Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.

HCM) liên tục được thành lập và mở rộng mạng lưới hoạt động, dẫn đến tình hình cạnh canh giữa

các ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng, các ngân hàng đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mang nhiều tiện ích để

phục vụ khách hàng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân là một trong những sản phẩm quan trọng

được nhiều ngân hàng quan tâm phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng

cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

(Agribank) trên địa bàn TP. HCM, đồng thời đưa ra giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả

dịch vụ này trong thời gian tới.

pdf 8 trang yennguyen 2660
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
23
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 
TẠI CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 Vũ Văn Thực* 
TÓM TẮT
Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.
HCM) liên tục được thành lập và mở rộng mạng lưới hoạt động, dẫn đến tình hình cạnh canh giữa 
các ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách 
hàng, các ngân hàng đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mang nhiều tiện ích để 
phục vụ khách hàng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân là một trong những sản phẩm quan trọng 
được nhiều ngân hàng quan tâm phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng 
cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
(Agribank) trên địa bàn TP. HCM, đồng thời đưa ra giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả 
dịch vụ này trong thời gian tới.
Từ khoá: cho vay khách hàng cá nhân, Agribank
IMPROVING THE EFFECTIVENESS OF INDIVIDUAL CUSTOMER LOAN 
AT ARGRIBANK BRANCHES IN HO CHI MINH CITY.
ABSTRACT
For recent years, the commercial banks in Ho Chi Minh City consecutive found and enlarge 
the operational chain which leads to the severe competition among banks. Aiming to meet the 
customers’ high demands, the banks have researched and come onto the market useful services 
to serve customers, among these - individual customer loan is one of the most important service 
that the banks pay attention and develop. The aim of this study is evaluate the reality of individual 
customer loan at Argribank branches in Ho Chi Minh City and advance solutions to enlarge and 
improve the effectiveness of this service in the future. 
Key word: individual customer loan, Argribank 
Nâng cao hiệu quả . . .
 * TS. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp. Hồ Chí Minh, Chi nhánh Tân Bình
24
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
1. Đặt vấn đề: tín dụng là nghiệp vụ mang 
lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng 
thương mại (NHTM), trong đó các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh không 
phải là một ngoại lệ. Với thế mạnh là cho vay 
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, 
trong những năm qua các chi nhánh Agribank 
trên địa bàn TP. HCM đã tài trợ một lượng 
vốn đáng kể cho các doanh nghiệp, qua đó đã 
góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh 
tế xã hội của địa phương, cũng như mang lại 
nguồn thu nhập lớn cho chính Agribank. Tuy 
nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng về 
số lượng, các ngân hàng thương mại đã có sự 
cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến thị phần cho vay 
các doanh nghiệp của Agribank ngày càng 
hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả cho 
vay, phân tán rủi ro và gia tăng lợi nhuận thì 
các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM 
cần nghiên cứu để mở rộng cho vay với đối 
tượng khách hàng cá nhân, một đối tượng đầy 
tiềm năng trên địa bàn. Đây là vấn đề có tính 
cấp thiết đối với các chi nhánh Agribank trên 
địa bàn TP. HCM không những chỉ trong giai 
đoạn trước mắt mà ngay cả trong tương lai. 
2. Cơ sở lý thuyết: cho vay khách hàng cá 
nhân là hoạt động cho vay của ngân hàng cho 
các chủ thể là cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng 
tài trợ vốn cho cá nhân nhằm phục vụ việc 
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân trong 
khoảng thời gian xác định dựa trên nguyên tắc 
có hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi vay. [1]
Như vậy, khách hàng cá nhân trong bài 
viết này được hiểu là toàn bộ khách hàng là cá 
nhân và hộ gia đình theo qui định của Bộ Luật 
dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt 
Nam, cụ thể:
Cá nhân là tất cả các cá nhân có năng lực 
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự 
và tự chịu trách nhiệm dân sự theo qui định 
của pháp luật.
