstacles impeding the 
process of trade facilitation and administrative inno vation in Vietnam in future.
Key words: governmental administration, international trade transactions, cross-border trade, 
customs procedures, export, import, logistics, trade facilitation.
 Paper No. 189. Date of receipt: 06/10/2015. Date of revision: 19/04/2016. Date of approval: 19/04/2016.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
4 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
1. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG HOẠT 
ĐỘNG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI 
QUỐC TẾ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN
Các tiêu chí đo lường hoạt động giao dịch 
thương mại quốc tế và thủ tục hải quan được 
thiết kế nhằm xác định những yếu tố cơ bản 
sau:
a-Thời gian: bao gồm (1) thời gian hoàn 
tất quy trình giao dịch như đàm phán, tổ chức 
thực hiện các đơn hàng, hợp đồng mua bán 
hàng hóa quốc tế; (2) thời gian xử lý chứng từ; 
(3) thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập 
khẩu; và (4) thời gian kiểm tra, giám sát của 
các cơ quan quản lý nhà nước.
b- Chi phí: đó là (1) chi phí giao dịch 
thương mại của các chủ thể thương mại; (2) 
tổng chi phí thông quan xuất khẩu, nhập khẩu 
và/hoặc quá cảnh, (3) chi phí, lệ phí liên quan 
đến thủ tục xuất nhập khẩu tại cảng, bến bãi, 
sân bay hay tại các điểm trung chuyển, kiểm 
tra hàng hóa nội địa và (4) thuế và các khoản 
phí theo quy định nhà nước.
c- Quy trình thủ tục: thường bao gồm (1) 
quy định pháp lý đối với hoạt động giao dịch 
thương mại quốc tế; (2) chứng từ hàng hóa và 
vận tải trong quá trình tổ chức thực hiện giao 
dịch; (3) hồ sơ hải quan và (4) giấy phép với 
hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh.
Từ phương pháp luận trên, hiện nay trên 
thế giới có một số tiêu chí đo lường phổ biến 
như sau:
1.1. Chỉ số giao dịch thương mại qua biên 
giới
Chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới 
được Chương trìnhDoing Business của WB 
xây dựng nhằm đo lường thời gian và chi phí 
giao dịch (không bao gồm thuế xuất nhập 
khẩu) liên quan đến việc xuất khẩu/nhập khẩu 
một container 20’’vận chuyển bằng đường 
biển. Theo đó, thời gian và chi phí giao dịch 
được xác định theo quy trìnhgồm 04 bước cơ 
bản là: (1) chuẩn bị chứng từ; (2) kiểm tra và 
giám sát hải quan; (3) vận tải nội địa;(4) xếp 
dỡ và giao hàng lên phương tiện vận tải quốc 
tế. 
Tuy nhiên thời gian này không bao gồm chi 
phí và thời gian vận chuyển quốc tế, và chứng 
từ bao gồm tất cả các chứng từ khai báo và 
nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Thời gian bốc dỡ hàng Thông quan hàng hóa Vận tải nội địa 
Container hàng 20’’ 
Thời gian 
Chi phí 
Chứng từ 
Thời gian 
Chi phí 
Chứng từ 
NHẬP KHẨU XUẤT KHẨU 
Hình 1 – Thời gian, số lượng chứng từ và chi phí xuất nhập khẩu bằng đường biển
Nguồn: 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
5Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
Quy trình xuất khẩu hànghóa được tính từ 
thời điểm hàng được đóng vàocontainer tại 
nhà xưởng cho đến khi rời cảng xuất khẩu. 
Quy trình nhập khẩu được tính từ thời điểm 
tàu đến cảng đích cho đến khi hàng hóa được 
đưa về kho của doanh nghiệp (hình1). Đối với 
những quốc gia không có biển, vì phải quá 
cảnh qua các quốc gia có biển nên thời gian, 
chi phí và số lượng chứng từ còn bao gồm cả 
giai đoạn vận chuyển nội địa cũng như quy 
trình thủ tục tại biên giới đất liền. 
Kết quả đo lường chỉ số giao dịch thương 
mại qua biên giới của các quốc gia khu vực 
Đông Nam Á năm 2014 theo công bố của 
WB1 như bảng 1. 
Bảng 1 cho thấy sự khác biệt khá lớn giữa 
các nước Đông Nam Á, theo đó Singapore 
là quốc gia đứng đầu khu vực cũng như trên 
thế giới với các chỉ số ấn tượng như thời gian 
xuất khẩu và nhập khẩu là thấp nhất với 6 và 4 
ngày. Cùng với thời gian, chi phí giao dịch tại 
Singapore có tính cạnh tranh cao tương ứng 
với 460 $ Mỹ cho 1container 20” xuất khẩu 
và 440 $ Mỹ cho 1container 20” nhập khẩu. 
Đây là thành quả của công tác hiện đại hóa và 
tin học hóa quản lý hành chính trong quá trình 
giao dịch thương mại quốc tế và thủ tục hải 
quan tại quốc gia này. Số chứng từ cần thiết để 
xuất khẩu và nhập khẩu tại quốc gia này là 03 
chứng từ, một con số rất nhỏ so với mức trên 
10 chứng từ của các quốc gia ASEAN khác 
như Lào và Campuchia. Nếu như Singapore 
ở vị trí thứ nhất trong nhiều năm liền về chỉ 
số này thì các quốc gia ASEAN khác ở vị trí 
Bảng 1 : Mức độ thuận lợi trong giao dịch thương mại qua biên giới của các nước ASEAN 
giai đoạn tháng 6/2013 đến tháng 6/2014
Xếp 
hạng(/189)
Chứng từ 
XK (số 
lượng)
Thời 
gian XK 
(ngày)
Chi phí 
XK/ 01 
cont. (USD)
Chứng từ 
NK (số 
lượng)
Thời 
gian NK 
(ngày)
Chi phí 
NK/ 01 
cont.
(USD)
Bru-nei 46 5 19 705 5 15 770
Campuchia 124 8 22 795 9 24 930
In-do-ne-xia 62 4 17 571 8 26 648
Lào 156 10 23 1950 10 26 1910
Ma-lay-xia 11 4 11 525 4 8 560
My-an-mar 103 8 20 620 8 22 610
Phi-lip-pin 65 6 15 755 7 15 915
Thái lan 36 5 14 595 5 11 760
Singapore 1 3 6 460 3 4 440
Việt Nam 75 5 21 610 8 21 600
 Nguồn: 
1 Báo cáo Doing Business 2015 của WB đo lường chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới (Ease of Trading 
Cross Border) của 189 quốc gia trên thế giới trong thời gian 1 năm từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2014.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
6 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
khác nhau từ thấp như Lào ở vị trí 156 đến 
tương đối cao là Malaysia ở vị trí 11. Tuy 
vậy, các nước ASEAN được ghi nhận có nỗ 
lực cố gắng trong tiến trình cắt giảm thủ tục, 
quy định hành chính cũng như chứng từ trong 
giao dịch và thủ tục hải quan. Hiện nay tại khu 
vực Đông Nam Á, số lượng chứng từ yêu cầu 
trong giao dịch và thủ tục hải quan còn tương 
đối nhiều, điều này gây ra lãng phí về thời 
gian và chi phí giao dịch (WorldBank, 2015).
 Hàng năm, WB công bố báo cáo Doing 
Business với dữ liệu đầy đủ về chỉ số giao 
dịch thương mại qua biên giới của các nước 
trên thế giới nhằm đưa ra bức tranh toàn cảnh 
cũng như nhận định, đánh giá về tình hình 
thực tiễn tại từng quốc gia, khu vực và toàn 
cầu. Điều này có ý nghĩa trong việc phân tích 
tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý 
nhà nước về giao dịch thương mại qua biên 
giới, từ đó các quốc gia ban hành chính sách, 
thực thi giải pháp đổi mới và hợp tác quốc tế 
nhằm thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại trên 
phạm vi toàn cầu.