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản 
chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động 
kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư 
nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh 
khác do pháp luật qui định là chủ thể tham gia 
quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này. [2]
3. Thực trạng cho vay khách hàng cá 
nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa 
bàn TP. Hồ Chí Minh
3.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 
phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân 
theo mức độ tín nhiệm của khách hàng giai 
đoạn 2010-2012 tại các chi nhánh Agribank 
trên địa bàn TP.HCM giảm hoặc tăng chậm, 
cụ thể: năm 2011 tổng dư nợ cho vay khách 
hàng cá nhân giảm so với năm 2010 là 4.657 
tỷ đồng, tỷ lệ giảm 25,25%, trong đó: dư nợ 
cho vay có đảm bảo bằng tài sản giảm 4.670, 
tỷ lệ giảm 25,6% và cho vay không có đảm 
bảo bằng tài sản tăng 13 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 
6,74%. Năm 2012, dư nợ cho vay khách 
hàng cá nhân tăng so với năm 2011 là 152 tỷ 
đồng, tỷ lệ tăng 1%.
Bảng 1: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
+,- 2011 so với 
2010
+,- 2012 so 
với 2011
Mức 
tăng
Tỷ lệ 
tăng
(%)
Mức 
tăng
Tỷ lệ 
tăng
(%)
Cho vay có tải sản đảm bảo 18.253 13.583 13.704 -4.670 -25,6 121 0,9
Cho vay không có tải sản đảm bảo 193 206 237 13 6,74 31 15
Tổng cộng 18.446 13.789 13.941 -4.657 -25,25 152 1
 Nguồn: Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Nam
25
Bảng 1 cho thấy, các chi nhánh Agribank 
trên địa bàn TP.HCM chủ yếu tập trung cho 
vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không 
có tài sản đảm bảo tăng về số tuyệt đối, tuy 
nhiên chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư 
nợ cho vay khách hàng cá nhân, cụ thể: dư 
nợ cho vay có tài sản đảm bảo năm 2010 là 
18.253 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,95% trong 
tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, dư 
nợ cho vay không có tài sản đảm bảo 193 tỷ 
đồng, chiếm tỷ trọng 1,05% trong tổng dư nợ 
cho vay khách hàng cá nhân; năm 2011, dư 
nợ cho vay có tài sản đảm bảo là 13.583 tỷ 
đồng chiếm tỷ trọng 98,5% tổng dư nợ cho 
vay khách hàng cá nhân, cho vay không có 
tài sản đảm bảo 206 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 
1,5% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá 
nhân và năm 2012 dư nợ cho vay có tài sản 
đảm bảo là 13.704 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 
98,3% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá 
nhân, trong khi đó dư nợ cho vay không có 
tài sản đảm bảo 237 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 
1,7% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. 
Đơnvị tính: tỷ đồng 
3.2. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 
phân theo mục đích vay vốn
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục 
đích vay vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 
là 4.657 tỷ đồng, trong đó cho vay mục đích sản 
xuất kinh doanh tăng so với năm 2010 là 1.605 tỷ 
đồng, tỷ lệ tăng 16,27%, cho vay tiêu dùng giảm 
6.262 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 73%; dư nợ cho vay sản 
xuất kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2011 
là 110 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,96% và cho vay tiêu 
dùng tăng so với năm 2011 là 42 tỷ đồng, tỷ lệ 
tăng 1,8%. Nguyên nhân chủ yếu dư nợ khách 
hàng cá nhân giảm và tăng chậm là do khách 
hàng vay mua bất động sản giảm hay là khách 
hàng bán tài sản trả nợ do đến hạn thanh toán 
hoặc khách hàng có tâm lý sợ giá bất động sản 
đóng băng hoặc giảm sâu hơn nữa nên bán tài 
sản đi để thanh toán nợ vay. Mặt khác, do suy 
giảm kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh 
gặp khó khăn dẫn đến dư nợ trong năm 2011 
giảm và năm 2012 dư nợ cho vay không tăng 
nhiều so với năm 2011.