1.2. Chỉ số năng lực logistics (LPI) của WB
Chỉ số LPI (Logistics Performacne Index) 
được WB xây dựng nhằm đo lường năng lực 
logistics của các quốc gia. Có hai loại chỉ số LPI 
là LPI quốc tế và LPI nội địa. Chỉ số này được 
đo lường từ thông tin, dữ liệu liên quan, đó là:
- Hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục hải 
quan (Efficiency of the clearance process)
- Chất lượng của cơ sở hạ tầng vận tải và 
thương mại (Quality of trade and transport 
infrastructure)
- Khả năng thỏa thuận dễ dàng giá cước vận 
tải cạnh tranh (Ease of arranging competitively 
priced shipments)
- Khả năng và chất lượng dịch vụ logisitics 
(logistics competence and quality of logistics 
services)
- Khả năng theo dõi và giám sát hành trình lô 
hàng (Ability to track and trace consignments)
- Đúng hạn về thời gian vận chuyển 
(Timeliness of shipment deliver)
Dưới đây là chỉ số LPI của các nước Đông 
Nam Á năm 2014:
Bảng 2: Chỉ số LPI quốc tế của các nước ASEAN năm 2014
Quốc gia
Điểm 
số LPI
Xếp 
hạng
(/160)
Hải 
quan
Cơ 
sở hạ 
tầng
Cước 
vận tải
Chất lượng 
dịch vụ 
logistics
Theo dõi 
và giám sát 
hành trình 
hàng hóa
Đúng 
hạn thời 
gian vận 
chuyển
Singapore 4,00 5 4,01 4.28 3.70 3.97 3.90 4.25
Ma-lay-xia 3,59 25 3,37 3,56 3,64 3,47 3,58 3,92
Thái lan 3,43 35 3,21 3,40 3,30 3,29 3,45 3,96
Việt Nam 3,15 48 2,81 3,11 3,22 3,09 3,19 3,49
In-do-ne-xia 3,08 53 2,87 2,92 2,87 3,21 3,11 3,53
Phi-lip-pin 3,00 57 3,00 2,60 3,33 2,93 3,00 3,07
Campuchia 2,74 83 2,67 2,58 2,83 2,67 2,92 2,75
Lào 2,39 131 2,45 2,21 2,50 2,31 2,20 2,65
My-an-mar 2,25 145 1,97 2,14 2,14 2,07 2,36 2,83
Nguồn: World Bank, 2014 (lpi.worldbank.org)
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
7Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
Bảng trên cho thấy năm 2014 mặc dù 
chỉ số LPI của các nước ASEAN không quá 
khác biệt nhưng vị trí xếp hạng trong bảng 
xếp hạng toàn cầu thì có sự khác biệt rất lớn 
như: Singapore ở vị trí cao nhất (vị trí 5) thì 
Myanmar ở vị trí thấp nhất (145), các nước 
còn lại ở vị trí trung bình đến thấp. Tình hình 
chung đối với các nước trong khu vực là thủ 
tục hải quan và cơ sở hạ tầng cần được cải 
thiện nhằm nâng cao chỉ số LPI.
Chỉ số LPI hàng năm của WB không chỉ 
cung cấp thông tin về kết quả đo lường năng 
lực logistics và vị trí trong bảng xếp hạng toàn 
cầu, mà còn có ý nghĩa chỉ ra những hạn chế, 
vướng mắc trong hoạt động này tại từng quốc 
gia thông qua dữ liệu cụ thể về các yếu tố cấu 
thành của chỉ số LPI. Hơn nữa chỉ số LPI cho 
thấy ý nghĩa và mối liên kết giữa chỉ số LPI và 
tốc độ tăng trưởng thương mại và kinh tế của 
từng quốc gia. Điều này giúp cho Chính phủ, 
ngành và doanh nghiệp logistics có những 
chiến lược và chương trình hành động đúng 
đắn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc 
gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa 
dịch vụ logistics.
1.3. Thời gian giải phóng hàng hóa tại 
cửa khẩu của Tổ chức hải quan thế giới 
Tổ chức hải quan thế giới (WCO) đã xây 
dựng phương pháp đo lường thời gian giải 
phóng hàng hóa (TRS) nhằm đánh giá công 
tác quản lý nhà nước về hải quan cũng như 
hiệu quả hoạt động thông quan hàng hóa xuất 
nhập khẩu. Theo đó thời gian giải phóng hàng 
hóa được tính từ khi hàng hóa đến cửa khẩu/
cảng/sân bay cho đến khi được giải phóng tức 
là cơ quan hải quan chuyển quyền giám sát, 
quản lý hàng hóa sang cho người nhập khẩu 
hoặc bên thứ ba được ủy quyền. Chỉ số này 
có ý nghĩa trong việc nhận diện các trở ngại 
cũng như nguyên nhân và giải pháp thúc đẩy 
thuận lợi hóa thương mại. Theo đó, cắt giảm 
thời gian giải phóng hàng hóa sẽ góp phần 
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, giảm 
chi phí thương mại cũng như hạn chế tổn thất, 
thiệt hại đối với hàng hóa. Bên cạnh đó cắt 
giảm thời gian giải phóng hàng hóa sẽ góp 
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà 
nước về hải quan, nâng cao tính cạnh tranh 
của môi trường kinh doanh. 