Bảng 2: dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mục đích vay vốn
 Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
+,- 2011 so với 
2010
+,- 2012 so 
với 2011
Mức 
tăng
Tỷ lệ 
tăng
(%)
Mức 
tăng
Tỷ lệ 
tăng
(%)
Cho vay sản xuất kinh doanh 9.866 11.471 11.581 1.605 16,27 110 0,96
Cho vay tiêu dùng 8.580 2.318 2.360 -6.262 -73 42 1,8
Tổng cộng 18.446 13.789 13.941 -4.657 -25,25 152 1
 Nguồn: Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Nam
Nâng cao hiệu quả . . .
26
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Bảng 2 cho thấy, giai đoạn 2010-2012, dư 
nợ cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm 
tỷ trọng cao hơn so với cho vay tiêu dùng, cụ 
thể: năm 2010 dư nợ cho vay sản xuất kinh 
doanh là 9.866 tỷ đồng, chiếm 53,5 % trong 
tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, cho 
vay tiêu dùng 8.580 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 
46,5% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng 
cá nhân; năm 2011 dư nợ cho vay sản xuất 
kinh doanh là 11.471 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 
83,2% trong tổng dư nợ cho vay đối với khách 
hàng cá nhân, dư nợ cho vay tiêu dùng 2.318 
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,8% trong tổng dư 
nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân và 
năm 2012, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh 
là 11.581 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,1 % tổng 
dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, trong khi 
đó dư nợ cho vay tiêu dùng là 2.360 tỷ đồng, 
chiếm tỷ trọng 16,9% trong tổng dư nợ cho 
vay đối với khách hàng cá nhân.
3.3. Nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá 
nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn 
TP.HCM có xu hướng tăng qua các năm trong 
giai đoạn 2010-2012 (bảng 3).
Bảng 3: Nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
+,- 2011 so với 
2010
+,- 2012 so 
với 2011
Mức 
tăng
Tỷ lệ 
tăng, 
giảm
(%)
Mức 
tăng
Tỷ lệ 
tăng, 
giảm
(%)
Số dư nợ xấu (Tỷ đồng) 269,3 248,2 351,3 -21,1 -7,8 103.1 41,5
Tỷ lê nợ xấu/Tổng dư nợ 
cho vay (%) 1,46 1,8 2,52 0,34 23,3 0,72
40
Nguồn: Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Nam
Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu cho vay khách 
hàng cá nhân năm 2011 là 1,8%, mức tăng 0,34% 
và tỷ lệ tăng 23,3% so với năm 2010; năm 2012 
tỷ lệ lệ nợ xấu là 2,52% mức tăng 0,72% và tỷ 
lệ tăng 40% so với năm 2011. Về số tuyệt đối thì 
năm 2011, nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân 
giảm so với năm 2010 là 21,1 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 
7,8%; năm 2012, dư nợ xấu cho vay khách hàng 
cá nhân tăng 103,1 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ 
tăng 41,5%. Số liệu trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu cho 
vay khách hàng cá nhân trên địa bàn TP.HCM 
của các chi nhánh Agribank khá thấp so với tỷ 
lệ nợ xấu bình quân toàn ngành ( tỷ lệ nợ xấu 
của toàn ngành năm 2010, 2011, 2012 lần lượt 
là: 3,57%, 6% và 5,8% [6]). Điều đó cho thấy, 
nếu bỏ qua các yếu tố tác động khác thì cho vay 
khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro thấp hơn so 
với các đối tượng khách hàng khác. 
27
4. Một số nguyên nhân hạn chế đối với 
cho vay khách hàng cá nhân tại các chi 
nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM: các 
chi nhánh Agribank chưa thực sự quan tâm 
đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho 
vay đối với khách hàng cá nhân, sản phẩm 
dịch vụ cho vay còn khá khiêm tốn, chưa 
có nhiều sản phẩm có tính đặc thù riêng của 
Agribank; áp dụng biện pháp đảm bảo tiền 
vay tại một số chi nhánh thực sự chưa linh 
hoạt; công tác kiểm tra trước, trong và sau khi 
cho vay chưa được chú trọng đúng mức; mặc 
dù đã phát triển được hệ thống mạng lưới khá 
lớn trên địa bàn ( 48 chi nhánh và trên 200 
phòng giao dịch [7]) nhưng còn có sự chồng 
chéo giữa các chi nhánh và chưa có sự liên 
kết chặt chẽ với nhau làm giảm đi sức cạnh 
tranh mang tính hệ thống của Agribank; qui 
trình thủ tục cho vay chưa thực sự hợp lý, 
khoa học; việc quảng bá giới thiệu sản phẩm 
nói chung, cho vay khách hàng cá nhân nói 
riêng chưa được chú trọng đúng mức; chưa 
có nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao, 
tình trạng xuống cấp về mặt đạo đức của cán 
bộ làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng 
xảy ra tại khá nhiều chi nhánh [5]là những 
nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả cho vay 
đối với khách hàng cá nhân tại các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh chưa 
đạt kết quả như mong đợi.
5. Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu 
quả cho vay đối với khách hàng cá nhân tại 
các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. 
Hồ Chí Minh
Một là, xây dựng chiến lược phát triển 
cho vay khách hàng cá nhân: những năm vừa 
qua, các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. 
HCM chủ yếu tập trung cho vay đối với các 
doanh nghiệp; để có thể mở rộng thị trường, 
phân tán rủi ro, cũng như gia tăng lợi nhuận 
và đảm bảo an toàn hơn cho hệ thống, thiết 
nghĩ các chi nhánh Agribank cần xây dựng 
chiến lược phát triển dịch vụ cho vay khách 
hàng cá nhân. Giải pháp được đặt ra là các 
chi nhánh cần tổ chức bộ máy cho vay riêng 
khách hàng cá nhân thay vì bộ phận này vẫn 
nằm chung trong phòng tín dụng hoặc phòng 
kế hoạch kinh doanh như hiện nay, từ đó xây 
dựng rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 
bộ phận này; hoạch định chiến lược phát triển 
khách hàng cá nhân một cách dài hạn nhằm 
tăng trưởng cho vay cũng như giảm thiểu 
rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, 
nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của 
các NHTM khác, cũng như phân tích cơ hội 
và thách thức để đưa ra chiến lược phát triển 
khách hàng cá nhân thực sự hợp lý và khoa 
học; xây dựng chính sách tiền lương, thưởng 
hợp lý nhằm tạo động lực động viên, khuyến 
khích đối với cán bộ có những thành tích phát 
triển cho vay khách hàng cá nhânbên cạnh 
đó cần xây dựng danh mục cho vay đối với 
khách hàng cá nhân thực sự hợp lý, khoa học 
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch 
vụ cho vay khách hàng cá nhân trên toàn địa 
bàn sao cho vừa thu hút được khách hàng, vừa 
đảm bảo được chất lượng trong cho vay.
Hai là, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ 
cho vay: ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền 
thống như hiện nay, các chi nhánh cần nghiên 
cứu cho ra đời những sản phẩm dịch vụ cho 
vay phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách 
hàng, chẳng hạn như sản phẩm cho vay mua 
quầy, sạp tại các trung tâm thương mại hay tại 
các chợ; cho vay theo hạn mức tín dụng đối 
với hộ tiểu thương; phối hợp với các chủ đầu 
tư dự án bất động sản, các doanh nghiệp sản 
xuất kinh doanh hàng tiêu dùng để phối hợp 
cho vay tiêu dùng trả góp đối với căn hộ, các 
sản phẩm tiêu dùng như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ 
Nâng cao hiệu quả . . .