Chỉ số và cách thức đo lường “thời gian 
giải phóng hàng hóa” của WCO được nhiều 
nước áp dụng, đi đầu là Mỹ, Nhật bản, Úc và 
New-Zealand thực hiện từ những năm 1990 
(WCO, 2012). Hiện nay, các quốc gia khác 
như Việt Nam cũng đã bắt đầu triển khai thí 
điểm và thực hiện định kỳ để từ đó có giải 
pháp tích cực nhằm cắt giảm thời gian giải 
phóng hàng hóa.
Nghiên cứu đo lường thời gian giải phóng 
hàng hóa (TRS) của WCO tập trung cơ bản 
vào thời gian thực hiện thủ tục thông quan 
hàng hóa tại cửa khẩu nhưng cũng áp dụng 
linh hoạt đối với thời gian xử lý chứng từ, 
hoàn tất thủ tục hành chính. 
Phương pháp TRS của WCO được xây 
dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau 
đây:
Thứ nhất, giao dịch thương mại quốc tế 
bao gồm 5 bước cơ bản, đó là: (1) thực hiện 
giao dịch thương mại như ký kết hợp đồng, 
đơn đặt hàng, thủ tục thanh toán, (2) thủ tục 
hải quan xuất khẩu như xin giấy phép xuất 
khẩu, khai báo hải quan xuất khẩu và đăng 
ký thủ tục hành chính theo quy định tại nước 
xuất khẩu/nước xuất xứ. (3) quá trình vận tải: 
giao dịch hợp đồng vận tải, bốc xếp hàng, phát 
hành chứng từ vận tải, thủ tục giao nhận hàng 
hóa tại cảng, bến bãi; (4) thủ tục thông quan 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
8 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
hàng hóa nhập khẩu tại nơi đến: đăng ký dỡ 
hàng, giấy phép nhập khẩu và thủ tục hải quan 
nhập khẩu (5) thủ tục tài chính và thanh toán 
ngân hàng, bảo hiểm, thực hiện nghĩa vụ về 
thuế và lệ phí. 
Thứ hai, thời gian giải phóng hàng hóa chia 
thành 04 phần chính bao gồm: (1) thời gian 
chuẩn bị nhập khẩu hàng hóa, (2) thời gian 
lưu kho, lưu bãi chờ tại cảng, sân bay (3) thời 
gian giao dịch và làm thủ tục, và (4) thời gian 
chờ xử lý các công việc tại các cơ quan quản 
lý nhà nước và các bên liên quan. 
Thứ ba, mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế 
xã hội, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân 
lực, vị trí địa lý khác nhau nên kết quả đo 
lường là khác nhau.
Áp dụng TRS của WCO cùng với những 
hướng dẫn thực hành sẽ có ý nghĩa nhằm:
(1) Nhận diện các nút thắt hay trở ngại 
trong quá trình thông quan và giải phóng hàng 
hóa.
(2) Đánh giá và kiểm định hiệu quả chính 
sách quản lý nhà nước, giải pháp, sáng kiến, 
đổi mới công nghệ và cơ chế hành chính.
(3) Thiết lập cơ sở dữ liệu nhằm đo lường 
mức độ thực hiện thuận lợi hóa thương mại và 
quản ly nhà nước hải quan.
(4) Nhận định các yếu tố và cơ hội nhằm 
thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại. 
(5) Phân tích năng lực cạnh tranh của các 
quốc gia. 
Áp dụng “nghiên cứu thời gian giải phóng 
hàng hóa” của Tổ chức hải quan thế giới có ý 
nghĩa phân tích các yếu tố cấu thành thời gian 
thông quan hàng hóa, qua đó tập trung vào các 
khâu kém hiệu quả nhằm đổi mới và cải thiện 
môi trường kinh doanh về thủ tục hải quan và 
hành chính. 