28
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
lạnh, máy vi tính, điện thoại di động; cho 
vay nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật 
nuôi tại các vùng ngoại thành theo hướng chất 
lượng cao như: nuôi trồng thủy sản, cây cảnh, 
rau, gia cầm, gia súctại các huyện ngoại 
thành như: Cần Giờ, Nhà Bè, Củ Chi, Hóc 
Môn, Quận 12, Bình Chánh. Ngoài ra, các chi 
nhánh Agribank nên xem xét cho ra đời các 
sản phẩm cho vay cá nhân mới như: cho vay 
ứng trước tiền nộp thuế thu nhập cá nhân đối 
với người có thu nhập cao nhưng thiếu hụt 
tiền tạm thời, cho vay tiền đi du học, cho vay 
mục đích khám chữa bệnh, cho vay tiền đi 
du lịch; cho vay dịch vụ cưới hỏiđó đều là 
những sản phẩm đầy tiềm năng mà Agribank 
nên quan tâm phát triển.
Ba là, áp dụng linh hoạt hình thức đảm 
bảo tiền vay: đảm bảo tiền vay là một trong 
những rào cản đối với mở rộng và nâng cao 
hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân. Để 
có thể mở rộng đồng thời giảm thiểu rủi ro, 
cũng như tối đa hóa lợi nhuận, các chi nhánh 
Agribank cần áp dụng linh hoạt hình thức đảm 
bảo tiền vay, chẳng hạn đối với khách hàng có 
tiềm lực tài chính mạnh, có phương án sản 
xuất kinh doanh hoặc kế hoạch tài chính trả 
nợ khả thi thì ngân hàng có thể cho vay có 
đảm bảo một phần hoặc không có đảm bảo; 
mở rộng cho vay không có tài sản hoặc có 
đảm bảo bằng tài sản một phần với đối tượng 
khách hàng là giáo viên, cán bộ công nhân 
viên có nguồn thu nhập cao, ổn định có nhu 
cầu vay vốn đáp ứng nhu cầu mua sắm các 
mặt hàng tiêu dùng, du học, chữa bệnh, đi du 
lịch. Bên cạnh đó, cần mở rộng các loại tài sản 
nhận đảm bảo ngoài bất động sản như hiện 
nay, ví dụ như: tài sản là động sản: ô tô, xe 
gắn máy, giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gởi, 
trái phiếu, cổ phiếuxây dựng phương pháp 
thẩm định giá một cách khoa học, rõ ràng, chi 
tiết cho từng loại tài sản cầm cố, thế chấp.
Bốn là, tăng cường kiểm tra trước, trong 
và sau khi cho vay: tăng cường kiểm tra 
trước, trong và sau khi cho vay sẽ giúp cho 
các chi nhánh tìm kiếm khách hàng có tiềm 
lực tài chính, có phương án khả thi; kiểm soát 
được dòng tiền ra, vào của khách hàng, từ đó 
giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro và 
gia tăng lợi nhuận. Giải pháp này cần được 
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và 
được thực hiện trên tất cả các khâu từ khâu 
thẩm định, giải ngân và kiểm tra tính khả thi 
của phương án vay vốn sau khi giải ngân. 
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những 
sai sót trong các khâu thì phải chấn chỉnh kịp 
thời, từ đó giảm thiểu rủi ro ngay trong từng 
giai đoạn.
Năm là, tiếp tục mở rộng kênh phân 
phối: những năm vừa qua, các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn đã mở rộng nhiều chi 
nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn. Tuy 
nhiên, việc mở rộng này còn chưa thực sự 
khoa học, có những điểm cần mở rộng mạng 
lưới giao dịch như các khu thương mại, chợ, 
khu công nghiệp tập trung nhưng chưa thực 
sự chú trọng mở rộng. Ngược lại, có những 
địa bàn lại mở ra quá nhiều chi nhánh cấp 1, 
tạo ra sự cạnh tranh trong chính nội bộ các chi 
nhánh, từ đó làm giảm đi sức mạnh cạnh tranh 
trong hệ thống Agribank. Để giải quyết được 
vấn đề trên, thiết nghĩ Agribank cần mạnh 
dạn cơ cấu lại các chi nhánh mang tính chồng 
chéo giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn 
như sáp nhập, giải thể hoặc chuyển chi nhánh 
xuống phòng giao dịch2010,2011,2012). và giao 
cho chi nhánh khác trên cùng địa bàn quản lý. 