2. ĐO LƯỜNG THỰC TIỄN HOẠT 
ĐỘNG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI 
QUỐC TẾ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN 
CỦA VIỆT NAM
2.1. Chỉ số giao dịch thương mại qua biên 
giới của Việt Nam
Đo lường thực tiễn giao dịch thương mại 
quốc tế (di chuyển hàng hóa qua biên giới) đã 
bao gồm thủ tục hải quan theo phương pháp 
luận của báo cáo Doing Busines, được trình 
bày ở phần 1, chỉ số của Việt Nam qua các 
năm được thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3. Chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới của Việt Nam
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Số lượng chứng từ XK 6 6 6 6 6 6 6 5
Thời gian XK (ngày) 24 24 24 24 22 22 22 21
Chi phí XK ($ Mỹ/ cont 40) 468 468 468 533 555 555 580 610
Số lượng chứng từ NK 8 8 8 8 8 8 8 8
Thời gian NK (ngày) 23 23 23 23 21 21 21 21
Chi phí NK ($ Mỹ/ cont. 40) 586 586 586 606 645 645 670 600
Nguồn: 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
9Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
Ngoài ra, chi tiết về bộ phận cấu thành thời 
gian và chi phí xuất khẩu và nhập khẩu tại 
Việt Nam được thể hiện trong bảng 4.
Bảng 3 ở trên cho thấy, năm 2014 thời 
gian nhập khẩu và xuất khẩu tại Việt Nam 
là 21 ngày đã giảm so với mức 22 ngày của 
các năm trước, mặc dù chỉ số này ngang với 
mức trung bình so với các nước Đông Á, 
nhưng còn khá cao so với nước phát triển như 
Singapore, khối OECD tương ứng là 3 và 11 
ngày với xuất khẩu; 4 và 10 ngày với nhập 
khẩu (World Bank, 2015). Tuy vậy, so sánh 
với các nước trong khu vực ASEAN (bảng 1) 
thì thời gian giao dịch xuất khẩu và nhập khẩu 
của Việt Nam chỉ thấp hơn hai nước là Lào và 
Campuchia, và cao hơn 7 nước còn lại. 
Về chi phí giao dịch thương mại qua biên 
giới, chỉ số của Việt Nam năm 2014 tăng so với 
các năm trước đạt mức 610 $ Mỹ/1 container 
20” đối với nhập khẩu và 600 $ Mỹ đối với 
xuất khẩu. Tuy nhiên so sánh với chi phí của 
các nước ASEAN trong cùng năm theo bảng 
1, thì chỉ số này cao hơn 3 nước là Singapore, 
Thái Lan và Malaysia, thấp hơn 6 nước còn lại 
trong khu vực. Điều này có nguyên nhân là do 
chi phí quản lý, nhân công và tình hình ổn định 
chính trị của Việt Nam (World Bank, 2015).
2.2. Chỉ số năng lực logistics (LPI) của 
Việt Nam
Năm 2014 Việt Nam đã có bước chuyển 
biến tích cực vềchỉ số LPI, nâng được 5 bậc 
trong bảng xếp hạng toàn cầu từ vị trí thứ 53 
trong nhiều năm liền, tuy nhiên đây vẫn là một 
vị trí tương đối khiêm tốn trên thế giới và khu 
vực ASEAN (World Bank, 2014). 
Bảng 5 cho thấy, trong số các yếu tố cấu 
thành chỉ số LPI của Việt Nam, đáng kể nhất là 
sự tăng đều về chất lượng dịch vụ vận tải quốc 
Bảng 4. Chi phí và thời gian thực hiện xuất khẩu/nhập khẩu tại Việt Nam năm 2014
Các giai đoạn
Thời gian (ngày) Chi phí (01cont.)
XK NK XK NK
Chuẩn bị chứng từ 12 12 160 130
Thông quan hàng hóa 4 4 100 95
Giao nhận và xếp dỡ, kho bãi tại cảng 3 4 150 175
Vận chuyển và giao nhận nội địa 2 1 200 200
Tổng số 21 21 610 600
Nguồn:UNCTAD và ITC, 2014
Bảng 5. Chỉ số LPI của Việt Nam qua các năm
Năm
Điểm 
số LPI
Xếp hạng
(/160)
Hải 
quan
Cơ sở 
hạ tầng
Dịch vụ vận 
tải quốc tế
Dịch vụ 
logistics
Theo dõi 
và giám sát
Đúng 
hạn
2007 2,89 53 2,89 2,50 2,80 2,90 3,30 3,22
2010 2,96 53 2,68 2,56 3,04 2,89 3,10 3,44
2012 3,00 53 2,65 2,68 3,14 2,68 3,16 3,64
2014 3,15 48 2,81 3,11 3,22 3,09 3,19 3.49
Nguồn: 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
10 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
tế, khả năng đúng hạn và công tác theo dõi, 
giám sát hàng hóa trong chuỗi cung ứng quốc 
tế, đây có thể nói là kết quả của quá trình tự do 
hóa, mở cửa thị trường vận tải tại Việt Nam. 