Bên cạnh đó, cần mở rộng mạng lưới phòng 
giao dịch đến các chợ, trung tâm thương mại 
để phát triển cho vay hộ tiểu thương và những 
địa bàn tập trung khu dân cư, các khu hoặc 
29
cụm công nghiệptừ đó tạo điều kiện thuận 
lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn 
vốn vay hơn.
Sáu là, liên kết giữa các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: hiện 
nay trên địa bàn TP. HCM có 40 chi nhánh 
cấp 1, hoạt động kinh doanh tương đối độc 
lập với nhau, trên thực tế các sản phẩm dịch 
vụ, giá cả, lãi suất của các chi nhánh còn có 
những khác biệt nhất định, đôi khi làm giảm 
đi tính hệ thống của Agribank. Để giải quyết 
triệt để vấn đề trên, theo tác giả các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn TP. HCM, dưới sự chủ 
trì của Agribank Việt Nam cùng ngồi lại với 
nhau nghiên cứu cùng áp dụng một mức lãi 
suất, biểu phí, thủ tục giấy tờ, miễn giảm phí 
chuyển tiền trong nội bộ giữa các chi nhánh 
trong cùng hệ thống, cùng đưa ra chính sách 
khuyến mãi, chính sách quảng cáotừ đó sẽ 
tăng cường được khả năng cạnh tranh so với 
ngân hàng khác trên cùng một địa bàn.
Bảy là, cải tiến qui trình thủ tục cho vay: 
cần giảm bớt thủ tục hồ sơ giấy tờ, chẳng hạn 
như: xác nhận của Phường (Xã) trên giấy đề 
nghị vay vốn, xác nhận của Ban quản lý chợ, 
hợp đồng hợp tác, hội đồng tư vấn tín dụng; 
giảm thời gian thẩm định từ tối đa 10 ngày 
như hiện nay xuống còn tối đa 5 ngày; bỏ bớt 
khâu thẩm định qua phòng thẩm định như hiện 
nay mà chỉ cần thông qua duy nhất là phòng 
tín dụng hoặc phòng kế hoạch kinh doanh; tập 
trung xây dựng qui trình chuẩn cho vay mang 
tính chuyên môn hóa cao nhằm nâng cao chất 
lượng thẩm định và giải quyết nhanh chóng 
cho khách hàng vay.
Tám là, tăng cường hoạt động marketing 
và quảng bá thương hiệu: tăng cường quảng 
bá các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 
đến với khách hàng, đa dạng hóa các kênh 
quảng cáo như: tờ rơi, báo in, báo hình, báo 
nói, internet nội dung quảng cáo phải đảm 
bảo tính trung thực, ngắn gọn, dễ hiểu và 
đi sâu vào tiềm thức của khách hàng. Tăng 
cường quảng bá thương hiệu của Agribank 
đến với khách hàng bằng nhiều hình thức 
khác nhau như: tổ chức cuộc thi tìm hiểu về 
Agribank, tài trợ cho chương trình vui chơi 
giải trí trên truyền hình, tham gia hoạt động 
xã hội, tặng quà gắn với nhận dạng thương 
hiệu của Agribank  
Chín là, thực hiện tốt chính sách chăm 
sóc khách hàng: đổi mới tư duy về khách 
hàng vay, nhân viên của các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn TP. HCM phải luôn coi 
khách hàng nói chung, khách hàng vay là các 
cá nhân nói chung là “ Thượng đế”, bởi vì 
chính khách hàng mới là người đem lại nguồn 
thu nhập, nguồn lợi nhuận chính cho ngân 
hàng mình và cũng chính là nguồn thu nhập 
của nhân viên ngân hàng. Thực tế cho thấy, 
việc tìm kiếm khách hàng đã là rất khó, nhưng 
giữ chân được khách hàng mới là công việc 
khó khăn hơn gấp bội, đặc biệt là trong môi 
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do 
đó, thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng 
là một trong những ưu tiên hàng đầu nên được 
quan tâm, chính sách cụ thể là: đổi mới phong 
cách giao dịch, phong cách giao dịch phải thể 
hiện tính văn minh, hiện đại, tạo sự thoải mái 
cho khách hàng khi đến giao dịch; vào ngày 
lễ, ngày kỷ niệm hay ngày sinh nhật khách 
hàng, ngân hàng nên có những món quà, lẵng 
hoa, thiệp chúc mừng đến với khách hàng; 
thường xuyên có chính sách hậu mãi đối với 
khách hàng vay
Mười là, nâng cao trình độ nguồn nhân 
lực và đạo đức nghề nghiệp: nguồn nhân lực 
và đạo đức của cán bộ là một trong những yếu 
tố rất quan trọng dẫn đến sự thành công hay 
thất bại của một ngân hàng, các chi nhánh 
Nâng cao hiệu quả . . .
30
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Agribank trên địa bàn TP. HCM cũng không 
phải là một ngoại lệ. Do đó, các chi nhánh 
Agribank trên địa bàn TP.HCM cần thường 
xuyên quan tâm đến trình độ và đạo đức nghề 
nghiệp đối với cán bộ, công việc này nên quan 
tâm thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng đến 
khâu qui hoạch và bổ nhiệm cán bộ. Về đào 
tạo, cán bộ yếu về mặt nghiệp vụ nào thì quan 
tâm đào tạo nghiệp vụ đó, không đào tạo tràn 
lan tránh lãng phí cho ngân hàng; quan tâm 
đào tạo đối với một số mảng nghiệp vụ có liên 
quan như: phân tích tình hình tài chính, thẩm 
định, kỹ năng giao tiếp, luật pháp, marketing 
ngân hàng. Thường xuyên giáo dục đạo đức 
nghề nghiệp đối với cán bộ tín dụng bằng các 
hình thức tuyên truyền, học tập những tấm 
gương điển hình trong ngành có những thành 
tích nổi bật về đạo đức; tổ chức cho cán bộ 
học tập theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch 
Hồ Chí Minh.
Tóm lại: với mạng lưới của các chi nhánh 
NHTM ngày càng được mở rộng thì tình hình 
cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn 
TP. HCM ngày trở lên khốc liệt hơn và thì 
phần cho vay của các NHTM sẽ thu hẹp hơn. 
Do đó, mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay 
khách hàng cá nhân là một trong những hướng 
đi đúng đắn mà các chi nhánh Agribank trên 
địa bàn TP. HCM cần nghiên cứu triển khai 
thực hiện để mở rộng thị phần, gia tăng lợi 
nhuận. Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả 
đã trình bày khái quát về thực trạng hoạt động 
cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh 
trên địa bàn TP. HCM, trên cơ sở nguyên nhân 
tồn tại, tác giả đề ra một số giải pháp cơ bản 
để mở rộng và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ 
này trong thời gian tới. Hy vọng rằng những 
giải pháp đã được đề xuất nếu được áp dụng 
sẽ góp phần nhỏ bé vào việc mở rộng và nâng 
cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân 
tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. 
HCM trong giai đoạn tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Diệu Anh (2011). Tín dụng Ngân hàng. Nxb Phương Đông.
[2]. Bộ luật dân sự (2008). Nxb Chính trị Quốc gia.
[3]. Văn phòng đại diện khu vực miền Nam (2010, 2011, 2012). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh.
[4]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2009). Qui chế cho vay đối với khách 
hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệ và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
[5]. Hoàng Lực (2013). Chưa đầy 3 năm, hàng chục cán bộ, lãnh đạo Agribank bị truy tố. Báo Giáo dục 
Việt Nam.
[6]. PGS.TS. Hoàng Đức (2012). Nợ xấu ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
thực trạng và giải pháp. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng.
[7]. 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_tai_cac_chi_nha.pdf