Mặc dù ngành hải quan Việt Nam đã có nhiều 
thành tựu đổi mới và hiện đại hóa nhằm tạo 
thuận lợi hóa thương mại nhưng theo phương 
pháp đo lường này thì chỉ số về hải quan lại 
không cao và không thay đổi rõ nét, đây vẫn 
là điểm yếu nhất trong số 6 nội dung đo lường. 
Thời gian tới Việt Nam cần tăng cường hơn 
nữa sự kết nối và phối hợp giữa các cơ quan 
chức năng trong công tác quản lý nhà nước 
nhằm nâng hạng chỉ số LPI.
2.3. Thời gian giải phóng hàng hóa
Năm 2013, Tổng Cục Hải quan đã tiến 
hành phương pháp đo TRS theo hướng dẫn tại 
Quyết định 2063/QĐ-TCHQ ngày 10/10/2011 
của Tổng cục Hải quan, theo hướng dẫn mới 
nhất của WCO Phiên bản 2.0 - năm 2011 
về nghiên cứu đo thời gian giải phóng hàng 
-TRS). Quá trình thực hiện và kết quả đo 
lường cụ thể như sau:
2.3.1. Địa điểm đo 
Cơ quan hải quan đã tiến hành đo lường 
thời gian giải phóng hàng hóa theo 03 phương 
thức vận chuyển tại 11 chi cục hải quan khác 
nhau trên toàn quốc. Theo đó, tuyến đường 
biển đo lường tại 6 chi cục; tuyến đường hàng 
không tại 02 chi cục và tuyến đường bộ tại 3 
Chi cục (danh mục các Chi cục được ghi rõ tại 
Phụ lục số 1).
Theo Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan, 
Tổng cục Hải quan, 11 chi cục được lựa chọn 
cũng là những đơn vị đại diện tiêu biểu về 
số lượng hàng hóa, tờ khai XNK ở 3 phương 
thức vận tải(Tổng Cục Hải quan, 2014).
2.3.2. Thời gian đo
Tổng cộng thời gian đo là 6 ngày làm việc 
liên tục từ ngày 9/9/2013 đến 14/09/2013 (bắt 
đầu từ thứ 2 đến hết thứ 7) tại mỗi Chi cục Hải 
quan cảng/cửa khẩu đã xác định.
2.3.3. Nguyên tắc thực hiện
Đối với hàng NK quá trình đo gồm các 
khoảng thời gian xử lý tác nghiệp của các đơn 
vị liên quan từ khi hàng được vận chuyển đến 
cảng/cửa khẩu đến khi hàng đã được quyết 
định thông quan/giải phóng hàng rời khỏi khu 
vực giám sát hải quan.
Đối với hàng XK, phạm vi cuộc đo gồm 
các khoảng thời gian xử lý tác nghiệp của các 
đơn vị từ khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai 
hải quan đến khi cơ quan hải quan quyết định 
thông quan/giải phóng hàng cho lô hàng.
2.3.4. Kết quả thực hiện đo lường TRS năm 
2013 tại Việt Nam
Thực hiện đo đối với tất cả các loại hình 
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực 
hiện thủ tục tại đơn vị (loại trừ các loại hình: 
hàng hoá chuyển phát nhanh, hàng hoá xuất 
nhập khẩu tại chỗ, hàng hoá xuất nhập khẩu 
chuyển tiếp, hàng hóa xuất nhập khẩu không 
có hợp đồng thương mại). Thực hiện đo đối 
với phương thức thực hiện thủ tục hải quan 
điện tử. Kết quả thể hiện trong các bảng sau.
Kết quả đo lường cho thấy một số điểm cơ 
bản sau: 
(1) Hàng nhập khẩu, thời gian từ khi hàng 
đến cảng/cửa khẩu cho đến khi hàng đã có 
quyết định thông quan/giải phóng hàng ra 
khỏi khu vực giám sát hải quan (tổng thời 
gian giải phóng hàng) là115 giờ 00 phút 17 
giây.Trong đó, thời gian từ khi đăng ký tờ khai 
cho đến khi cơ quan Hải quan ra quyết định 
thông quan/giải phóng hàng là 32 giờ 37 phút 
55 giây, chiếm khoảng 28% tổng thời gian và 
72% thời gian còn lại là tác nghiệp của các cơ 
quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động 
XNK hàng hóa. Điều này cho thấy, mặc dù 
ngành hải quan đã tiến hành nhiều giải pháp 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
11Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
đổi mới, cải cách thủ tục hải quan nhằm rút 
ngắn thời gian giải phóng hàng hóa nhập khẩu 
nhưng công tác quản lý nhà nước của các cơ 
quan chức năng khác đang ảnh hưởng không 
tốt đến chỉ số này của Việt Nam. 
(2) Hàng xuất khẩu, thời gian từ khi đăng 
ký tờ khai cho đến khi cơ quan Hải quan ra 
quyết định thông quan/giải phóng hàng là 
11 giờ 6 phút 33 giây. Chỉ số đối với hàng 
hóa xuất khẩu thấp hơn nhiều so với hàng 
hóa nhập khẩu, điều này phản ánh trung thực 
về thực tiễn cơ chế tạo thuận lợi thương mại 
nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam từ khi 
Bảng 6: Thời gian trung bình từ khi tiếp nhận tờ khai đến khi thông quan/giải phóng hàng 
trung bình đối với hàng nhập khẩu
Đơn vị tính: (giờ:phút:giây)
Luồng TK
Tuyến đường
Hàng nhập khẩu
TBC
Xanh (không ktra 
chứng từ thuế)
Xanh Xanh ĐK Vàng Đỏ
Trung bình chung 32:37:55 0:02:05 23:58:40 35:38:46 30:59:20 46:21:55
Tuyến đường biển 32:30:09 0:02:05 23:15:33 33:53:28 32:34:06 44:23:44
Tuyến đường không 37:52:59 34:56:37 41:11:26 32:56:12 53:43:30
Tuyến đường bộ 14:35:43 0:02:12 18:21:34 14:49:38 14:35:22 11:41:10
Bảng 7: Thời gian trung bình từ khi tiếp nhận tờ khai đến khi thông quan/giải phóng hàng 
đối với hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: (giờ:phút:giây)
Luồng TK
Tuyến đường
Hàng xuất khẩu
TBC
Xanh (không ktra 
chứng từ thuế)
Xanh Xanh ĐK Vàng Đỏ
Trung bình chung 11:06:33 0:01:59 2:01:02 13:07:54 16:57:08 26:23:50
Tuyến đường biển 11:11:36 0:01:50 2:03:29 13:12:41 18:22:00 27:58:02
Tuyến đường không 9:53:58 0:02:26 2:20:21 9:24:30 10:35:54 17:57:51
Tuyến đường bộ 12:23:57 0:04:58 6:21:48 16:39:19 33:04:03
Bảng 8.Thời gian trung bình đối với hàng nhập khẩu từ khi hàng đến cảng/cửa khẩu đến 
khi hàng đã được quyết định thông quan/giải phóng hàng và rời khỏi cổng cảng/cửa khẩu
Đơn vị tính: (giờ:phút:giây)
Luồng TK
Tuyến đường 
Hàng nhập khẩu
TBC Xanh Xanh ĐK Vàng Đỏ
Trung bình chung 115:00:17 129:39:28 84:50:56 111:15:08 132:39:03
Tuyến đường biển 137:35:01 132:58:42 114:59:49 141:04:43 138:42:05
Tuyến đường không 85:56:33 102:58:39 80:07:09 76:19:04 125:11:47
Tuyến đường bộ 8:32:52 1:22:43 4:39:43 9:20:43 10:38:15
Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam, 2013
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
12 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
đổi mới cho đến nay.
Kết quả đo thời gian giải phóng hàng năm 
2013 của Tổng Cục hải quan có ý nghĩa quan 
trọng trong việc đánh giá thực trạng, chỉ ra các 
nguyên nhân, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề 
xuất nhằm tạo thuận lợi hoạt động xuất nhập 
khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa, 
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, 
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và tăng 
cường quản lý, cải cách hành chính trong lĩnh 
vực thuế, hải quan.
KẾT LUẬN
Hệ thống tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt 
động giao dịch thương mại quốc tế và thủ tục 
hải quan được WB, WCO xây dựng có tính 
khoa học, tính khả thi và độ tin cậy cao. Bài 
báo trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá 
chỉ số đo lường của Việt Nam và các quốc gia 
trong khu vực ASEAN đã đưa ra một số kết 
luận như sau:
- Thời gian xuất nhập khẩu hàng hóa tại 
Việt Nam còn khá cao do phần lớn là thời 
gian thông quan hàng hóa bao gồm thủ tục hải 
quan, thủ tục quản lý nhà nước như xin phép 
xuất nhập khẩu, kiểm tra chất lượng, kiểm 
dịch, biên phòng.
- Tính kết nối giữa các Bộ, Ngành và cơ 
quan quản lý nhà nước tại Việt Nam chưa cao 
cũng như quy định pháp luật chưa thống nhất, 
chưa tiêu chuẩn hóa khiến thời gian và chi phí 
giao dịch cao và mức độ thuận lợi hóa thấp.
Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh về chi 
phí giao dịch thương mại qua biên giới so với 
các nước ASEAN do các nguyên nhân về giá 
nhân công, tình hình kinh tế chính trị ổn định. 
Thời gian tới Việt Nam cần tích cực công 
tác cải cách hành chính nhằm gia tăng lợi thế 
về chi phí và cắt giảm thời gian giao dịch 
thương mại quốc tế và thủ tục hải quan, từ đó 
khai thác lợi ích của tiến trình hội nhập kinh 
tế quốc tế và toàn cầu hóa. Điều này càng 
có ý nghĩa hơn khi Việt Nam chính thức phê 
chuẩn Hiệp định tạo thuận lợi hóa của WTO, 
trở thành thành viên Cộng đồng AEC và Hiệp 
định TPP.q
Tài liệu tham khảo
1. Bagai, S & Wilson, JS, 2006, The data chase: what’s out there on trade costs and 
nontariff barriers?, World Bank Policy Research Working Paper 3899, April, World 
Bank, Washington, DC.
2. Li, Yue & Wilson, JS, 2009, Time as a determinant of comparative advantage, World Bank 
Policy Research Working Paper WPS5128, November, World Bank, Washington, DC. 
3. Matsumoto, T & Lee, SH, 2007, Regional best practice on Time Release Study, WCO 
Regional Office for Capacity Building, Bangkok, Thailand, viewed 7 September 2010 from:
 www.wcoomd.org/files/1.%20Public%20files/PDFandDocuments/Procedures%20
and%20Facilitation/Time_Release%20_Study_ ENG.pdf 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
13Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
PHỤ LỤC: ĐỊA ĐIỂM ĐO THỜI GIAN GIẢI PHÓNG HÀNG HÓA NĂM 2013
I. Tuyến đường biển
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVI – Cục Hải quan Hải Phòng;
2. Chi cục Hải quan CK cảng Đình Vũ - Cục Hải quan Hải Phòng;
3. Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư–Gia công - Cục Hải quan Hải Phòng;
4. Chi cục Hải quan CK Cảng Hải Phòng KVII – Cục Hải quan Hải Phòng;
5. Chi cục Hải quan cảng Cát Lái – Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh;
6. Chi cục Hải quan cảng Cái Mép – Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu;
II. Tuyến đường hàng không
7. Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan Hà Nội;
8. Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất – Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh;
III. Tuyến đường bộ
9. Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo – Cục Hải quan Quảng Trị;
10. Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài – Cục Hải quan Tây Ninh;
11. Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Cục Hải quan Lạng Sơn;
3. OECD, 2005, OECD Guiding principles for regulatory quality and performance, viewed 
19 August 2010, www.oecd.org/ dataoecd/19/51/37318586.pdf.
4. UNDP và ITC, 2014, Understanding the TF Agreement and its Implications, Hội thảo Thực 
thi Hiệp định tạo thuận lợi hóa thương mại của Tổ chức thương mại thế giới, Hà Nội.
5. World Bank, 2015, Doing business 2015, The World Bank Group, Washington, DC,truy 
cập ngày 23/5/2015.
6. World Bank, 2014, Logistics Performance Index and its indicators, Trade Logistics in the 
global economy, Connecting to compete 2014, WorldBank, truy cập ngày 23/5/2015.
com/LPI_Report_2014.pdf
7. World Customs Organization, 2011, Guide to measure the time required for the release 
of goods, WCO, Brussels.
8. World Customs Organization, 2007, WCO SAFE Framework of standards to secure and 
facilitate global trade, WCO, Brussels. 
9. Zhang, S, 2009, TRS as a measurement of trade facilitation: the experience of Customs in 
the Asia Pacific Region, World Customs Journal, vol. 3, no. 2, pp. 125-34.
10. Tổng Cục Hải quan Việt Nam, 2014, Báo cáo kết quả đo thời gian giải phóng hàng hóa 
năm 2013, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_tieu_chi_danh_gia_hoat_dong_giao_dich_thuong_mai_quoc.pdf